intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Nhân Dân 115

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở nhóm bệnh nhân này. Tổng cộng có 205 bệnh nhân tham gia. Đánh giá suy dinh dưỡng dựa vào thang điểm Subjective Global Assessment - Dialysis Malnutrition Score (SGA – DMS). Các chỉ số xét nghiệm ghi nhận trên hồ sơ bệnh án. Điểm SGA – DMS càng tăng tương đương mức độ suy dinh dưỡng càng nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Nhân Dân 115

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN 115 Trần Trọng Nhân2, Nguyễn Ngọc Hà2, Lê Mạnh Hùng1, Nguyễn Ngọc Trân1, Nguyễn Phú Quốc1 TÓM TẮT 64 quan với số lượng tế bào lympho/mm3 với p Đặt vấn đề: Tình trạng dinh dưỡng ảnh
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: The malnutrition rate of chronic giúp đánh giá toàn diện chủ quan và làm cơ kidney disease patients on dialysis according to sở cho việc đề xuất hỗ trợ dinh dưỡng. Tuy the SGA - DMS scale is 68.3%; Of these, 59.5% Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng of patients are mildly and moderately phương pháp này, thống kê từ 2013 đến 2020 malnourished, 8.8% of patients are severely and cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở bệnh nhân very severely malnourished. The average SGA – lọc máu chu kỳ cao, từ 21,5% đến 98,6%, DMS score was 13.7 ± 4.9. There is a statistically với hơn 90% mức độ suy dinh dưỡng từ nhẹ significant correlation between nutritional status đến nặng. and characteristics of age, gender, and Với tình trạng này, bệnh nhân lọc máu educational status. Nutritional status is associated chu kỳ thường không đáp ứng đủ năng lượng with the number of lymphocytes/mm3 with p < và chất dinh dưỡng, dẫn đến suy dinh dưỡng. 0.05. Đề tài nghiên cứu "Tỷ lệ suy dinh dưỡng và Conclusion: The rate of malnutrition in các yếu tố liên quan ở bệnh nhân thận mạn patients with chronic kidney disease on dialysis lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Nhân dân 115" is still quite high. It is necessary to regularly nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tìm assess the nutritional status of patients with hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến nó, nhằm cải chronic kidney disease on dialysis to provide thiện điều trị và kết quả cho bệnh nhân. timely nutritional intervention, especially those who are female, elderly, and have a reduced II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU number of lymphocytes. Keywords: 2.1. Đối tượng nghiên cứu Malnutrition, SGA – DMS, chronic kidney Có 205 bệnh nhân bệnh thận mạn được disease. lọc máu chu kỳ tại khoa Nội thận – Miễn dịch ghép bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 7 I. ĐẶT VẤN ĐỀ đến tháng 10 năm 2023. Tình hình mắc bệnh thận mạn tính đang • Tiêu chí chọn vào: tăng trên toàn cầu, 10% dân số thế giới và ➢ Bệnh nhân 18 tuổi trở lên. hơn 846,3 triệu người mắc bệnh này. Ở Việt ➢ Bệnh nhân đã được chẩn đoán bệnh Nam, khoảng 6 triệu người (6,73% dân số) thận mạn vàlọc máu chu kỳtại bệnh viện từ 6 mắc bệnh thận mạn, với 800,000 bệnh nhân tháng trở lên. ở giai đoạn suy thận mạn cuối cùng, trong đó • Tiêu chí loại trừ: 87% sử dụng lọc máu thận nhân tạo. Bệnh ➢ Bệnh nhân không đồng ý tham gia nhân suy thận mạn thường mất protein qua nghiên cứu. quá trình lọc máu, gây suy dinh dưỡng và ➢ Bệnh nhân có tình trạng nhiễm khuẩn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và chi nặng, xuất huyết tiêu hóa đang diễn tiến, xơ phí điều trị. gan nặng hoặc đang trong tình trạng cấp cứu. Đối diện với vấn đề này, đánh giá tình • Phương pháp chọn mẫu trạng dinh dưỡng trở nên quan trọng. Mặc dù Chọn mẫu thuận tiện, hàng loạt ca. có nhiều phương pháp, nhưng phương pháp 2.2. Phương pháp nghiên cứu Subjective Global Assessment – Dialysis Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang Malnutrition Score được xem là đáng tin cậy, Phương pháp tiến hành: 487
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sơ đồ 1: Sơ đồ nghiên cứu Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Khi nhưng không quá 03 tháng, thay đổi cân bệnh nhân vào ca chạy thận được lấy cân nặng trước và sau lọc máu. nặng trước lọc, trong khi bệnh nhân nằm lọc Phân tích thống kê. Tất cả các phân tích máu sẽ được hỏi bộ câu hỏi theo thang điểm được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm SGA-DMS bởi những người phỏng vấn viên SPSS 16 (SPSS Inc., Chicago, IL, Hoa Kỳ), được tập huấn. SGA-DMS gồm 2 phần với 7 giá trị p < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống câu hỏi bao gồm: thay đổi cân nặng, triệu kê. chứng dạ dày ruột, khả năng thực hiện chức Để xác định mối liên quan, tình trạng năng, thời gian lọc máu và các bệnh lý kèm dinh dưỡng được phân thành 2 nhóm là theo, phần khám gồm khám teo mỡ dưới da nhóm có tình trạng dinh dưỡng tốt và nhóm và teo cơ. Phân loại tình trạng dinh dưỡng suy dinh dưỡng. dựa trên tổng điểm: suy dinh dưỡng mức độ nhẹ và vừa: tương ứng với điểm SGA – III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DMS từ 11 đến 21 điểm. Suy dinh dưỡng Có 68,3% bệnh nhân bệnh thận mạn lọc mức độ nặng và rất nặng: tương ứng với máu chu kỳ suy dinh dưỡng từ nhẹ đến rất điểm SGA – DMS từ 22 đến 35 điểm(1). nặng; trong đó, suy dinh dưỡng nhẹ và vừa Đánh giá các yếu tố liên quan: Ghi nhận chiếm 59,5%, suy dinh dưỡng nặng và rất thông tin cần thiết cho nghiên cứu trong hồ nặng chiếm 8,8%. Điểm SGA – DMS trung sơ bệnh án của bao gồm: giới tính, tuổi, trình bình của nghiên cứu là 13,7 ± 4,9 (Bảng 1). độ học vấn, tiền sử bệnh lý, bệnh lý kèm theo, các kết quả cận lâm sàng gần nhất Bảng 5. Tình trạng dinh dưỡng theo thang điểm SGA – DMS Tổng điểm SGA – DMS Mức độ suy dinh dưỡng Tần số (n = 205) Tỷ lệ (%) 7 – 10 điểm Dinh dưỡng tốt 65 31,7 11 – 21 điểm Suy dinh dưỡng nhẹ và vừa 122 59,5 22 – 35 điểm Suy dinh dưỡng nặng và rất nặng 18 8,8 SGA – DMS trung bình 13,7 ± 4,9 488
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2. Mối tương quan giữa tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm tuổi, giới, trình độ học vấn Tình trạng dinh dưỡng (n=205) PR Đặc điểm Suy dinh Không suy dinh p (KTC 95%) dưỡng (%) dưỡng (%) Giới tính 2,77 Nữ 72 (88,0) 18 (20,0)
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Không biết chữ 0.056 Tốt nghiệp tiểu học 0.126 THCS (n=56) Tốt nghiệp THPT 0.979 Trên cấp 3 0.990 Không biết chữ 0.028 Tốt nghiệp tiểu học 0.054 THPT (n=40) Tốt nghiệp THCS 0.979 Trên cấp 3 1.000 Không biết chữ 0.026 Tốt nghiệp tiểu học 0.039 Trên cấp 3 (n=62) Tốt nghiệp THCS 0.990 Tốt nghiệp THPT 1.000 Bảng 5. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng theo SGA – DMS vàcác chỉ số xét nghiệm Tình trạng dinh dưỡng PR Đặc điểm Suy dinh Không suy dinh p (KTC 95%) dưỡng (%) dưỡng (%) Hemoglobin (g/dL) Giảm 106 (71,6) 42 (28,4) >0,05 Bình thường 34 (59,6) 23 (40,4) Số lượng tế bào lympho/mm³ Giảm 97 (76,4) 30 (23,6) 0,05 Bình thường 17 (60,7) 11 (32,4) Ferritin(ng/mL) Giảm 43 (66,2) 22 (33,8) >0,05 Không giảm 7 (58,3) 5 (41,7) Độ bão hòa transferin (%) Giảm 37 (67,3) 18 (32,7) >0,05 Không giảm 62 (69,7) 27 (30,3) Canxi toàn phần (mmol/L) Giảm 13 (68,4) 6 (31,6) >0,05 Không giảm 49 (73,1) 18 (27,9) Triglycerid (mmol/L) Không tăng 10 (62,5) 6 (37,5) >0,05 Tăng 11 (61,1) 7 (38,9) Tình trạng dinh dưỡng có mối liên quan với số lượng tế bào lympho với p0.05 (Bảng 5). 490
