intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2016

Chia sẻ: ViVientiane2711 ViVientiane2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

83
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm) trẻ em dưới 5 tuổi và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan tại thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương năm 2016

  1. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TỶ LỆ SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THỊ XÃ THUẬN AN TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2016 Võ Nguyên Diễm Thy1, Bùi Minh Hiền2, Trần Văn Hưởng3 TÓM TẮT Objectives: To determine the rate and the risk factors Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng là một trong những nguyên associated to malnutrition among under five year-olds in nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ em. Trẻ em bị suy dinh dưỡng Thuan An Town, Binh Duong Province. mà không can thiệp kịp thời sẽ để lại hậu quả lâu dài ảnh hưởng Method: A cross-sectional descriptive study was carried đến sự phát triển thể chất, trí tuệ và tinh thần của trẻ. out on 965 under 5 years children in Thuan An Town, Binh Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (thể Duong Province from July January 2016 to September 2016. nhẹ cân, thấp còi, gầy còm) trẻ em dưới 5 tuổi và tìm hiểu các Results: The rate of malnutrition of children among yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 under five year-olds of underweight was 4.46%, stunting was tuổi tại thị xã Thuận An. 8.05% and wasting was 4.25%. Mild-to-moderate malnutrition Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được was most prevalent in all three types of malnutrition. tiến hành trên 965 trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An tỉnh Prevalence of acute malnutrition (Wasting) in children aged Bình Dương từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2016. less than 12 months was 9.03%. There were some statistically Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi, significant relationships between the rate of nutritional status thể gầy còm của trẻ em dưới 5 tuổi của thị xã Thuận An lần among under 5 years children and ethnic group of parents, lượt là: 4,46%; 8.50% và 4.25%. Suy dinh dưỡng mức độ level of education of parents, socioeconomic status, area of nhẹ chủ yếu gặp ở cả 3 thể. Nhóm tuổi có tỷ lệ suy dinh residence, weight gain during pregnancy, low birth weight dưỡng gầy còm cao là nhóm dưới 12 tháng tuổi (9.03%). Các (
  2. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 kết quả đáng kể, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đã Cỡ mẫu xác định tình trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (p giảm liên tục và bền vững. Năm 1985 tỷ lệ suy dinh dưỡng = 0.089%[2]), chọn d= 0.022.n= 644. trẻ em (thể nhẹ cân) toàn quốc là 51.5% và đến năm 2015 là Cỡ mẫu xác định tình trạng suy dinh dưỡng thể gầy còm 14.1%. Thiếu ăn không phải là nguyên nhân chủ yếu gây suy (p = 0.076[2]), chọn d= 0.02. n= 674. dinh dưỡng, mà còn nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng dinh Vậy cỡ mẫu tối thiểu n = 674. dưỡng của trẻ, các yếu tố này khác nhau ở mỗi địa phương. Vì chọn mẫu cụm theo tỷ lệ dân số (PPS) nên nhân hệ số Thuận An là một thị xã của tỉnh Bình Dương, có nhiều thiết kế là 1,5. khu công nghiệp đóng trên địa bàn, thu hút lượng lớn công Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn tổng số trẻ nghiên nhân từ nhiều vùng miền khác nhau đến sinh sống và làm cứu là 1000. việc. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi tại Phương pháp chọn mẫu: thị xã Thuận An cao nhất trong tỉnh theo số liệu báo cáo cân Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu cụm theo tỷ đo của cộng tác viên(5).Tình trạng thiếu ăn, thiếu hiểu biết lệ dân số (PPS). Tổng cộng có 30 cụm sẽ được chọn. về chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng của các phụ nữ có thai Bước 1: Chọn 30 cụm khu phố. và bà mẹ con dưới 5 tuổi vẫn còn phổ biến ở những địa bàn - Lập danh sách toàn bộ số khu phố của 10 phường trong có khu công nghiệp. Vì vậy, có nhiều yếu tố không thuận lợi toàn thị xã Thuận An[3], đánh số từ 1 đến 56. Thống kê tổng trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, điều đó làm số dân của từng khu phố và thực hiện cộng dồn; Chọn 30 cụm trở ngại trong việc thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh khu phố trong tổng số 56 khu phố của toàn thị xã để điều tra. dưỡng tại địa phương. Hàng năm, Viện Dinh dưỡng tổ chức - Tính khoảng cách mẫu: 477.842/30 = 15.928 đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của cả tỉnh, - Chọn số ngẫu nhiên đầu tiên. Số ngẫu nhiên được chọn nhưng cho đến nay, chưa có nghiên cứu đánh giá tình trạng bằng cách lấy từ bảng số ngẫu nhiên. Số ngẫu nhiên chọn ra dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của từng huyện thị. Vì vậy, phải nhỏ hơn hoặc bằng khoảng cách mẫu. chúng tôi tiến hành nghiên cứu để xác định tỷ lệ suy dinh - Số ngẫu nhiên thứ 2 bằng số ngẫu nhiên đầu tiên cộng dưỡng của thị xã Thuận An mong muốn tìm được giải pháp với khoảng cách mẫu, tương ứng chọn cho đến khi được 30 can thiệp hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, số ngẫu nhiên. cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em của tỉnh nhà. - Xác định khu phố thứ 1: chọn số ngẫu nhiên thuộc khu Mục tiêu nghiên cứu: phố nào thì chọn khu phố đó. 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại thị - Xác định khu phố thứ 2: chọn số ngẫu nhiên + khoảng xã Thuận An của tỉnh Bình Dương năm 2016. cách mẫu= khu phố 2. Cứ như vậy ta chọn đủ 30 khu phố. 2. Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh - Số trẻ dưới 5 tuổi cần điều tra đại diện cho thị xã Thuận dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại thị xã Thuận An. An là 1000. Như vậy số trẻ phải chọn tối thiểu trong mỗi khu phố là: 1000/30=34 trẻ. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 2: Chọn hộ gia đình có trẻ em dưới 5 tuổi để điều tra Đối tượng nghiên cứu: Dựa vào danh sách các hộ trong khu phố, chọn ngẫu Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ có con dưới 5 tuổi của nhiên 1 hộ. Sau đó tiến hành cân đo số trẻ xung quanh hộ đó thị xã Thuận An tỉnh Bình Dương. cho đến khi đủ 34 trẻ dưới 5 tuổi thì ngưng. Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 7 đến Phương pháp thu thập số liệu: tháng 9 năm 2016. Phỏng vấn dựa vào phiếu điều tra được thiết kế sẵn để thu Phương pháp nghiên cứu: thập các thông tin về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả. dưỡng của trẻ em; thu thập số liệu để đánh giá tỷ lệ suy dinh Cỡ mẫu tính theo công thức: n = Z²p(1 –p)/ d² dưỡng gồm các chỉ số: tháng tuổi, cân nặng, chiều cao. Các Trong đó: kỹ thuật cân nặng và đo chiều cao theo hướng dẫn của Viện n là số trẻ dưới 5 tuổi Dinh dưỡng quốc gia. Tháng tuổi của trẻ được tính toán tự Z = 1.96 ở ngưỡng xác suất 95% động từ phần mềm WHO Anthro - 2005. p = là tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ: Sử dụng phần Bình Dương năm 2015 mềm WHO Anthro- 2005. Có 3 thể suy dinh dưỡng: SDD thể d : Sai số mong muốn nhẹ cân (cân nặng/tuổi
  3. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thô, mã hóa trước khi nhập số liệu. Đánh giá tình trạng dinh Bảng 1 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao dưỡng bằng phần mềm WHO Anthro - 2005. Sử dụng phần nhất trong các thể. mềm Stata 12.0 để xử lý và phân tích số liệu. Sử dụng chi Bảng 2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng theo mức độ bình phương để kiểm định mối tương quan giữa 2 tỷ lệ, các mức xác suất được xác định là p
  4. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Nghề nghiệp mẹ Công nhân 28 4,98 49 8,72 26 4,63 Khác 15 3,72 33 8,19 15 3,72 Dân tộc Kinh 39 4,32 78 8,64 35 3,88* Khác 4 6,45 4 6,45 6 9,68 Nơi cư ngụ Tạm trú 30 4,90 46 7,52 35 5,72* Thường trú 13 3,68 36 10,20 6 1,70 Kinh tế gia đình Nghèo 3 6,25 11 22,92* 4 8,33 Khá, đủ ăn 40 4,36 71 7,74 37 4,03 Số con trong gia đình ≤2 con 41 4,63 71 8,02 38 4,29 >2 con 2 2,50 11 13,75 3 3,75 Tăng cân khi mang thai >12kg 8 2,84 16 5,67 7 2,48
