Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT Ý KIẾN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN HIỆN TẠI<br />
VÀ GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI GERDQ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH<br />
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN<br />
Quách Trọng Đức*, Phan Thanh Hương**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: (1) Khảo sát các phương pháp hiện hành được dùng để chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày – thực<br />
quản (BTNDD-TQ); và (2) khảo sát ý kiến của các bác sĩ tiêu hóa và nội tổng quát về giá trị và khả năng ứng<br />
dụng bộ câu hỏi GERDQ trong thực hành lâm sàng.<br />
Đối tượng và phương pháp: Một bộ câu hỏi về phương pháp sử dụng để chẩn đoán BTNDD-TQ hiện tại<br />
và giá trị của GERDQ trong chẩn đoán BTNDD-TQ và ý định sử dụng GERDQ trong tương lai được gởi đến<br />
các bác sĩ làm việc trong hai lĩnh vực nêu trên ở Hà Nội, TP. HCM và Cần Thơ. Mỗi bác sĩ sẽ đánh giá GERDQ<br />
trên 5 – 10 bệnh nhân đã được xác định BTNDD-TQ dựa trên phương pháp chẩn đoán hiện hành và sau đó trả<br />
lời bộ câu hỏi thăm dò ý kiến.<br />
Kết quả: 79 bác sĩ (46 tiêu hóa, 33 nội tổng quát) tham gia nghiên cứu. Hai phương pháp chính được sử<br />
dụng để chẩn đoán BTNDD-TQ là nội soi và triệu chứng trào ngược điển hình. Chỉ có 30,4% bác sĩ tiêu hóa và<br />
21,2% bác sĩ nội tổng quát chẩn đoán BTNDD-TQ mà không cần yêu cầu nội soi. 50,1% (219/437) bệnh nhân<br />
được chẩn đoán BTNDD-TQ theo các phương pháp hiện hành được yêu cầu nội soi. Trên 90% các bác sĩ cho<br />
rằng GERDQ giúp chẩn đoán BTNDD-TQ chính xác, nhanh chóng, đánh giá mức độ nặng của bệnh và dự định<br />
sử dụng GERDQ trong thời gian tới. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý kiến giữa bác sĩ làm việc<br />
trong lĩnh vực tiêu hóa và nội tổng quát.<br />
Kết luận: Nội soi dạ dày vẫn còn được sử dụng khá phổ biến trong chẩn đoán BTNDD-TQ. Có một nhu<br />
cầu sử dụng GERDQ rất lớn nhằm chẩn đoán BTNDD-TQ trong cả lĩnh vực nội tổng quát và tiêu hóa. Cần có<br />
nghiên cứu tại chỗ để xác định giá trị của bộ câu hỏi GERDQ khi ứng dụng vào thực tế Việt Nam.<br />
Từ khóa: Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản, GERDQ<br />
<br />
ABSTRACT<br />
A SURVEY ON THE CURRENT METHODS FOR GERD DIAGNOSIS AND THE VALUE OF GERDQ<br />
QUESTIONAIRE<br />
Quach Trong Duc, Phan Thanh Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 23 - 29<br />
Aims: (1) To investigate the current methods for GERD diagnosis (2) to investigate the comments of doctors<br />
working at Departments of Gastroenterology and Departments of Internal Medicine in several cities in Vietnam<br />
on the value and the potential role of GERDQ in clinical practice.<br />
Subjects and methods: A questionaire which includes questions about the current GERD diagnosis<br />
methods and comments regarding the value of GERDQ on GERD diagnosis accuracy, rapidity, severity and<br />
doctors’ intention to use GERDQ in the future was sent to doctors working in the two above-mentioned<br />
departments in Hanoi, Hochiminh and Cantho. Each doctor firstly used the GERDQ questionaire to evaluate 5 to<br />
<br />
<br />
Bộ môn Nội, Đại học Y Dược TP. HCM, Bộ phận Y khoa, Astra Zeneca Việt Nam<br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Quách Trọng Đức<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
