intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy dinh dưỡng (SDD) là do kiến thức và phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa đúng. Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học 2013-2014

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> MỐI LIÊN QUAN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH NUÔI CON<br /> CỦA BÀ MẸ VỚI TÌNH TRẠNG SUY DINH DƯỠNG<br /> CỦA TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẪU GIÁO<br /> TẠI THÀNH PHỐ MỸ THO TỈNH TIỀN GIANG NĂM HỌC 2013 – 2014<br /> Trần Quang Dư*, Nguyễn Quang Ngọc**, Tạ Văn Trầm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Một trong những nguyên nhân hàng đầu của suy dinh dưỡng (SDD) là do kiến thức và<br /> phương pháp nuôi con của các bà mẹ chưa đúng.<br /> Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của bà mẹ với tình trạng suy<br /> dinh dưỡng của trẻ.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> Kết quả: Có mối liên quan giữa từng kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng<br /> SDD của trẻ. Có mối liên quan giữa kiến thức chung, thái độ chung, thực hành chung của bà mẹ với tình trạng<br /> SDD của trẻ.<br /> Kết luận: Có mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng SDD<br /> của trẻ.<br /> Từ khóa: Suy dinh dưỡng, kiến thức, thái độ, thực hành.<br /> ABSTRACT<br /> RELATIONSHIP BETWEEN MOTHERS’ KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE<br /> WITH MALNUTRITION STATUS OF THEIR CHILDREN IN NURSERY SCHOOL<br /> IN MY THO CITY, TIEN GIANG PROVINCE IN 2013 – 2014<br /> Tran Quang Du, Nguyen Quang Ngoc, Ta Van Tram<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 21 - 26<br /> <br /> Background: One of the leading causes of malnutrition is due to the knowledge and methods of mothers is<br /> not right.<br /> Objectives: Determining the relationship between knowledge, attitude and practice of mothers in raising<br /> children with malnutrition status of children.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive.<br /> Results: Correlation between knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children with<br /> malnutrition status of children. Correlation between general knowledge, general attitude, common practice of<br /> mothers of with their children’ malnutrition status.<br /> Conclusion: Correlation between knowledge, attitudes and practices of mothers in raising children with<br /> malnutrition status of children<br /> Key words: Malnutrition, knowledge, attitude, practice.<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang ** Bệnh viện Đa khoa PhúThọ<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm - ĐT: 0913771779 - Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ và phát triển quan trọng, làm nền tảng cho sự<br /> phát triển của trẻ về sau(1). Theo nhiều y văn,<br /> Hiện nay SDD vẫn là vấn đề sức khỏe toàn<br /> một trong những nguyên nhân hàng đầu của<br /> cầu. Năm 2011 theo số liệu của Tổ chức Y tế<br /> SDD là do kiến thức và phương pháp nuôi con<br /> Thế giới (TCYTTG) và Quỹ Nhi đồng Liên<br /> của các bà mẹ chưa đúng(4,8). Mục tiêu của<br /> hiệp quốc (QNĐLHQ), số trẻ dưới 5 tuổi bị<br /> “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai<br /> SDD thể thấp còi là 165 triệu, SDD thể nhẹ cân<br /> đoạn 2011 - 2020” là nâng cao hiểu biết và tăng<br /> là 101 triệu và trong khoảng 3 triệu trẻ tử vong<br /> cường thực hành dinh dưỡng hợp lý, trong đó<br /> trên toàn thế giới thì hơn một phần ba số<br /> nâng cao tỉ lệ nữ thanh niên được huấn luyện<br /> trường hợp liên quan đến SDD(5). Do đó<br /> về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ<br /> TCYTTG đã đưa ra mục tiêu giảm tỉ lệ SDD trẻ<br /> đạt 60% vào năm 2015(1). Vì vậy trong những<br /> em xuống dưới 15% vào năm 2015(6,7). Tuy<br /> năm qua, kế hoạch dinh dưỡng quốc gia tập<br /> nhiên, mục tiêu này khó có thể đạt được một<br /> trung nhiều vào việc tuyên truyền, giáo dục<br /> cách dễ dàng vì giảm tỉ lệ SDD không chỉ phụ<br /> kiến thức, thực hành về dinh dưỡng mà người<br /> thuộc vào tăng trưởng kinh tế, giảm bớt đói<br /> dân có thể thực hiện được bằng khả năng và<br /> nghèo mà còn phụ thuộc nhiều vào những nỗ<br /> phương tiện sẵn có tại gia đình. Mỹ Tho là<br /> lực làm thay đổi nhận thức và hành vi của<br /> thành phố trung tâm của tỉnh Tiền Giang, có<br /> cộng đồng. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra<br /> điều kiện kinh tế, xã hội phát triển và được tập<br /> của Viện Dinh dưỡng từ năm 1999 đến năm<br /> trung đầu tư nhiều nhất của tỉnh. Năm 2013,<br /> 2011 về tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi<br /> thành phố Mỹ Tho hoàn thành chỉ tiêu phổ<br /> của cả nước thì tỉ lệ SDD thể nhẹ cân giảm từ<br /> cập giáo dục mầm non. Đây là một điều kiện<br /> 36,7% xuống 16,8% và thể thấp còi từ 38,7%<br /> rất tốt để thành phố triển khai các chương<br /> xuống còn 27,5%. Trước tình hình này, ngày<br /> trình giáo dục, chăm sóc sức khỏe trẻ ở lứa<br /> 22 tháng 2 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ<br /> tuổi mẫu giáo có hiệu quả hơn. Đồng thời đó<br /> phê duyệt “Chiến lược Quốc gia về Dinh<br /> cũng là điều kiện thuận lợi để việc tuyên<br /> dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến<br /> truyền, phổ biến kiến thức về y tế cho các bà<br /> năm 2030” với mục tiêu giảm tỉ lệ SDD thể<br /> mẹ được tốt hơn.<br /> thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 26%, tỉ lệ<br /> SDD thể nhẹ cân dưới 15% vào năm 2015 và Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, tỉ lệ trẻ<br /> tiếp tục giảm các tỉ lệ này lần lượt còn dưới SDD thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh Tiền<br /> 23% và dưới 12,5% vào năm 2020(1). Năm 2030 Giang năm 2012 là 13,9%, thể thấp còi là 26,4%(2).<br /> phấn đấu giảm SDD trẻ em xuống dưới mức Mặc dù SDD trẻ em vẫn đang là vấn đề sức khỏe<br /> cộng đồng quan trọng cần can thiệp tích cực<br /> có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (SDD thể thấp<br /> nhưng từ trước đến nay, tại Tiền Giang nói<br /> còi dưới 20% và SDD thể nhẹ cân dưới 10%).<br /> chung và thành phố Mỹ Tho nói riêng, chưa có<br /> Một trong những giải pháp của chiến lược này<br /> công trình nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực<br /> là tập trung giảm tỉ lệ SDD thể nhẹ cân, sớm<br /> hành nuôi con của các bà mẹ. Do đó để tìm hiểu<br /> đưa chỉ tiêu giảm SDD thể thấp còi thành một<br /> về vấn đề này, từ đó làm cơ sở đề xuất những<br /> chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các địa<br /> giải pháp thiết thực, hiệu quả trong công tác<br /> phương và của quốc gia. Đồng thời tăng nâng cao kiến thức, thực hành nuôi con của<br /> cường nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ người mẹ, góp phần giảm tỉ lệ SDD trẻ em trong<br /> dinh dưỡng học đường trước hết là ở lứa tuổi tỉnh nên chúng tôi quyết định thực hiện đề tài<br /> mầm non và tiểu học. Đặc biệt là lứa tuổi mầm nghiên cứu. