intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt - Yên Dũng - Bắc Giang và các yếu tố liên quan

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

191
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là: Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Đồng Việt - Yên Dũng - Bắc Giang và các yếu tố liên quan

THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM DƯỚI5 TUỔI<br /> TẠI XÃ ĐỒNG VIỆT YÊN DŨNG BẮC GIANG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Hà Xuân Sơn, Nguyễn Văn Tuy, Nghiêm Thị Ninh Dung<br /> Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc<br /> Giang. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực<br /> nghiên cứu. Đối tượng: trẻ em từ 0 - 5 tuổi, ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi. Phương pháp: mô tả<br /> cắt ngang. Kết quả và kết luận : 1. Tỷ lệ SDD của trẻ em từ 0 - 5 tuổi là: thể nhẹ cân 19,9%, thể<br /> thấp còi 17,7%, thể gầy còm 6,0% và chủ yếu là SDD độ I. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ nam<br /> (16,3%) thấp hơn trẻ nữ (23,7%), tỷ lệ SDD của nam và nữ ở thể thấp còi và thể gầy còm là tƣơng<br /> đƣơng nhau. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân và thể thấp còi tăng cao ở nhóm tuổi từ 13 - 36 tháng. Tỷ lệ<br /> SDD ở thể gầy còm tăng cao ở nhóm tuổi từ 37- 48 tháng tuổi. 2. Một số yếu tố liên quan đến tình<br /> trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi: kinh tế hộ gia đình, trình độ học vấn của mẹ, nghề nghiệp của mẹ, gia<br /> đình có 3 con trở lên.<br /> Từ khoá: Suy dinh dưỡng, dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Giang, Yên Dũng, Đồng Việt.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Nhân loại đã bƣớc qua thập kỷ đầu tiên của<br /> thế kỷ 21. Trên phạm vi toàn thế giới vẫn còn<br /> khoảng 165 triệu trẻ em trƣớc tuổi học đƣờng<br /> bị suy dinh dƣỡng. SDD để lại những hậu quả<br /> về phát triển thể chất và tinh thần của lớp<br /> ngƣời tƣơng lai của các nƣớc, gây ảnh hƣởng<br /> lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội.<br /> Ở phạm vi toàn thế giới, nƣớc ta đƣợc xếp<br /> trong danh sách của 18 quốc gia có mức giảm<br /> trên 25% số trẻ SDD ở năm 2000 so với năm<br /> đầu thập kỷ 90. Mức giảm cũng khá nhanh so<br /> với một số nƣớc trong khu vực. Tuy nhiên, do<br /> điểm xuất phát của ta cao hơn so với các nƣớc<br /> khác nên số trẻ SDD hiện còn ở mức cao.<br /> Ở Việt Nam, năm 1985 tỷ lệ SDD thể nhẹ cân<br /> ở trẻ em dƣới 5 tuổi là 51,5%, đến 1994 là<br /> 45%, năm 2002 là 30,1% và đến 2007 còn<br /> 21,2%; tỷ lệ SDD thấp còi năm 1985 là<br /> 59,7%, năm 1990 là 56,5%, năm 1994 là<br /> 46,9%, năm 2009 là 31,9%.<br /> Tuy với đà giảm tỷ lệ SDD nhƣ vậy , hiện nay<br /> tỷ lệ SDD của trẻ em Việt Nam vẫn còn ở<br /> mức cao so với trung bình thế giới và<br /> công<br /> tác phòng chống SDD mới chỉ thực hiện tốt ở<br /> khu vực thành thị, còn ở vùng cao, miền núi<br /> *<br /> <br /> thì tỷ lệ SDD còn rất cao. Năm 2007 tác giả<br /> Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự nghiên cứu tại<br /> một số xã miền núi Thái Nguyên cho thấy tỷ<br /> lệ SDD là 35,7%, SDD trẻ thấp còi là 41,2%,<br /> SDD thể gầy còm là 10,2% [3]. Nghiên cứu<br /> tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, tác giả<br /> Hoàng Khải Lập cũng cho thấy SDD là vấn<br /> đề sức khoẻ cộng đồng ở khu vực miền núi<br /> với tỷ lệ SDD là 37,8%.