intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đo lường kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân về chăm sóc hậu môn nhân tạo (HMNT), mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc HMNT. Cắt ngang mô tả với 118 bệnh nhân có HMNT sau phẫu thuật. Tần suất, tỷ lệ phần trăm, phép kiểm chi bình phương, T-test được sử dụng với phần mềm SPSS16.0 được sử dụng nhằm mô tả, đánh giá mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc HMNT của người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu môn nhân tạo tại bệnh viện miền Nam Việt Nam

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> ĐO LƯỜNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC<br /> CỦA NGƯỜI BỆNH CÓ HẬU MÔN NHÂN TẠO<br /> TẠI BỆNH VIỆN MIỀN NAM VIỆT NAM<br /> Võ Thị Thanh Tuyền*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hậu môn nhân tạo (HMNT) thường gặp sau mổ ung thư đại - trực tràng giai đoạn muộn.<br /> Việc chăm sóc HMNT đòi hỏi phải có kiến thức, thái độ và thực hành đúng để phòng tránh những biến chứng khi<br /> chăm sóc HMNT.<br /> Mục tiêu: Đo lường kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân về chăm sóc HMNT, mối liên quan giữa<br /> kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc HMNT.<br /> Phương pháp: Cắt ngang mô tả với 118 bệnh nhân có HMNT sau phẫu thuật. Tần suất, tỷ lệ phần trăm,<br /> phép kiểm chi bình phương, T-test được sử dụng với phần mềm SPSS16.0 được sử dụng nhằm mô tả, đánh giá<br /> mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc HMNT của người bệnh.<br /> Kết quả: Kiến thức đúng về tự chăm sóc HMNT là 26,3% (31/118), thái độ đúng là 28,8% (34/118) và<br /> thực hành đúng là 16,1%. Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức, thái độ và thực hành<br /> chăm sóc HMNT của người bệnh (p>0.05).<br /> Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành đúng về chăm sóc HMNT của NB còn thấp. Chưa tìm thấy sự<br /> liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành tự chăm sóc HMNT. Cần thiết phải có một chương trình giáo dục<br /> sức khỏe về chăm sóc HMNT phù hợp cho người bệnh và cộng đồng.<br /> Từ khóa: người bệnh, hậu môn nhân tạo<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT THE KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF PATIENT SELF-CARE ON<br /> STOMA AT HOSPITALS IN SOUTHERN VIETNAM<br /> Vo Thi Thanh Tuyen<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 218 – 223<br /> Background: Stoma usually occur after late step colorectal cancer surgery. Patient stomal self-management<br /> requires the approriate knowledge, attitudes and practices to prevent peristomal skin complications.<br /> Objective: Assess and find out the relationship between the knowledge, attitudes and practices of stoma patients.<br /> Methods: This is a cross-sectional study with 118 patients who have the stoma. Frequency, percentage, Chi<br /> squared, T-test with SPSS16.0 software were used to describe and evaluate the relationship between knowledge,<br /> attitude and practice self-care of stoma.