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành<br /> non, một trong những giai đoạn tăng trưởng nghiên cứu đề tài này với mục tiêu là Xác định<br /> <br /> <br /> 22 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mối liên quan kiến thức, thái độ, thực hành nuôi SDD nhẹ cân<br /> Kiến thức Tần số p<br /> con của bà mẹ với tình trạng suy dinh dưỡng của n (%)<br /> Không đúng 273 13 (4,8) p = 0,007<br /> trẻ ở các trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho<br /> Thời điểm ăn dặm 2<br /> tỉnh Tiền Giang năm học 2013 - 2014. Đúng 641 13 (2,0)<br />  = 1,709<br /> p = 0,191<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU Không đúng 422 14 (3,3)<br /> Thời điểm cai sữa mẹ<br /> Dân số chọn mẫu Đúng 369 8 (2,2) 2<br />  = 0,316<br /> Trẻ đang học ở các trường mẫu giáo tại Không đúng 694 19 (2,7) p = 0,574<br /> Nhóm thức ăn 2<br /> thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Giang năm học  = 13,386<br /> Đúng 735 10 (1,4)<br /> 2013 - 2014 và bà mẹ của những trẻ này. p < 0,001<br /> Không đúng 328 17 (5,2)<br /> Tiêu chí chọn mẫu Bổ sung vitamin A<br /> Đúng 1028 27 (2,6) Không xác<br /> Trẻ đang học ở các lớp được chọn trong các Không đúng 35 0 (0,0) định<br /> trường mẫu giáo tại thành phố Mỹ Tho tỉnh Tiền Tẩy giun cho trẻ Phép kiểm<br /> Giang năm 2014 và các bà mẹ có con được chọn. Đúng 867 24 (2,8) Fisher<br /> Không đúng 196 3 (1,5) p = 0,452<br /> Tiêu chí loại trừ Ảnh hưởng của SDD<br /> Trẻ có tên trong các lớp được chọn nhưng Đúng 859 20 (2,3) 2<br />  = 0,810<br /> không đi học vào thời điểm thực hiện nghiên Không đúng 204 7 (3,4) p = 0,368<br /> cứu; Bà mẹ không biết chữ; Bà mẹ không đồng ý - Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ với<br /> tham gia vào nghiên cứu. tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 1063)<br /> Thiết kế nghiên cứu Bảng 2: Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả. với tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 1063)<br /> Kiến thức Tần SDD nhẹ<br /> Xử lý và phân tích dữ liệu chung số cân n (%)<br /> OR P<br /> <br /> Phần mềm SPSS 16.0. Không đúng 317 19 (6,0) 5,882 < 0,001<br /> Đúng 746 8 (1,1) (2,547 - 13,583)<br /> KẾT QUẢ<br /> Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD<br /> Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với thể thấp còi của trẻ<br /> tình trạng SDD của trẻ - Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của bà<br /> Liên quan giữa kiến thức của bà mẹ với SDD mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ (n = 1063)<br /> thể nhẹ cân của trẻ Bảng 3: Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của<br /> - Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của bà bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ (n = 1063)<br /> mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1063) SDD thấp còi<br /> Kiến thức Tần số