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN bệnh nhân bệnh thận lọc máu chu kỳ thì có Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thể bỏ sót hơn 20% bệnh nhân có suy dinh thấy, tỷ lệ suy dinh dưỡng theo thang điểm dưỡng (46,5% so với 68,3%). Do đó, có thể SGA – DMS là 68,3%. Trong đó, suy dinh thấy, SGA – DMS tuy không có mô tả đầy dưỡng nhẹ và vừa là 59,5%, suy dinh dưỡng đủ, nhất định cho tất cả các phần như SGA nặng và rất nặng là 8,8%. Nghiên cứu của tác thông thường, nhưng SGA – DMS có thêm giả Zaki cũng cho kết quả tương tự, với tỷ lệ phần thời gian lọc máu, cùng với định lượng suy dinh dưỡng là 67%, tương ứng tỉ lệ suy chi tiết mức độ cho kết quả của từng phần dinh dưỡng nhẹ vừa là 50%, suy dinh dưỡng hỏi bệnh và khám lâm sàng, nâng cao độ nặng là 17%. Điểm SGA – DMS trung bình chính xác và độ tin cậy, phù hợp để theo dõi là 13,7 ± 4,9, tương tự với điểm trung bình xu hướng thay đổi tình trạng dinh dưỡng của trong nghiên cứu của tác giá Zaki là 13,6 ± bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, 5,0(2). Trong nghiên cứu của tác giả Lưu vốn có thể bởi bị bỏ sót bởi các phương pháp Xuân Ninh, có 75,5% bệnh nhân suy dinh nhân trắc và sinh hóa. Do vậy, Hội Thận học dưỡng mức độ nhẹ tới rất nặng(3). Điểm thế giới khuyến cáo nên sử dụng bảng điểm SGA – DMS càng cao thì mức độ suy dinh đánh chủ quan toàn diện – điểm rối loạn dinh dưỡng càng nặng. Điều này cho thấy bệnh dưỡng lọc máu SGA – DMS để đánh giá tình nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ là đối trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân bệnh thận mạn tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng cao, do lọc máu chu kỳ(5). mất các chất dinh dưỡng trong quá trình lọc Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối máu. tương quan thuận giữa tình trạng dinh dưỡng Chúng tôi thấy có sự khác biệt về tình với tuổi, điểm SGA-DMS trung bình giữa 2 trạng dinh dưỡng ở hai phương pháp đánh nhóm nam và nữ khác biệt có ý nghĩa thống giá, nếu chỉ dựa vào BMI nghiên cứu chỉ ghi kê với p
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH tiểu học khác biệt có ý nghĩa thống kê với SGA-DMS với bilan lipid máu(2). Mức nhóm trên cấp 3 với p 0,05, tương tự kết quả với chỉ số hemoglobin, nồng độ albumin nghiên cứu của tác giả Espahbodi(8). Tuy máu, urê, creatinin máu với p 0.05. hồng cầu, mất máu, suy giảm chức năng tiểu Điểm mạnh của nghiên cứu là sử dụng cầu(6). Thiếu máu có thể dẫn đến suy tim và phương pháp đánh giá chủ quan toàn diện – tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân bệnh thận điểm rối loạn dinh dưỡng lọc máu SGA – mạn lọc máu chu kỳ, do đó cần có phương DMS, đây là bộ công cụ đơn giản, ít tốn pháp điều trị hiệu quả, từ lâm sàng đến dinh kém, cho kết quả nhanh chóng, được sử dụng dưỡng(7). Kết quả nghiên cứu của tác giả trong nhiều nghiên cứu trên thế giới để xác Zaki chỉ cho thấy albumin thấp hơn đáng kể định tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ở bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng so với bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ, sử dụng bệnh nhân nhẹ đến trung bình và được nuôi nhiều chỉ số xét nghiệm để xác định mối liên dưỡng tốt. Tuy nhiên, albumin huyết thanh có độ nhạy và độ đặc hiệu thấp để đánh giá quan giữa tình trạng dinh dưỡng và các yếu tình trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân lọc tố cận lâm sàng đây là điểm ít nghiên cứu ở máu chu kỳ. Việt Nam thực hiện. Tuy nhiên, có một số Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có mối điểm hạn chế như sau: Nghiên cứu chỉ tập tương quan thuận giữa điểm SGA-DMS với trung vào bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa chỉ số cholesterol toàn phần với p