<br /> Results: The correct knowledge, attitudes and practices of stoma patients who could take care themself were<br /> 26.3% (31/118 cases), 28.8% (34/118 cases) and 16.1% (respectively). No significant difference between the<br /> knowledge, attitudes and practices was found (p >0.05). Evaluate the influence of the demographic features, the<br /> research’s result points out that the influence of these features on the knowledge, attitudes and practices of the<br /> artificial anuses self-care doesn’t have any statistical meaning (p >0.05).<br /> Conclusion: Knowledge, attitudes and proper practice of patient about stoma seft care was still low.<br /> *Khoa Ngoại Tiêu hóa, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN. Võ Thị Thanh Tuyền ĐT: 0989776274 Email: tuyen.vtt@umc.edu.vn<br /> <br /> <br /> 218 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> The relationship between knowledge, attitude and self-care practice of stoma has not been found. It is<br /> necessary to have an appropriate stoma care education program for patients and the community.<br /> Keywords: patient, stoma<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thân có hậu môn nhân tạo sau phẫu thuật trong<br /> toàn bệnh viện cũng như các bệnh viện khác có<br /> Hậu môn nhân tạo (HMNT) tạo thành nhằm<br /> nhu cầu.<br /> để bảo vệ thương tổn đoạn đại- trực tràng phía<br /> dưới hoặc bảo vệ đường khâu sau phẫu thuật. Để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh<br /> Người bệnh thường lo lắng và có nhiều câu hỏi nhân và ngăn ngừa các biến chứng sau mở hậu<br /> cần được nhân viên y tế tư vấn và hướng dẫn. môn nhân tạo đòi hỏi bệnh nhân phải có kiến<br /> Điều quan trọng nhất trong chăm sóc hậu môn thức, thái độ và thực hành chăm sóc đúng cách.<br /> nhân tạo là bảo vệ da khỏi phân, nước tiểu và Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này.<br /> hóa chất bằng cách xử lý da nhẹ nhàng và sử Mục tiêu của nghiên cứu<br /> dụng các sản phẩm hỗ trợ đúng cách. Điều này Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực<br /> sẽ làm giảm cơ hội cho các vấn đề về da(1). hành của người bệnh về chăm sóc HMNT.<br /> Việc cung cấp tạm thời hoặc vĩnh viễn hậu Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái<br /> môn nhân tạo có thể gây ra nhiều khó khăn cho độ và thực hành của người bệnh, thân nhân<br /> bệnh nhân khi nhập viện và sau khi xuất viện. người bệnh.<br /> Vấn đề là cung cấp kiến thức và thực hành chăm ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sóc hậu môn nhân tạo cho bệnh nhân nhằm cải<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân, đặc<br /> Tất cả người bệnh có chỉ định phẫu thuật đại<br /> biệt là đối với những bệnh nhân phải mang hậu<br /> trực tràng, sau phẫu thuật có hậu môn nhân tạo,<br /> môn nhân tạo vĩnh viễn(5).<br /> có hậu môn nhân tạo, hậu phẫu ngày thứ 6 trở đi,<br /> Hiện nay, tại Việt Nam nói chung và nhiều<br /> có thể đọc, hiểu và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> bệnh viện đã phẫu thuật điều trị bệnh đại trực<br /> tràng nói riêng, chưa quan tâm đúng mức đến Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> vấn đề giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân trước Từ 25/2/2019 đến 30/4/2019 tại bệnh viện Đại<br /> và sau phẫu thuật có hậu môn nhân tạo. Chưa có học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> nghiên cứu nào về chăm sóc hậu môn nhân tạo Thiết kế nghiên cứu<br /> tại nhà cho bệnh nhân được báo cáo. Năm 2013, Nghiên cứu định lượng, mô tả cắt ngang.