p<br /> n (%)<br /> Bảng 1: Liên quan giữa từng kiến thức nuôi con của<br /> Thức ăn tốt nhất cho trẻ Phép kiểm<br /> bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1063) Đúng 1003 44 (4,4) Fisher<br /> SDD nhẹ cân Không đúng 60 5 (8,3) p = 0,191<br /> Kiến thức Tần số p<br /> n (%) Thời điểm bú mẹ sau sinh 2<br /> Thức ăn tốt nhất cho trẻ Phép kiểm  = 5,367<br /> Đúng 887 35 (3,9)<br /> Đúng 1003 24 (2,4) Fisher p = 0,021<br /> Không đúng 176 14 (8,0)<br /> Không đúng 60 3 (5,0) p = 0,212<br /> Bú mẹ 6 tháng đầu 2<br /> Thời điểm bú mẹ sau sinh  = 1,308<br /> 2<br />  = 0,644 Đúng 790 33 (4,2)<br /> Đúng 887 21 (2,4) p = 0,253<br /> p = 0,422 Không đúng 273 16 (5,9)<br /> Không đúng 176 6 (3,4) Thời điểm ăn dặm 2<br /> Bú mẹ 6 tháng đầu  = 0,214<br /> 2<br />  = 7,326 Đúng 641 28 (4,4)<br /> Đúng 790 14 (1,8) p = 0,644<br /> Không đúng 422 21 (5,0)<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> SDD thấp còi Bảng 6: Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của<br /> Kiến thức Tần số p<br /> n (%) bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ<br /> Thời điểm cai sữa mẹ 2<br />  = 2,369 SDD nhẹ cân<br /> Đúng 369 12 (3,3) Thực hành Tần số p<br /> p = 0,124 n (%)<br /> Không đúng 694 37 (5,3) Nuôi con bằng sữa mẹ (n = 1063)<br /> Không xác<br /> Nhóm thức ăn Đúng 1033 27 (2,6)<br /> 2<br />  = 1,510 định<br /> Đúng 735 30 (4,1) Không đúng 30 0 (0,0)<br /> p = 0,219 Cho trẻ cai sữa mẹ (n = 1011) 2<br /> Không đúng 328 19 (5,8)  = 1,442<br /> Đúng 333 6 (1,8)<br /> Bổ sung vitamin A Phép kiểm p = 0,230<br /> Không đúng 678 21 (3,1)<br /> Đúng 1028 47 (4,6) Fisher Cho trẻ ăn dầu ngày hôm qua<br /> p = 0,674 2<br /> Không đúng 35 2 (5,7) (n = 1029)  = 19,577<br /> Tẩy giun cho trẻ 2<br /> Đúng 823 10 (1,2) p < 0,001<br />  = 589 Không đúng 206 13 (6,3)<br /> Đúng 867 42 (4,8)<br /> p = 0,443 Cho trẻ ăn rau ngày hôm qua<br /> Không đúng 196 7 (3,6) (n = 1055) Không xác<br /> Ảnh hưởng của SDD 2 Đúng 1022 27 (2,6) định<br />  = 1,784<br /> Đúng 859 36 (4,2) Không đúng 33 0 (0,0)<br /> p = 0,182<br /> Không đúng 204 13 (6,4) Tiêm ngừa cho trẻ (n = 1063) Phép kiểm<br /> Đúng 1040 25 (2,4) Fisher<br /> - Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ với Không đúng 23 2 (8,7) p = 0,113<br /> tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 1063) Tẩy giun cho trẻ (n = 1047) 2<br />  = 21,139<br /> Đúng 929 15 (1,6)<br /> p < 0,001<br /> Bảng 4: Liên quan giữa kiến thức chung của bà mẹ Không đúng 118 10 (8,5)<br /> với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 1063) Theo dõi cân nặng của trẻ (n = 1024) Phép kiểm<br /> Đúng 899 20 (2,2) Fisher<br /> Kiến thức Tần SDD thấp còi Không đúng 125 4 (3,2) p = 0,522<br /> OR P<br /> chung số n (%)<br /> Không đúng 317 23 (7,3) 2,166<br /> - Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ với<br /> (1,216 - 0,007 tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 952)<br /> Đúng 746 26 (3,5)<br /> 3,858)<br /> Bảng 7: Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ<br /> Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với với tình trạng SDD nhẹ cân của trẻ (n = 952)<br /> tình trạng SDD của trẻ Thực hành SDD nhẹ cân OR<br /> Tần số P<br /> chung n (%) (KTC 95%)<br /> - Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với tình<br /> Không đúng 260 13 (5,0) 4,500<br /> trạng SDD của trẻ (n = 1063).