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu không có thể được áp dụng cho TÀI LIỆU THAM KHẢO tất cả bệnh nhân lọc máu chu kỳ trong toàn 1. Steiber AL, Kalantar-Zadeh K, Secker D, quốc hay các bệnh viện khác. Thiết kế McCarthy M, Sehgal A, McCann L. nghiên cứu cắt ngang mô tả không phản ánh Subjective Global Assessment in chronic được mối liên hệ nhân quả giữa suy dinh kidney disease: a review. J Ren Nutr. Tháng Mười 2004;14(4):191–200. dưỡng và những yếu tố liên quan. Biến số: 2. Zaki DSD, Mohamed RR, Mohammed Nghiên cứu sử dụng các biến số nhị giá, ví NAG, Abdel-Zaher RB. Assessment of dụ như điểm SGA – DMS, để đánh giá tình Malnutrition Status in Hemodialysis Patients. trạng dinh dưỡng. Biến số nhị giá có thể gặp Clinical Medicine and Diagnostics. 2019; với những lỗi đo lường và không chính xác 9(1):8–13. như biến số không phải nhị giá. Tiền sử 3. Ninh LX, Dũng NQ, Khuê PT. Tình trạng bệnh: Nghiên cứu không tìm hiểu về tiền sử dinh dưỡng bệnh nhân bệnh thận mạn lọc bệnh của bệnh nhân, vì vậy kết quả không có máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Lâm thể được áp dụng cho bệnh nhân có tiền sử Đồng năm 2020 - 2021. Tạp chí Dinh dưỡng bệnh riêng lẻ hoặc khác nhau. Quần thể và Thực phẩm. 1 Tháng Năm 2021;17:18– nghiên cứu không tập trung vào hệ sinh thái 26. của bệnh nhân, ví dụ như tình trạng kinh tế, 4. Diệp NT. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và các yếu tố tình huống sống..., nhưng những yếu tố này liên quan của bệnh nhân suy thận mạn đang cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh lọc máu tại bệnh viện Thống Nhất. Đại học dưỡng của bệnh nhân. Y dược TP Hồ Chí Minh; 2020. 5. Niên LV, Độ NV. Kiến thức và tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn tính V. KẾT LUẬN lọc máu chu kỳ. Y học Thành phố Hồ Chí Chúng tôi tìm thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng Minh. 2017;21(2):48–54. theo thang điểm SGA – DMS là 68,3%; 6. Babitt JL, Lin HY. Mechanisms of anemia trong đó, suy dinh dưỡng mức độ nhẹ và vừa in CKD. J Am Soc Nephrol. Tháng Mười là 59,5%, suy dinh dưỡng mức độ nặng và rất 2012;23(10):1631–4. nặng là 8,8%. Có sự tương quan có ý nghĩa 7. Ghaderian SB, Hayati F, Shayanpour S, thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng với đặc Beladi Mousavi SS. Diabetes and end-stage điểm tuổi, giới, tình trạng học vấn. Điểm renal disease; a review article on new SGA-DMS có mối tương quan thuận với chỉ concepts. J Renal Inj Prev. 2015;4(2):28–33. số cholesterol toàn phần, có mối tương quan 8. Espahbodi F, Khoddad T, Esmaeili L. nghịch với chỉ số hemoglobin, nồng độ Evaluation of malnutrition and its association albumin máu, urê, creatinin máu. Trong with biochemical parameters in patients with tương lai, nên có những nghiên cứu lớn hơn end stage renal disease undergoing có thể giải quyết hoặc tối ưu hóa những hạn hemodialysis using subjective global assessment. Nephrourol Mon. Tháng Năm chế của chúng tôi. 2014;6(3):e16385. 493
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2