<br /> nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành Công cụ thu thập dữ liệu<br /> chăm sóc bản thân của bệnh nhân có hậu môn<br /> Nhập dữ liệu bằng phần mềm Dữ liệu Epi<br /> nhân tạo của tác giả Lê Thị Hoàn cho thấy tỷ lệ<br /> 3.1. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.<br /> bệnh nhân có kiến thức không chính xác: kiến<br /> thức về hậu môn nhân tạo (34,9%), tự chăm sóc KẾT QUẢ<br /> (55,7%), quản lý biến chứng (59,4%) và dinh Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> dưỡng (25,5%). Đa số đối tượng trong nghiên cứu là nam<br /> Hàng năm, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành (52,5%), tuổi trung bình là 55,55 tuổi, nhỏ nhất là<br /> phố Hồ Chí Minh có khoảng 260 trường hợp hậu 25 tuổi và cao nhất là 71. Dân tộc Kinh chiếm<br /> môn nhân tạo tạm thời và vĩnh viễn. Bệnh viện 94,9%. Người bệnh không có tôn giáo chiếm 50%.<br /> đã triển khai “phòng tư vấn chăm sóc hậu môn Người bệnh có trình độ trung học phổ thông<br /> nhân tạo cho người bệnh”. Nhóm tư vấn là một (12/12) là 56,8%, một lượng nhỏ người bệnh có<br /> đội ngũ điều dưỡng thuộc khoa Ngoại Tiêu hóa. trình độ từ cao đẳng trở lên (19,5%) và không có<br /> Đối tượng tư vấn chính là bệnh nhân và người người bệnh nào mù chữ (0%). Về tình trạng hôn<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 219<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> nhân, đối tượng nghiên cứu đa số đã lập gia Loại hậu môn nhân tạo của đối tượng nghiên<br /> đình (93,2%). Nghề nghiệp lao động chân tay và cứu chủ yếu là hậu môn nhân tạo đại tràng<br /> nghỉ hưu chiếm tỷ lệ lần lượt là 29,7% và 25,4%, chiếm 74,6% (88/118), còn lại 25,4% là hậu môn<br /> bên cạnh đó cũng có 1 lượng nhỏ (2,5%) người nhân tạo hồi tràng. Về thời gian mang hậu môn<br /> bệnh đang trong tình trạng thất nghiệp phải<br /> nhân tạo, đa số người bệnh mở hậu môn nhân<br /> sống phụ thuộc người thân. Nguồn thông tin<br /> tạo chỉ mang tạm thời chiếm 85,6% (101/118),<br /> chủ yếu người bệnh nhận được từ nhân viên y tế<br /> trong khi đó tỷ lệ này ở hậu môn nhân tạo vĩnh<br /> chiếm 50,8% (60/118) (Bảng 1).<br /> viễn là 14,4%.<br /> Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ %<br /> Người chăm sóc chính cho người bệnh sau<br /> Nam 62 52,5 phẫu thuật là con cái (39,8%) và vợ/chồng<br /> Giới tính (37,3%), có 20,3% bản thân người bệnh tự<br /> Nữ 56 47,5<br /> Tuổi TB ± ĐLC 55,55 ± 10,57, 25 – 71 chăm sóc, chỉ 1 lượng nhỏ 2,5% là đối tượng<br /> Kinh 112 94,9 khác chăm sóc người bệnh như cha/ mẹ, bạn<br /> Dân tộc Hoa 03 2,50 bè, họ hàng.<br /> Khác 03 2,50<br /> Kết quả kiến thức và thái độ của người bệnh<br /> Không 59 50,0<br /> Phật giáo 41 34,7<br /> Bảng 2. Kết quả kiến thức của người bệnh<br /> Tôn giáo Kiến thức Số lượng (n) Tỷ lệ %<br /> Thiên chúa giáo 15 12,7<br /> Kiến thức không đúng 87 73,7<br /> Khác 3 2,5<br /> Kiến thức đúng 31 26,3<br /> Không biết chữ 0 0,00<br /> Tổng 118 100,0<br /> Tiểu học 28 23,7<br /> Trình độ Trung học phổ thông 67 56,8 Có 73,7% người bệnh có kiến thức chưa<br /> Cao đẳng, đại học, sau đúng (87/118) (Bảng 2).