<br /> (1,843 - <<br /> Đúng 692 8 (1,2)<br /> Bảng 5: Liên quan giữa thái độ chung của bà mẹ với 10,987) 0,001<br /> tình trạng SDD của trẻ (n = 1063) Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với<br /> Không đúng Đúng SDD thấp còi của trẻ<br /> Tình trạng SDD OR P<br /> n (%) n (%)<br /> SDD nhẹ cân - Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của bà<br /> 1,136<br /> SDD 12 (2,7) 15 (2,4) (0,527 - 0,744 mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ<br /> Không SDD 428 (97,3) 608 (97,6) 2,452)<br /> Bảng 8: Liên quan giữa từng thực hành nuôi con của<br /> SDD thấp còi 1,504<br /> bà mẹ với SDD thể thấp còi của trẻ<br /> SDD 25 (5,7) 24 (3,9) (0,847 - 0,161<br /> 2,669) SDD nhẹ cân<br /> Không SDD 415 (94,3) 599 (96,1) Thực hành Tần số p<br /> n (%)<br /> Liên quan giữa thực hành của bà mẹ với tình Nuôi con bằng sữa mẹ (n = 1063) Phép kiểm<br /> trạng SDD của trẻ Đúng 1033 48 (4,6) Fisher<br /> Không đúng 30 1 (3,3) p = 0,735<br /> Liên quan giữa thực hành nuôi con của bà mẹ với tình<br /> Cho trẻ cai sữa mẹ (n = 1011) 2<br /> trạng SDD nhẹ cân của trẻ Đúng 333 11 (3,3)<br />  = 2,291<br /> p = 0,130<br /> - Liên quan giữa từng thực hành nuôi con Không đúng 678 37 (5,5)<br /> của bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ Cho trẻ ăn dầu ngày hôm qua 2<br />  = 3,262<br /> (n = 1029)<br /> <br /> <br /> <br /> 24 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SDD nhẹ cân làm mẹ cơ bản vào năm 2015)(1). Kết quả này<br /> Thực hành Tần số p<br /> n (%) cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả<br /> Đúng 823 32 (3,9) p = 0,71<br /> Nguyễn Lê Thành(3). Trong nghiên cứu đó, tỉ lệ<br /> Không đúng 206 14 (6,8)<br /> Cho trẻ ăn rau ngày hôm qua (n = 1055<br /> bà mẹ có kiến thức nuôi con đúng là 57,4%. Tuy<br /> Phép kiểm<br /> Đúng 1022 48 (4,7) Fisher nhiên tác giả đánh giá kiến thức của bà mẹ thông<br /> Không đúng 33 1 (3,0) p = 0,654 qua các nội dung như thời gian cho trẻ bú mẹ<br /> Tiêm ngừa cho trẻ (n = 1063) Phép kiểm sau sinh, bú mẹ hoàn toàn trong 4 tháng đầu,<br /> Đúng 1040 47 (4,5) Fisher<br /> thời điểm cho trẻ ăn dặm, thời điểm cho trẻ cai<br /> Không đúng 23 2 (8,7) p = 0,287<br /> sữa mẹ, các nhóm chất trong bữa ăn.<br /> Tẩy giun cho trẻ (n = 1047) 2<br />  = 10,563<br /> Đúng 929 34 (3,7) Thái độ của bà mẹ được đánh giá thông qua<br /> p = 0,001<br /> Không đúng 118 12 (10,2) các nội dung như cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong<br /> Theo dõi cân nặng của trẻ (n = 1024) 2 6 tháng đầu, cho trẻ cai sữa mẹ sau 24 tháng tuổi<br />  = 0,031<br /> Đúng 899 40 (4,4)<br /> p = 0,859 và tiêm ngừa đầy đủ cho trẻ. Bà mẹ được xem là<br /> Không đúng 125 6 (4,8)<br /> có thái độ chung đúng khi có thái độ đúng với cả<br /> - Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ<br /> 3 vấn đề khảo sát. Kết quả cho thấy tỉ lệ bà mẹ có<br /> với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 952)<br /> thái độ đúng là 58,6% và có thái độ không đúng<br /> Bảng 9: Liên quan giữa thực hành chung của bà mẹ là 41,4%.