<br /> Đồng Việt là một xã miền núi của huyện Yên<br /> Dũng tỉnh Bắc Giang . Nghề chủ yếu của<br /> ngƣời dân ở đây là sản xuất nông nghiệp và<br /> chăn nuôi. Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với các<br /> xã trong huyện . Xác định mục tiêu đến năm<br /> 2015 là giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ em<br /> dƣới 5 tuổi xuống dƣới 15%. Chính vì vậy<br /> việc đánh giá thực trạng SD D trẻ em từ 0-5<br /> tuổi và tìm ra các yếu tố liên quan đến tình<br /> trạng SDD ở lứa tuổi này là hết sức cần thiết,<br /> góp phần làm giảm tỷ lệ SDD chung toàn<br /> huyện. Đề tài đƣợc tiến hành với các mục<br /> tiêu sau:<br /> 1 - Xác định tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại<br /> xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc<br /> Giang.<br /> 2 - Xác định một số yếu tố liên quan đến tình<br /> trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi tại khu vực<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 164<br /> <br /> Hà Xuân Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Trẻ em từ 0 - 5 tuổi (từ 0 - 60 tháng)<br /> - Ngƣời mẹ có con từ 0 - 5 tuổi<br /> Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br /> Địa điểm: Xã Đồng Việt - huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang.<br /> Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2011 đến<br /> tháng 11/2011.<br /> Phương pháp nghiên cứu.<br /> Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang.<br /> Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu:<br /> * Cỡ mẫu: sử dụng công thức tí nh cỡ mẫu cho<br /> nghiên cứu mô tả:<br /> <br /> n  Z12 / 2<br /> <br /> p(1  p)<br /> d2<br /> <br /> Tổng số đối tƣợng đƣợc nghiên cứu là : trẻ<br /> em: 316, bà mẹ: 316.<br /> * Phƣơng pháp chọn mẫu:<br /> Lấy tất cả trẻ từ 0 - 5 tuổi và bà mẹ ở xã.<br /> Chỉ tiêu nghiên cứu<br /> a. Tình trạng SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi<br /> - Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi)<br /> - Tỷ lệ SDD thấp còi (chiều cao/ tuổi)<br /> - Tỷ lệ SDD thể gầy còm (cân nặng/ chiều<br /> cao)<br /> - Tỷ lệ SDD theo giới<br /> - Tỷ lệ SDD theo nhóm tuổi<br /> - Tỷ lệ SDD theo các mức độ<br /> b. Mối liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0<br /> - 5 tuổi<br /> - Liên quan tới yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng:<br /> thời điểm ăn bổ sung, thời điểm cai sữa, mức<br /> độ sử dụng sữa ngoài…<br /> - Liên quan tới yếu tố kinh tế xã hội và gia<br /> đình: đói nghèo, nghề nghiệp, trình độ học<br /> vấn, tuổi khi kết hôn, số con trong gia đình…<br /> <br /> 89(01)/1: 164- 171<br /> <br /> - Liên quan với các yếu tố cá nhân : bệnh tật<br /> nhƣ tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, cân<br /> nặng sơ sinh…<br /> Tiêu chuẩn đánh giá tình trạng dinh dưỡng<br /> trẻ em từ 0 - 5 tuổi<br /> - Xác định tuổi: Theo qui ƣớc chung của tổ<br /> chức Y tế thế giới năm 1983 hiện đang đƣợc<br /> sử dụng tại Việt Nam.<br /> - Tình trạng dinh dƣỡng trẻ em đƣợc đánh giá<br /> dựa vào các chỉ tiêu cân nặng theo tuổi, chiều<br /> cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao so<br /> với chuẩn tăng trƣởng mới của WHO 2005,<br /> ngƣỡng SDD là < -2SD.