<br /> 23 19,5<br /> đại học Bảng 3. Kết quả thái độ của người bệnh<br /> Chưa lập gia đình 4 3,4 Thái độ Số lượng (n) Tỷ lệ %<br /> Tình trạng<br /> Đã lập gia đình 110 93,2 Thái độ chưa đúng 84 71,2<br /> hôn nhân<br /> Ly hôn/ Góa bụa 4 3,4 Thái độ đúng 34 28,8<br /> Nội trợ 25 21,2 Tổng 118 100,0<br /> Lao động trí óc 17 14,4<br /> Có 71,2% NB có thái độ chưa đúng về chăm<br /> Lao động chân tay 35 29,7<br /> Nghề nghiệp sóc hậu môn nhân tạo (Bảng 3).<br /> Nghỉ hưu 30 25,4<br /> Thất nghiệp 3 2,5 Bảng 4. Kết quả về thực hành tự chăm sóc hậu môn<br /> Khác 8 6,8 nhân tạo<br /> Thân nhân và các bệnh Thực hành Số lượng (n) Tỷ lệ %<br /> 19 16,1<br /> nhân khác Không đạt 99 83,9<br /> Nguồn tiếp<br /> nhận thông Sách, báo, tờ rơi, ti vi 21 17,8 Đạt 19 16,1<br /> tin chủ yếu Nhân viên y tế 60 50,8 Tổng 118 100,0<br /> Khác 18 15,3 Kết quả khảo sát cho thấy có đến 83,9%<br /> Hồi tràng 30 25,4 người bệnh thực hành tự chăm sóc hậu môn<br /> Loại HMNT<br /> Đại tràng 88 74,6<br /> nhân tạo không đạt (Bảng 4).<br /> Thời gian Tạm thời 101 85,6<br /> mang Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của<br /> HMNT Vĩnh viễn 17 14,4<br /> người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo<br /> Bản thân 24 20,3<br /> Như vậy kiến thức liên quan không có ý<br /> Người chăm Vợ/ chồng 44 37,3<br /> sóc chính<br /> nghĩa thống kê đến thái độ của người bệnh có<br /> Con 47 39,8<br /> Khác 3 2,5<br /> hậu môn nhân tạo. (p=0,975>0,05) (Bảng 5).<br /> <br /> <br /> <br /> 220 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ điểm người bệnh khác nhau của từng bệnh viện.<br /> của người bệnh Kiến thức của người bệnh tự chăm sóc hậu<br /> Thái độ môn nhân tạo<br /> Tổng p<br /> Sai Đúng Khảo sát 118 người bệnh có hậu môn nhân<br /> Kiến Không 62 25 87 tạo đang nằm viện qua 29 câu hỏi đánh giá kiến<br /> thức 0,975<br /> Có 22 9 31 thức tự chăm sóc hậu môn nhân tạo, chúng tôi<br /> Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của nhận thấy: đa số người bệnh chưa có kiến thức<br /> người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo đúng về hậu môn nhân tạo (73,7%). Phần lớn<br /> người bệnh tham gia nghiên cứu đều biết hậu<br /> Bảng 6. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành<br /> môn nhân tạo là lỗ mở chủ động ở ruột già, để<br /> của người bệnh<br /> thoát phân, thay thế hậu môn thật. Giải thích về<br /> Thực hành<br /> Tổng p điều này, tác giả cho rằng người bệnh trước khi<br /> Sai Đúng<br /> được phẫu thuật đã được bác sĩ giải thích kỹ về<br /> Kiến Không 73 14 87<br /> thức tình trạng hậu môn trước và sau mổ, đồng thời<br /> có 26 5 31 0,996<br /> giải đáp thắc mắc của người bệnh.<br /> Tổng 99 19 118<br /> Tỷ lệ người bệnh không có kiến thức đúng<br /> Như vậy, kiến thức liên quan không có ý về hậu môn nhân tạo tương đồng kết quả nghiên<br /> nghĩa thống kê đến thực hành của người bệnh có cứu của Lê Thị Hoan(3) (48,1%). Đây là vấn đề<br /> hậu môn nhân tạo. (p=0,996>0,05) (Bảng 6). chúng ta cần quan tâm trong thời gian tới, vì tại<br /> Mối liên quan giữa thái độ và thực hành của sao người bệnh đã được nhân viên y tế giải thích<br /> người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo những lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra trong và<br /> Bảng 7. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành của sau mổ nhưng sao kiến thức của người bệnh về<br /> người bệnh chăm sóc hậu môn nhân tạo chưa đạt vẫn chiếm<br /> Thực hành tỷ lệ cao. Điều này được giải thích rằng, do<br /> Tổng p người giải thích trước phẫu thuật chủ yếu là về<br /> Không Có<br /> điều trị, trong khi đó vai trò của điều dưỡng<br /> Thái độ Không 67 17 84<br /> 0,055 chưa được phát huy khi chuẩn bị người bệnh<br /> Có 32 2 34<br /> trước phẫu thuật. Một số điều dưỡng, đặc biệt là<br /> Tổng 99 19 118<br /> những điều dưỡng trẻ còn thiếu tự tin, e ngại và<br /> Như vậy, thái độ liên quan không có ý nghĩa rụt rè khi giải thích cho người bệnh, điều dưỡng<br /> thống kê đến thực hành của người bệnh có hậu mới chỉ thực hiện chức năng phụ thuộc còn chức<br /> môn nhân tạo. (p=0,055>0,05). Tuy nhiên, năng độc lập và phối hợp chưa được phát huy<br /> p=0,055 nằm trong ngưỡng có thể chấp nhận triệt để.<br /> được, vì vậy tác giả khuyến cáo nên xem xét mối Giáo dục sức khỏe cho người bệnh trước và<br /> quan hệ này và có thể chấp nhận rằng thái độ sau phẫu thuật rất quan trọng, cần thiết cho sự<br /> đúng có thể ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc phục hồi và thành công của người bệnh có hậu<br /> hậu môn đúng của người bệnh (Bảng 7). môn nhân tạo(2). Mục tiêu cuối cùng của nhân<br /> BÀN LUẬN viên y tế là giúp cho người bệnh có kỹ năng thực<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu hành tốt(7). Để có thể thực hiện được điều này,<br /> Kết quả khảo sát về đặc điểm người bệnh nhân viên y tế đặc biệt là điều dưỡng rất quan<br /> tương tự và một số khác biệt nhỏ so với kết quả trọng. Tuy nhiên để có thể thực hiện được nhiệm<br /> của tác giả Lê Thị Hoan nghiên cứu tại bệnh viện vụ truyền tải thông tin đến cho người bệnh, điều<br /> Chợ Rẫy (2013)(3). Điều này phù hợp với đặc dưỡng cần có kiến thức đúng. Thực tế, một<br /> nghiên cứu được tiến hành tại Đài Loan trên hai<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 221<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> trăm năm mươi điều dưỡng làm việc trong một nề từ không chấp nhận sự thật, đến chấp nhận<br /> trung tâm y tế ở miền trung đã được chọn bằng nhưng mặc cảm và từ chối giao tiếp(4). Vì vậy,<br /> cách lấy mẫu ngẫu nhiên. 248 câu hỏi đã hình nhân viên y tế đặc biệt là điều dưỡng cần gần<br /> thành cơ sở phân tích dữ liệu. Những phát hiện gũi, quan tâm và hướng dẫn giúp đỡ người bệnh<br /> chính của nghiên cứu này là: 258 điều dưỡng tự tin để hòa nhập xã hội nhằm nâng cao chất<br /> (94,2%) có kinh nghiệm chăm sóc hậu môn nhân lượng cuộc sống. Vì vậy, tại bệnh viện nghiên<br /> tạo, chỉ có 2,5% điều dưỡng đã tham gia các cứu đã thành lập câu lạc bộ những người có hậu<br /> khóa học về chăm sóc hậu môn nhân tạo với môn nhân tạo nhằm tạo điều kiện cho họ được<br /> tổng số hơn tám giờ(6). tiếp xúc, giao lưu với những bệnh nhân cùng<br /> Thái độ của người bệnh về hậu môn nhân tạo cảnh ngộ để có thể dễ dàng chia sẻ kinh nghiệm<br /> Hậu môn nhân tạo là một phẫu thuật và từ đó có thái độ đúng hơn, đồng thời cũng<br /> nhằm giảm triệu chứng tiêu hóa và ngăn ngừa thay đổi thái độ của những người xung quanh<br /> tiến triển bệnh, nhưng những thay đổi không đối với đối tượng bệnh nhân này.