<br /> với tình trạng SDD thấp còi của trẻ (n = 952)<br /> Thực hành nuôi con của bà mẹ được đánh<br /> SDD thấp còi<br /> Thực hành chung Tần số OR P giá qua 7 nội dung như nuôi con bằng sữa mẹ,<br /> n (%)<br /> 2,538 thời điểm cai sữa mẹ cho trẻ, bổ sung dầu ăn và<br /> Không đúng 260 20 (7,7)<br /> (1,361 - 0,003 cho trẻ ăn rau trong ngày hôm qua, tiêm ngừa<br /> Đúng 692 22 (3,2) 4,733) cho trẻ, tẩy giun cho trẻ trong 6 tháng qua và<br /> BÀN LUẬN theo dõi cân nặng của trẻ trong vòng 3 tháng<br /> qua. Bà mẹ được xem là có thực hành chung<br /> Đặc điểm kiến thức, thái độ, thực hành<br /> đúng khi thực hiện đúng ít nhất 6 nội dung. Kết<br /> chung của bà mẹ quả điều tra trên 952 bà mẹ cho thấy tỉ lệ bà mẹ<br /> Trong nghiên cứu này kiến thức nuôi con có thực hành chung đúng là 72,7% và không<br /> của bà mẹ được đánh giá thông qua các kiến đúng là 27,3%.<br /> thức cơ bản như vai trò của sữa mẹ đối với trẻ,<br /> Liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực<br /> thời điểm cho trẻ bú mẹ sau sinh, bú mẹ hoàn<br /> toàn trong 6 tháng đầu, thời điểm cho trẻ ăn hành chung của bà mẹ với tình trạng SDD<br /> dặm, thời điểm cho trẻ cai sữa mẹ, thành phần của trẻ<br /> các nhóm chất trong bữa ăn của trẻ, bổ sung Trong mẫu nghiên cứu này, khi xét mối liên<br /> vitamin A, cách tẩy giun cho trẻ, ảnh hưởng của quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành chung<br /> SDD đối với trẻ. Bà mẹ được xem là có kiến thức của bà mẹ với tình trạng SDD của trẻ (gồm SDD<br /> chung không đúng khi biết được ít hơn 7 nội thể nhẹ cân và SDD thể thấp còi) thì kiến thức<br /> dung trong tổng số 9 nội dung khảo sát đó. Kết chung và thực hành chung của bà mẹ có liên<br /> quả khảo sát trên 1063 bà mẹ cho thấy tỉ lệ các bà quan với tình trạng SDD của trẻ. Cụ thể, con của<br /> mẹ có kiến thức nuôi con không đúng là 29,8%. những bà mẹ có kiến thức chung không đúng có<br /> Nhìn chung đây là một kết quả khả quan và có khả năng bị SDD nhẹ cân cao gấp 5,88 lần (p <<br /> đến 70,2% các bà mẹ có kiến thức đúng. Đây là 0,001), và khả năng bị SDD thấp còi cao gấp 2,16<br /> một tỉ lệ khá cao và đạt được mục tiêu của lần (p = 0,007) so với con của những bà mẹ có<br /> “Chiến lược Quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn kiến thức chung đúng.<br /> 2011 - 2020” (60% các nữ thanh niên có kiến thức<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Con của những bà mẹ có thực hành chung Đối với SDD thể nhẹ cân của trẻ<br /> không đúng có khả năng bị SDD nhẹ cân cao gấp - Con của những bà mẹ có kiến thức nuôi con<br /> 4,50 lần (p < 0,001) và khả năng bị SDD thấp còi không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn gấp<br /> cao gấp 2,53 lần (p = 0,003) so với con của những 5,88 lần so với con của những bà mẹ có kiến thức<br /> bà mẹ có thực hành đúng. đúng (p < 0,001).<br /> Kết quả này là hợp lý vì khi người mẹ không - Con của những bà mẹ có thực hành nuôi<br /> có kiến thức đúng và không thực hành đúng thì con không đúng có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn<br /> trẻ sẽ không được chăm sóc tốt, dễ bệnh tật hơn gấp 4,50 lần so với bà mẹ có thực hành đúng (p <<br /> nên nguy cơ bị SDD sẽ cao hơn. Do đó việc nâng 0,001).<br /> cao kiến thức, thực hành nuôi con đúng cho bà Đối với SDD thể thấp còi của trẻ<br /> mẹ có vai trò quan trọng trong việc giảm thấp tỉ - Con của những bà mẹ có kiến thức nuôi con<br /> lệ SDD ở trẻ em. không đúng có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn gấp<br /> KẾT LUẬN 2,16 lần so với con những bà mẹ có kiến thức<br /> đúng (p = 0,007).