  5. EC KHỎ ỘNG ỨC Đ S ỒN VIỆN G NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lệ SDD thể nhẹ cân ở mức thấp.Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ tăng tỷ lệ SDD ở nhóm trẻ này. cân (4,46%) trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với Diễn biến của tỷ lệ SDD thấp còi ở trẻ tăng nhanh từ năm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân của tỉnh Bình Dương (8,5%) 1 tuổi (4,17%) sang năm 2 tuổi (8,21%) và tăng dần lên đến và của toàn quốc năm 2015(14,1%). Chương trình phòng năm 5 tuổi (10,0%). Năm thứ 2 và năm thứ ba là giai đoạn chống SDD trẻ em đã tác động hiệu quả ở thị xã Thuận An. khó khăn trong cuộc đời của một đứa trẻ vì trẻ dần thôi bú - Đối với suy dinh dưỡng thể thấp còi: Chiều cao theo tuổi mẹ, phải bắt đầu tập ăn các thức ăn như người lớn và trẻ là thước đo phản ánh tình trạng SDD mạn tính hay tình trạng hay mắc bệnh đường hô hấp, đường tiêu hóa... nên suy dinh thiếu protein kéo dài. Các nghiên cứu gần đây trên thế giới đi dưỡng tăng nhanh ở nhóm trẻ này. đến kết luận là thấp còi là chỉ tiêu đánh giá dinh dưỡng kém Tỷ lệ SDD thể gầy còm cao nhất ở nhóm dưới 12 tháng trong trong giai đoạn bào thai và giai đoạn 2 -5 năm đầu tiên tuổi (9.03%). Đây là thể SDD cấp tính xảy ra ở nhóm trẻ của cuộc đời. Tỷ lệ SDD thấp còi ngày càng được chú ý vì dưới 12 tháng tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, trẻ cai ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Kết quả nghiên cứu của chúng sữa sớm trước 12 tháng chiếm tỷ lệ 46,84%, tỷ lệ trẻ ăn dặm tôi, tỷ lệ SDD thể thấp còi là 8,5%. Tỷ lệ SDD thấp còi độ sớm trước 6 tháng 56,79% và cho trẻ ăn dặm bằng thức ăn 1, độ 2, độ 3 lần lượt là 6,53%; 1,45% và 0,52%. Tỷ lệ suy công nghiệp chế biến sẵn như bột, cháo gói, cháo chế biến dinh dưỡng thể thấp còi (8,5%) trong nghiên cứu của chúng sẵn… Vì vậy, trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng tôi thấp hơn so với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của tỉnh trẻ em cần phải chú trọng đối tượng trẻ dưới 12 tháng, tăng Bình Dương (21,4%) và của toàn quốc năm 2015(24,6%). cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng để mọi trẻ cần được Điều này cho thấy, tỷ lệ SDD thể thấp còi của thị xã Thuận bú sữa mẹ hoàn toàn và bú mẹ kéo dài đến 18 -24 tháng; An đã cải thiện rõ rệt sau 3 năm thực hiện mô hình điểm can hướng dẫn cho các bà mẹ thực hành dinh dưỡng đúng và hợp thiệp nhằm giảm SDD thể thấp còi. SDD thể thấp còi trẻ em lý là giải pháp cần thiết. dưới 5 tuổi không còn là vấn đề dinh dưỡng ưu tiên để giải - Trong nghiên cứu này, các yếu tố làm ảnh hưởng đến quyết trong thời gian tới. tình trạng dinh dưỡng như: các bà mẹ là dân tộc thiểu số, dân - Đối với suy dinh dưỡng thể gầy còm: Thể hiện tình trạng nhập cư, có trình độ học vấn thấp dưới cấp 1, hộ nghèo, tăng thiếu ăn gần đây, mang tính cấp tính. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 cân ít trong thời kỳ mang thai, cân nặng trẻ sơ sinh thấp tuổi SDD cấp tính trong nghiên cứu của chúng tôi là 4,25%, < 2500g, nhóm tuổi < 12 tháng, bú sữa mẹ không hoàn toàn, cao hơn so với mức chung của tỉnh (3,6%) và thấp hơn mức ăn dặm không đúng. Các yếu tố này thực chất là những yếu chung của toàn quốc năm 2015(7,8%). SDD thể gầy còm tố nguy cơ SDD đã được WHO nêu ra. Vì vậy, chương trình phản ánh tức thì hậu quả tình trạng không tăng cân hoặc sụt phòng chống SDD thị xã Thuận An cần phải có sự phối hợp cân của trẻ. Điều này cho thấy tính bền vững trong việc cải các ban ngành đoàn thể tại địa phương đưa ra các giải pháp thiện tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em tại địa bàn chưa cao. can thiệp các yếu tố nguy cơ và có chiến lược dự phòng ngay Trong nghiên cứu này, tỷ lệ SDD gầy còm cao nhất ở nhóm trong