<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Đo chỉ số nhân trắc<br /> - Cân nặng: Sử dụng cân điện tử SUKI<br /> JAPAN loại 150 kg có độ chính xác 0,1 kg.<br /> Cân đã đƣợc kiểm tra, chuẩn hoá, chỉnh về 0<br /> trƣớc khi tiến hành nghiên cứu và luôn điều<br /> chỉnh sau mỗi lần cân. Khi cân trẻ chỉ mặc bộ<br /> quần áo mỏng, bỏ giầy dép. Kết quả đƣợc ghi<br /> theo đơn vị kilogram với 1 số lẻ.<br /> - Chiều cao: Đo chiều cao đứng bằng thƣớc<br /> gỗ có độ chính xác 0,1 cm. trẻ đi chân không,<br /> đứng quay lƣng vào thƣớc đo. Ngƣời thứ nhất<br /> giữ cho 2 đầu gối trẻ thẳng, 2 chân sát nhau<br /> sao cho gót chân, mông, vai và đỉnh chẩm<br /> chạm vào mặt phẳng thẳng đứng của thƣớc.<br /> Ngƣời thứ 2 một tay giữ cằm trẻ sao cho tầm<br /> mắt trẻ nhìn thẳng ra phía trƣớc, tay kia kéo<br /> ê-ke của thƣớc áp sát đỉnh đầu trẻ và vuông<br /> góc với thƣớc do. Kết quả đƣợc tính theo đơn<br /> vị centimet với một số lẻ.<br /> Phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn trực tiếp<br /> ngƣời nuôi dƣỡng trẻ theo mẫu phiếu điều tra.<br /> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu<br /> - WHO Anthro 2005: Tính toán các chỉ số<br /> nhân trắc với cơ sở dữ liệu là chuẩn tăng<br /> trƣởng mới của WHO.<br /> - SPSS 16.0: Xử lý và phân tích các yếu tố<br /> liên quan bằng các thuật toán thống kê y<br /> sinh học.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 165<br /> <br /> Hà Xuân Sơn và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 164- 171<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Tình trạng SDD trẻ em 0 - 5 tuổi xã Đồng Việt, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang<br /> Bảng 1. Phân bố trẻ em 0 - 5 tuổi theo nhóm tuổi và giới<br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Tháng tuổi<br /> <br /> n<br /> 42<br /> 27<br /> 29<br /> 23<br /> 39<br /> 160<br /> <br /> 0 - 12<br /> 13-24<br /> 25-36<br /> 37-48<br /> 49-60<br /> Tổng<br /> <br /> %<br /> 26,3<br /> 16,9<br /> 18,1<br /> 14,4<br /> 24,4<br /> 100<br /> <br /> N<br /> 37<br /> 24<br /> 26<br /> 38<br /> 31<br /> 156<br /> <br /> Tổng<br /> %<br /> 23,7<br /> 15,4<br /> 16,7<br /> 24,4<br /> 19,9<br /> 100<br /> <br /> N<br /> 79<br /> 51<br /> 55<br /> 61<br /> 70<br /> 316<br /> <br /> %<br /> 25,0<br /> 16,1<br /> 17,4<br /> 19,3<br /> 22,2<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: Số trẻ nghiên cƣ́u theo các nhóm tuổi và giới chƣa hoàn toàn đồng đều, nhóm trẻ 1 tuổi<br /> (25,0%) và 5 tuổi (22,2%) nhiều hơn các nhóm tuổi khác . Tỷ lệ trẻ nam 4 tuổi l à thấp nhất<br /> (14,4%) và trẻ nam 1 tuổi là cao nhất (26,3%).<br /> còi<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ SDD trẻ em từ 0 - 5 tuổi<br /> Thể<br /> suy dinh<br /> dưỡng<br /> Nhẹ<br /> cân<br /> Thấp còi<br /> Gầy còm<br /> <br /> Số lượng<br /> (n= 316)<br /> 63<br /> 56<br /> 19<br /> <br /> Gầy<br /> còm<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 19,9<br /> 17,7<br /> 6.0<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân (19,9 %)<br /> còn cao so với tỷ lệ chung của toàn quốc năm<br /> 2010 (17,5 %) và tƣơng đƣơng so với tỷ lệ<br /> SDD của tỉnh Bắc Giang năm 2010 (19,6%),<br /> nguồn số liệu Min - GSO Survey 2010.