<br /> thể tránh khỏi về ngoại hình dẫn đến rối loạn Thực hành tự chăm sóc của người bệnh có hậu<br /> chức năng cơ thể và sự gián đoạn một số khía môn nhân tạo<br /> cạnh cuộc sống người bệnh. Người bệnh có Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người bệnh thực<br /> hậu môn nhân tạo thường có tâm lý tự ti, mặc hành đúng chiếm tỷ lệ thấp (16,1%), chỉ có<br /> cảm và muốn cách ly khỏi mọi người xung 19/118 bệnh nhân thực hành tự chăm sóc hậu<br /> quan nếu không có thái độ đúng. Nhân viên y môn nhân tạo đạt, còn lại 99 người bệnh trong<br /> tế cần đưa ra lời khuyên liên quan đến việc giữ nhóm nghiên cứu thực hành không đạt (83,9%).<br /> gìn phẩm giá và nếu có thể thì tự chăm sóc độc Tỷ lệ người bệnh thực hành đúng trong nghiên<br /> lập. Cũng cần hỗ trợ tâm lý và cảm xúc cho cứu của tác giả tương đối thấp hơn so với nghiên<br /> người bệnh có hậu môn nhân tạo, có thể giới cứu của tác giả Lê Thị Hoan 3,3 lần. Điều này<br /> thiệu người bệnh đến chuyên gia tâm lý để trị được giải thích do người bệnh sau mở hậu môn<br /> liệu nếu nhận thấy thái độ của người bệnh quá nhân tạo mệt mỏi thậm chí một số người bệnh<br /> tiêu cực đến tình trạng của họ nhằm tăng còn đau nhiều nên khi thực hiện kỹ thuật chưa<br /> cường khả năng quản lý phân một cách tập trung. Đồng thời, người bệnh còn cảm giác lo<br /> chuyên nghiệp, tránh để người bệnh rơi vào lắng sau phẫu thuật nên khi thực hiện kỹ thuật<br /> trạng thái căng thẳng dẫn đến trầm cảm(2). sẽ quên nhiều bước trong bảng kiểm.<br /> Kết quả nghiên cứu của tôi cho thấy tỷ lệ Mối quan hệ giữa kiến thức, thái độ và thực<br /> điều dưỡng có thái độ đúng đạt 28,8% (34/118) hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo<br /> trường hợp, thái độ chưa đạt là 84/118 (71,2%). Liên quan giữa kiến thức và thái độ của<br /> Trong khi kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Thị người bệnh, giả thuyết cho rằng khi người bệnh<br /> Hoan thấp hơn ở thái độ chưa đúng (41,5%) và có kiến thức đúng thì thái độ sẽ thay đổi theo xu<br /> cao hơn ở thái độ đúng (58,5%)(3). Sự chênh lệch hướng tích cực. Từ kết quả nghiên cứu của mình<br /> này được giải thích do cách chọn mẫu, tác giả tác giả Lê Thị Hoan đã kết luận rằng khi người<br /> chọn mẫu toàn bộ tất cả người bệnh có chỉ định bệnh có kiến thức đúng thì thái độ của người<br /> mở hậu môn nhân tạo ngày thứ 6, còn tác giả Lê bệnh sẽ tăng gấp 1,89 lần so với kiến thức không<br /> Thị Hoan chọn mẫu thuận tiện tức là có cả đúng với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> những người bệnh đã có hậu môn nhân tạo và (p=0,002). Tuy nhiên trong nghiên cứu này<br /> được tái khám cũng đưa vào đề tài nghiên cứu. chúng tôi thấy không có sự khác biệt với điểm<br /> Sự giao tiếp trong xã hội là nhu cầu tất yếu trung bình 2 nhóm kiến thức đúng và không<br /> của con người, đối với những người có hậu môn đúng lần lượt là 0,29±0,46, 0,287±0,455. Sự khác<br /> nhân tạo họ trải qua các giai đoạn cảm xúc nặng biệt trong kết quả nghiên cứu được tác giả giải<br /> <br /> <br /> 222 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thích do đối tượng chọn mẫu của mỗi nghiên cho thấy rằng nhân viên y tế cần cung cấp thông<br /> cứu khác nhau nên sẽ cho kết quả khác nhau. tin một cách hiệu quả cho người bệnh bằng các<br /> Liên quan giữa kiến thức và thực hành, hình thức khác nhau. Mặc dù nghiên cứu chưa<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi không có sự tìm ra mối tương quan giữa nhân khẩu