thời kỳ bào thai và 2 năm đầu của cuộc đời và phục hồi tuổi < 12 tháng là 9.03%, cần phải có những giải pháp can dinh dưỡng cho nhóm trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính. thiệp kịp thời cho nhóm trẻ < 12 tháng tuổi. 2. Các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng KẾT LUẬN: - Suy dinh dưỡng theo giới tính: 1. Tỷ lệ hiện mắc suy dinh dưỡng Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em < 5 tuổi của khác biệt về tỷ lệ SDD nhẹ cân và gầy còm ở trẻ nam và trẻ thị xã Thuận An: 4,46%, trong đó 3,63% độ I; 0,62% độ II; nữ và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Đạo 0,21% độ III. tại huyện Bắc Trà My tỉnh Quảng Nam[7], Bùi Minh Thư tại - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 8.50% huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn[8]. Tỷ lệ SDD thể thấp còi - Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm là 4.25%. ở trẻ nam cao hơn trẻ nữ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 2. Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của p
  6. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2017 Chưa thấy liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của trẻ 3. Khó khăn trong quản lý đối tượng dân nhập cư trên địa với các yếu tố tuổi mẹ, nghề nghiệp của mẹ, số son trong gia bàn khu công nghiệp với trình độ học vấn thấp, dân tộc thiểu đình, cho bú sớm 1 giờ đầu sau sanh, việc bú mẹ hoàn toàn số, dẫn đến công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng tại trong 6 tháng đầu, thời điểm cai sữa, chế biến bữa ăn dặm. cộng đồng không được thuận lợi. Vì vậy, Dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em của KIẾN NGHỊ thị xã Thuận An triển khai các hoạt động phòng chống suy Qua kết quả nghiên cứu, nhận thấy: dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi ưu tiên đẩy mạnh công tác 1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi của huyện truyền thông giáo dục dinh dưỡng và thực hành dinh dưỡng Thuận An thể nhẹ cân và thể gầy còm đang ở mức < 5%, đây tại cộng đồng, chăm sóc tốt trong thời kỳ mang thai và 2 năm không phải còn là vấn đề dinh dưỡng cần ưu tiên giải quyết đầu đời của trẻ, chú trọng các bà mẹ là dân tạm trú, dân tộc trong thời gian tới. thiểu số, hộ nghèo trên địa bàn và cần có giải pháp hổ trợ 2. Kiến thức dinh dưỡng và thực hành chăm sóc sức khoẻ phục hồi dinh dưỡng cho các trẻ suy dinh dưỡng cấp tính cho trẻ < 2 tuổi chưa đạt: nuôi con bằng sữa mẹ và ăn dặm nhất là nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi. hợp lý…. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng Quốc gia, tổng cục Thống kê (2011), kết quả điều tra theo dõi tỷ lệ SDD trẻ em các tỉnh năm 2010, Hội nghị dinh dưỡng toàn quốc năm 2011. 2. Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng ( 2015), tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi 1999-2015, dự án cải thiện tình trạnh dinh dưỡng trẻ em. 3. Báo cáo quản lý dân số của khoa Dân số - thuộc Trung tâm Y tế thị xã Thuận An năm 2016. 4. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (1998), hướng dẫn đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực phẩm ở một cộng đồng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, trang 13-16, 59-72. 5. Báo cáo tổng kết dự án cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2015 tỉnh Bình Dương. 6. Nguyễn Cảnh Phú (2011), đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi vùng ven biển tỉnh Nghệ An, Tạp chí Y học Thực hành, số 6/2013, tr.96 7. Đinh Đạo (2009), nghiên cứu tình hình suy dinh dưỡng trẻ em huyện Trà My tỉnh Quảng Nam, luận án chuyên khoa II, trường Đại học Y Dược Huế. 8. Bùi Minh Thư (2011), thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc – tỉnh Lạng Sơn, trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên. 9. UNICEF (1998), the state of the worlds children 1998, Pulicshed for UNICEF by Oxford University press, pp.11, 24. SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2