<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ SDD trẻ em 0 - 5 tuổi theo giới tính<br /> Thể<br /> SDD<br /> Nhẹ<br /> cân<br /> Thấp<br /> <br /> Nam (n=160)<br /> n<br /> %<br /> 16,3<br /> <br /> 37<br /> <br /> 23,7 p > 0,05<br /> <br /> 30<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> 26<br /> <br /> 16,7 p > 0,05<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6,4<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Bảng 4. Tỷ lệ SDD trẻ em 0 - 5 tuổi theo nhóm tuổi<br /> Tháng SDD nhẹ cân SDD thấp còi SDD gầy còm<br /> tuổi<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> n<br /> %<br /> <br /> 0 - 12<br /> 13-24<br /> 25-36<br /> 37-48<br /> 49-60<br /> <br /> 9<br /> 14<br /> 19<br /> 13<br /> 8<br /> <br /> 11,4<br /> 27,5<br /> 34,5<br /> 21,3<br /> 11,4<br /> <br /> 18<br /> 19<br /> 14<br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 22,8<br /> 37,3<br /> 25,5<br /> 3,3<br /> 4,3<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 7<br /> 4<br /> <br /> 3,8<br /> 3,9<br /> 5,5<br /> 11,5<br /> 5,7<br /> <br /> Nhận xét:Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng dần theo<br /> tuổi từ 0-36 tháng tuổi và giảm dần từ 37-60<br /> tháng tuổi. Tỷ lệ SDD thể thấp còi chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất nhóm tuổi từ 13-24 tháng và sau đó<br /> giảm dần đến khi trẻ lớn . Tỷ lệ SDD thể gầy<br /> còm cao nhất ở lứa tuổi từ37-48 tháng.<br /> <br /> Nữ (n =156)<br /> p<br /> 2<br /> n<br /> % (test χ )<br /> <br /> 26<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> Nhận xét : Tỷ lệ SDD nhẹ cân ở trẻ nam<br /> (16,3%) và trẻ nữ (23,7%), có sự khác nhau<br /> khá lớn, nhƣng sự khác biệt chƣa có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Ở thể thấp còi và thể gầy<br /> còm thì tỷ lệ SDD ở trẻ nam và trẻ nữ là<br /> tƣơng đƣơng nhau.<br /> <br /> Tỷ lệ SDD thể thấp còi (17,7%) thấp hơn so<br /> với tỷ lệ SDD chung của toàn quốc năm 2010<br /> (29,3%) và thấp hơn tỷ lệ SDD của tỉnh Bắc<br /> Giang năm 2010 (31,9%)<br /> Tỷ lệ SDD thể gầy còm (6,0%) cũng thấp hơn<br /> so với tỷ lệ chung của toàn quốc năm 2010<br /> (7,1%) và thấp hơn tỷ lệ SDD của tỉnh Bắc<br /> Giang (7,8%).<br /> <br /> 9<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Bảng 5. Mức độ SDD trẻ em từ 0 – 5 tuổi<br /> Mức độ SDD<br /> SDD nhẹ cân<br /> Độ I<br /> <br /> Số lượng<br /> (n = 316)<br /> 63<br /> 58<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 19,9<br /> 18,3<br /> <br /> 166<br /> <br /> Hà Xuân Sơn và đtg<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> SDD thấp còi<br /> Độ I<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> 3<br /> 2<br /> 56<br /> 48<br /> <br /> Độ II<br /> SDD gầy còm<br /> <br /> 0,94<br /> 0,63<br /> 17,7<br /> 15,2<br /> <br /> 89(01)/1: 164- 171<br /> 8<br /> 19<br /> <br /> 2,5<br /> 6,0<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ SDD ở các thể nhẹ cân và thấp còi chủ yếu là SDD độ I , còn ở độ II và độ III thì<br /> tỷ lệ SDD là rất thấp (tƣ̀ 0,63 đến 2,5%).