học và<br /> khác biệt. Mặc dù không có ý nghĩa về mặt kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc hậu môn<br /> thống kê, nhưng chúng ta cũng cần khuyến nhân tạo cùng một lúc. Tuy nhiên có một số yếu<br /> khích người bệnh luôn tìm hiểu thông tin về hậu tố cần cân nhắc như dân tộc, tuổi và nghiề<br /> môn nhân tạo để có thể tiếp cận với những dụng nghiệp có thể ảnh hưởng đến thực hành của<br /> cụ tiên tiến sẽ giúp thực hành tốt hơn và phòng người bệnh. Nghiên cứu có thể là cơ sở khoa học<br /> ngừa được biến chứng trong chăm sóc hậu môn. để chúng tôi lựa chọn giải pháp cung cấp thông<br /> Liên quan giữa thái độ và thực hành, trong tin sức khỏe phù hợp cho đối tượng người bệnh<br /> nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt. có hậu môn nhân tạo nhằm giảm biến chứng,<br /> Kết quả nghiên cứu này phù hợp với một số kết nâng cao chất lượng sống và hòa nhập với xã hội.<br /> quả nghiên cứu công bố trong nước(3). TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Mặc dù trong nghiên cứu của chúng tôi, 1. Danielsen AK, Burcharth J, Rosenberg J (2013). Patient<br /> education has a positive effect in patients with a stoma: A<br /> chưa tìm thấy mối liên quan giữa kiến thức, thái systematic review. Colorectal Disease, 15(6):276–284.<br /> độ và thực hành tự chăm sóc hậu môn nhân tạo 2. Junkin J, Beitz JM (2005). Sexuality and the Person with a Stoma.<br /> của người bệnh, nhưng chúng tôi vẫn luôn Journal of Wound, Ostomy and Continence Nursing, 32(2):121–128.<br /> 3. Lê Thị Hoan (2013). Kiến thức, thái độ và thực hành của người<br /> khuyến khích người bệnh cần cập nhập kiến bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Y học Thành phố Hồ Chí<br /> thức, có thái độ tích cực và tuân thủ thực hành Minh, 4(17):209–216.<br /> 4. Lo SF, Wang YT, Wu LY, Hsu MY, Chang SC, Hayter M (2011).<br /> nhằm giúp cho người bệnh chăm sóc hậu môn<br /> Multimedia education programme for patients with a stoma:<br /> nhân tạo tốt hơn, tự tin hơn, giảm các biến Effectiveness evaluation. Journal of Advanced Nursing, 67(1):68–<br /> chứng, giảm khả năng nhập viện và giảm chi phí 76.<br /> 5. Mansour EA, Alenezi AN (2016). Impact of Stoma Care<br /> điều trị, nâng cao chất lượng cuộc sống và hòa Education in Minimizing the Incidence of Stoma Skin<br /> nhập cộng đồng. Complications. Bahrain Medical Bulletin, 38(3):151–153.<br /> 6. Martins LM, Sonobe HM, Vieira FDS, De Oliveira MS, Lenza<br /> KẾT LUẬN NDFB, Da Silva Teles AA (2015). Rehabilitation of individuals<br /> Đầu tiên, khẳng định rằng nghiên cứu đã with intestinal ostomy. British Journal of Nursing, 24(S22):S4–S11.<br /> 7. Wasserman MA, McGee MF (2017). Preoperative<br /> đưa ra những kết quả đánh giá kiến thức, thái độ Considerations for the Ostomate. Clinics in Colon and Rectal<br /> và thực hành của người bệnh tương đồng với Surgery, 30(3):157–161.<br /> các tác giả khác. Tỷ lệ người bệnh có kiến thức,<br /> thái độ và thực hành chăm sóc hậu môn nhân Ngày nhận bài báo: 30/07/2019<br /> tạo thấp tương ứng như sau 26,3% (31/118 NB), Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019<br /> 28,8% (34/118 NB) và 16,1% (19/118). Nghiên cứu Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 223<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2