<br /> Liên quan giữa từng kiến thức, thái độ, thực<br /> hành nuôi con của các bà mẹ với tình trạng SDD - Con của những bà mẹ có thực hành nuôi<br /> của trẻ con không đúng có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn<br /> gấp 2,53 lần so với con của những bà mẹ có thực<br /> Đối với SDD thể nhẹ cân hành đúng (p = 0,003).<br /> - Những bà mẹ không có kiến thức đúng về<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> việc cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu<br /> 1. Bộ Y tế (2012), Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn<br /> thì trẻ sẽ có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao hơn (p = 0,007). 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y học, Hà<br /> Nội.<br /> - Những bà mẹ không có kiến thức đúng về 2. Cục thống kê tỉnh Tiền Giang (2013), Niên giám thống kê tỉnh<br /> thành phần các nhóm chất dinh dưỡng trong Tiền Giang năm 2012.<br /> bữa ăn của trẻ thì trẻ sẽ có tỉ lệ SDD nhẹ cân cao 3. Nguyễn Lê Thành (2005), Tỉ lệ suy dinh dưỡng và mối liên quan<br /> giữa kiến thức dinh dưỡng của người mẹ với tình trạng dinh<br /> hơn (p < 0,001). dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình<br /> Dương, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ<br /> - Những bà mẹ không bổ sung thêm dầu ăn Chí Minh.<br /> vào bữa ăn của trẻ thì tỉ lệ SDD của trẻ sẽ cao 4. Saadeh RJ, Labbok MH, Cooney KA et al. (1993), Breast-feeding:<br /> The technical basis and recommendations for action, WHO,<br /> hơn (p < 0,001).<br /> Geneva, Switzerland, pp.1-14.<br /> - Những bà mẹ không tẩy giun cho trẻ trong 5. UNICEF, WHO, The World Bank (2012), UNICEF - WHO - The<br /> World Bank joint child malnutrition estimates: Levels and trends<br /> 6 tháng qua thì tỉ lệ SDD nhẹ cân của trẻ sẽ cao in child malnutrition, UNICEF, New York; WHO, Geneva; The<br /> hơn (p < 0,001). World Bank, Washington, DC.<br /> 6. Wagstaff A, Claeson M, Hecht RM et al. (2006), “Millennium<br /> Đối với SDD thể thấp còi Development Goals for Health: What Will It Take to Accelerate<br /> Progress?”, Disease Control Priorities in Developing Countries,<br /> - Những bà mẹ không có kiến thức đúng về<br /> The International Bank for Reconstruction and<br /> thời điểm cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh thì trẻ sẽ Development/The World Bank Group, Washington DC.<br /> có tỉ lệ SDD thấp còi cao hơn (p = 0,021). 7. WHO (2008), Millennium development goals, WHO, Regional<br /> office for South-East Asia, Newdelhi, pp.2-18.<br /> - Những bà mẹ không tẩy giun cho trẻ trong 8. WHO (1995), "Physical status: the use and interpretation of<br /> anthropometry - Report of a WHO expert committee", WHO<br /> 6 tháng qua thì tỉ lệ SDD thấp còi của trẻ sẽ cao<br /> Technical Report Series, No 854, WHO, Geneva, Switzerland,<br /> hơn (p = 0,001). pp.161-208.<br /> Liên quan giữa kiến thức chung, thái độ Ngày nhận bài báo: 15/8/2015<br /> chung, thực hành chung của bà mẹ với tình Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br /> trạng SDD của trẻ Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0