<br /> Một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD trẻ em 0- 5 tuổi ở xã Đồng Việt, huyện Yên<br /> Dũng, tỉnh Bắc Giang<br /> Yếu tố kinh tế xã hội và gia đình<br /> Bảng 6. Mối liên quan giữa kinh tế gia đình và tình trạng SDD trẻ em<br /> KT hộ GĐ<br /> Nghèo<br /> Không nghèo<br /> OR, p<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> Có<br /> Kh<br /> 11<br /> 34<br /> 24,4%<br /> 75,6%<br /> 52<br /> 219<br /> 19,2%<br /> 80,8%<br /> OR = 1,36<br /> P > 0,05<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> Có<br /> Kh<br /> 9<br /> 36<br /> 20,0%<br /> 80,0%<br /> 47<br /> 224<br /> 17,3%<br /> 82,7%<br /> OR = 1,19<br /> P > 0,05<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> Có<br /> Kh<br /> 4<br /> 41<br /> 8,9%<br /> 91,1%<br /> 15<br /> 256<br /> 5,5%<br /> 94,5%<br /> OR = 1,67<br /> P > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ SDD ở cả 3 thể: nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở nhóm hộ nghèo đều cao hơn ở<br /> nhóm hộ không nghèo. Nhƣng sự khác nhau giữa 2 nhóm chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> Bảng 7. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và tình trạng SDD trẻ em<br /> TĐHV<br /> của mẹ<br /> Tiểu học<br /> TH CS<br /> TH PT<br /> TH CN<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> Có<br /> Kh<br /> 8<br /> 14<br /> 29<br /> 159<br /> 36,4%<br /> 63,6%<br /> 19,7%<br /> 80,3%<br /> 14<br /> 63<br /> 18,2%<br /> 2<br /> 81,8%<br /> 17<br /> 10,5%<br /> 89,5%<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> Có<br /> Kh<br /> 4<br /> 18<br /> 37<br /> 161<br /> 18,2%<br /> 81,8%<br /> 18,7%<br /> 81,3%<br /> 13<br /> 64<br /> 16,9%<br /> 2<br /> 83,1%<br /> 17<br /> 10,5%<br /> 89,5%<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> Có<br /> Kh<br /> 3<br /> 19<br /> 12<br /> 186<br /> 13,6%<br /> 86,4%<br /> 6,14 %<br /> 93,9%<br /> 73<br /> 5,2%<br /> 0<br /> 94,8%<br /> 19<br /> 0,0 %<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét: Ở nhóm những ngƣời mẹ có trình độ học vấn cao thì tỷ lệ SDD của trẻ thấp hơn ở<br /> nhóm có trình độ học vấn thấp. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở nhóm các bà mẹ học hết Tiểu học là rất<br /> cao (36,4%), trong khi đó ở nhóm các bà mẹ học từ THCN trở lên lại rất thấp (10,5%).<br /> Bảng 8. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ với tình trạng SDD trẻ em<br /> NN<br /> của mẹ<br /> Nông dân<br /> Nghề khác<br /> OR p<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> Có<br /> Kh<br /> 45<br /> 163<br /> 21,6%<br /> 78,4%<br /> 18<br /> 90<br /> 16,7%<br /> 83,3%<br /> OR = 1,38<br /> p > 0,05<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> Có<br /> Kh<br /> 42<br /> 166<br /> 20,2%<br /> 79,8%<br /> 14<br /> 94<br /> 13,0%<br /> 87,0%<br /> OR = 1,67<br /> P > 0,05<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> Có<br /> Kh<br /> 13<br /> 195<br /> 6,3%<br /> 93,8%<br /> 6<br /> 102<br /> 5,6%<br /> 94,4%<br /> OR = 1,13<br /> p > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Nghề nghiệp của mẹ có liên quan đến tình trạng DD của trẻ ở cả 3 thể, mẹ làm nghề<br /> nông dân thì tỷ lệ trẻ bị SDD cao hơn so với mẹ làm các nghề khác từ 1,13 đến 1,67 lần.<br /> Bảng 9. Mối liên quan giữa số con trong gia đình và tình trạng SDD trẻ em<br /> Số con<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 167<br /> <br /> Hà Xuân Sơn và đtg<br /> <br /> 1-2 con<br /> 3 con trở lên<br /> OR, p<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> Có<br /> Kh<br /> 54<br /> 236<br /> 18,6%<br /> 81,4%<br /> 9<br /> 17<br /> 34,6%<br /> 65,4%<br /> OR = 2,31<br /> p > 0,05<br /> <br /> Có<br /> Kh<br /> 51<br /> 239<br /> 17,6%<br /> 82,4%<br /> 5<br /> 21<br /> 19,2%<br /> 80,8%<br /> OR= 1,11<br /> p > 0,05<br /> <br /> 89(01)/1: 164- 171<br /> Có<br /> 17<br /> 5,9%<br /> 2<br /> 7,7%<br /> <br /> Kh<br /> 273<br /> 94,1%<br /> 24<br /> 92,3%<br /> OR = 1,34<br /> P > 0,05<br /> <br /> Nhận xét: Số con trong gia đình có liên quan đến tình trạng DD của trẻ ở cả 3 thể SDD. Những<br /> gia đình có số con từ 3 trở lên thì tỷ lệ trẻ bị SDD cao hơn so với những gia đình có số con từ 2<br /> trở xuống, nhất là ở SDD thể nhẹ cân. Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở các gia đình có 1 - 2 con là<br /> 18,6%, trong khi đó ở các gia đình có 3 con trở lên là 34,6%.<br /> Yếu tố chăm sóc trẻ em<br /> Bảng 10. Mối liên quan giữa uống sữa ngoài và tình trạng SDDTE<br /> <br /> Không<br /> uống<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> Có<br /> Không<br /> 2<br /> 25<br /> 7,4%<br /> 92,6%<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> Có<br /> Không<br /> 8<br /> 19<br /> 29,6%<br /> 70,4%<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> Có<br /> Không<br /> 0<br /> 27<br /> 0,0%<br /> 100%<br /> <br /> Thỉnh<br /> thoảng<br /> <br /> 27<br /> 17,2%<br /> <br /> 130<br /> 82,8%<br /> <br /> 22<br /> 14,0%<br /> <br /> 135<br /> 86,0%<br /> <br /> 8<br /> 5,1%<br /> <br /> 149<br /> 94,9%<br /> <br /> Thƣờng<br /> xuyên<br /> <br /> 34<br /> 26,0%<br /> <br /> 97<br /> 74,0%<br /> <br /> 26<br /> 19,8%<br /> <br /> 105<br /> 80,2%<br /> <br /> 11<br /> 8,4%<br /> <br /> 120<br /> 91,6%<br /> <br /> Uống sữa<br /> <br /> Nhận xét:Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ không uống thêm sữa ngoài là thấp nhất (7,4%), trong khi<br /> đó trẻ thƣờng xuyên uống sữa ngoài lại SDD nhiều nhất (26%).<br /> Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhóm trẻ uống sữa ngoài không thƣờng xuyên là thấp nhất (14%), trong<br /> khi đó ở nhóm trẻ không uống sữa ngoài là cao nhất (29,6%).<br /> Bảng 11. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tật và tình trạng SDDTE<br /> <br /> TS<br /> bệnh tật<br /> Có<br /> Không<br /> OR, p<br /> <br /> SDD nhẹ cân<br /> Có<br /> Không<br /> 32<br /> 117<br /> 21,5%<br /> 78,5%<br /> 31<br /> 136<br /> 18,6%<br /> 81,4%<br /> OR=1,2<br /> p>0,05<br /> <br /> SDD thấp còi<br /> Có<br /> Không<br /> 23<br /> 126<br /> 15,4%<br /> 84,6%<br /> 33<br /> 134<br /> 19,8%<br /> 80,2%<br /> OR=0,74<br /> p>0,05<br /> <br /> SDD gầy còm<br /> Có<br /> Không<br /> 9<br /> 140<br /> 6,0%<br /> 94%<br /> 10<br /> 157<br /> 6,0%<br /> 94%<br /> OR=0,98<br /> p>0,05<br /> <br /> Nhận xét:Tiền sử bệnh tật của trẻ có liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em. Trẻ có tiền sử bệnh<br /> tật có nguy cơ SDD thể nhẹ cân cao gấp 1,2 lần so với những trẻ không bị bệnh, nhƣng lại ít bị<br /> SDD thể thấp còi hơn. Tuy nhiên sự khác biệt này cũng chƣa có ý nghĩa thống kê.<br /> BÀN LUẬN<br /> Yên Dũng là một huyện miền núi nằm ở phía<br /> Đông Nam của tỉnh Bắc Giang. Đồng việt là<br /> Đặc điểm về địa lý - dân cư, kinh tế, văn<br /> một xã miền núi trong số 20 xã, thị trấn của<br /> hoá xã hội của địa phương<br /> huyện, kinh tế còn nhiều khó khăn, nhân dân<br /> chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.<br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 168<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2