ĐT: 091.8080225,<br />
<br />
email: drquachtd@ump.edu.vn<br />
<br />
23<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
10 patients who had diagnosed with GERD based on their current diagnostic practice and then answered the<br />
questionaire.<br />
Results: There were 79 doctors (46 gastroenterologists, 33 internists) in this survey. Upper gastrointestinal<br />
endoscopy and typical reflux symptoms are the two main methods which were used for GERD diagnosis. Only<br />
30.4% gastroenterologists and 21.2% internists used reflux symptoms alone for GERD diagnosis. 50.1%<br />
(219/437) patients with GERD who were evaluated with GERDQ in our survey were required endoscopy. More<br />
than 90% of doctors agreed that GERDQ could help to diagnose GERD accurately, quickly, to assess the severity<br />
of GERD and intend to use it in the future. There were no significant differences in the comments between<br />
gastroenterologists and internists.<br />
Conclusions: Upper gastrointestinal endoscopy was requested very often in the work-up for GERD<br />
diagnosis. There was an emerging need for GERDQ use among gastroenterologists and internists. A local study<br />
is required in order to validate the role of GERDQ in clinical practice.<br />
Keywords: GERDQ, GERD<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh trào ngược dạ dày – thực quản<br />
(BTNDD-TQ) có tần suất ngày càng tăng ở các<br />
nước Châu Á. Tại Việt Nam, BTNDD-TQ ngày<br />
càng được nhận biết nhiều hơn, thực sự là một<br />
bệnh phổ biến cần được sự quan tâm chẩn đoán<br />
và quản lý đúng mức. Nghiên cứu của chúng tôi<br />
tại bệnh viện ĐHYD TP. Hồ Chí Minh năm 2005<br />
trên hơn 3,000 trường hợp liên tiếp được nội soi<br />
tiêu hóa trên cho thấy tỉ lệ viêm trào ngược dạ<br />
dày – thực quản (VTNDD-TQ) là 15,4%, cao hơn<br />
so với tỉ lệ loét dạ dày – tá tràng ở cùng thời<br />
điểm; trên 95% trường hợp VTNDD-TQ trên nội<br />
soi là ở mức độ nhẹ (độ A hoặc B theo phân loại<br />
Los – Angeles) và không kèm các biến chứng<br />
nghiêm trọng(5). Điều này cho thấy việc xử trí<br />
bệnh lý này nên được triển khai an toàn ở các cơ<br />
sở chăm sóc sức khỏe ban đầu. Bộ câu hỏi<br />
GERDQ hiện nay đang được đề cao ở các nước<br />
phương Tây với vai trò là một công cụ chẩn<br />
đoán BTNDD-TQ đơn giản nhưng tương đối<br />
chính xác, phù hợp trong chẩn đoán và quản lý<br />
bệnh ở các tuyến y tế cơ sở. Tuy nhiên, bảng câu<br />
hỏi này hiện vẫn còn mới mẻ và chưa được ứng<br />
dụng rộng rãi trên thực tế lâm sàng tại Việt<br />
Nam. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm: (1)<br />
khảo sát các phương pháp chẩn đoán BTNDDTQ hiện đang được sử dụng tại một số thành<br />
phố lớn ở Việt Nam, và (2) khảo sát ý kiến các<br />
bác sĩ làm việc ở hai chuyên ngành nội tổng<br />
<br />
24<br />
<br />
quát và tiêu hóa về giá trị và khả năng ứng dụng<br />
GERDQ trong chẩn đoán BTNDD-TQ.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu & các bước tiến hành<br />
Đây là nghiên cứu cắt ngang. Một mẫu<br />
thăm dò ý kiến thống nhất được gởi đến các bác<br />
sĩ thuộc hai chuyên ngành tiêu hóa và nội tổng<br />
quát tại các bệnh viện công lập và bệnh viện tư<br />
tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh<br />
và Cần Thơ. Mẫu thăm dò ý kiến này được đính<br />
kèm với 5 – 10 bệnh án chẩn đoán GERD. Trình<br />
tự các bước tiến hành nghiên cứu như sau:<br />
Bước 1: Mỗi bác sĩ tham gia nghiên cứu sẽ<br />
thực hiện việc đánh giá thang điểm GERDQ trên<br />
các bệnh nhân đã được chẩn đoán BTNDD-TQ<br />
theo các phương pháp chẩn đoán hiện hành.<br />
Mỗi bác sĩ sẽ đánh giá GERDQ cho 5 – 10 trường<br />
hợp. Bộ câu hỏi GERDQ được Việt hóa và sử<br />
dụng trong điều tra này do công ty AstraZeneca cung cấp (bảng 1). Bảng Việt hóa này đã<br />
được xác định là đảm bảo được ý nghĩa của bản<br />
GERDQ gốc bằng tiếng Anh khi kiểm tra bằng<br />
phương pháp dịch ngược.<br />
Bước 2: Mỗi bác sĩ tham gia nghiên cứu sẽ<br />
điền vào phiếu thăm dò ý kiến bác sĩ. Nội dung<br />
của mẫu phiếu thăm dò này bao gồm: thông tin<br />
về chuyên khoa hiện đang công tác và 4 câu hỏi<br />
thăm dò về về giá trị của GERDQ về khả năng:<br />
giúp chẩn đoán BTNDD-TQ chính xác, giúp<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
chẩn đoán bệnh nhanh hơn, giúp đánh giá mức<br />
độ nặng BTNDD-TQ và ý định của bác sĩ về việc<br />
sử dụng GERDQ trong thời gian tới. Mỗi câu<br />
hỏi nêu trên gồm có 4 cấp độ: hoàn toàn đồng ý,<br />
đồng ý, hơi đồng ý và không đồng ý.<br />
<br />
Quản lý và phân tích số liệu<br />
Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để quản lý số<br />
liệu và phân tích thống kê. Sử dụng thống kê<br />
mô tả để tính tần suất, trung tình và tỉ lệ. Phép<br />
kiểm 2 và Fisher exact để kiểm định sự khác<br />
biệt về phương pháp chẩn đoán BTNDD-TQ<br />
hiện đang được sử dụng, và ý kiến về bảng<br />
GERDQ giữa các bác sĩ thuộc hai chuyên ngành<br />
tiêu hóa và nội tổng quát.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian<br />
từ tháng 11/2010 đến tháng 04/2011. Có 79 bác sĩ<br />
tại 31 bệnh viện công lập và bệnh viện tư tham<br />
gia vào nghiên cứu, trong đó có 58,2% (46/79)<br />
bác sĩ làm việc tại các khoa / phòng khám tiêu<br />
hóa và 41,8% (33/79) làm việc tại các khoa /<br />
phòng khám nội tổng quát. Có 437 bệnh nhân<br />
được hoàn thành phiếu đánh giá thang điểm<br />
GERDQ. Số bệnh nhân nam chiếm tỉ lệ 42,5%<br />
(186/437) và nữ chiếm 57,5% (251/437). Tuổi<br />
trung bình của bệnh nhân là 43,4 ± 14,9. Có 26%<br />
(114/437) bệnh nhân được chẩn đoán BTNDDTQ trước khi được khảo sát trong nghiên cứu<br />
này. Phương pháp được sử dụng để chẩn đoán<br />
BTNDD-TQ ở các bệnh nhân trong khảo sát này<br />
được trình bày ở bảng 2.<br />
<br />
Bảng 1. Bộ câu hỏi GERDQ trong chẩn đoán BNTDD-TQ<br />
Số ngày có triệu chứng / tuần qua<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2–3<br />
<br />
4–7<br />
<br />
Điểm GERDQ<br />
Ống / bà có thường cảm thấy nóng rát vùng giữa ngực sau xương ức hay<br />
không? (ợ nóng)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Ông / bà có thường bị ợ nước chua hoặc thức ăn từ dạ dày lên cổ họng hoặc<br />
miệng hay không? (ợ trớ)<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Ông / bà có thường bị đau ở vùng giữa bụng trên hay không?<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Ông / bà có thường bị buồn nôn hay không?<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
Ông / bà có thường bị khó ngủ về đêm vì cảm giác nóng rát sau xương ức và /<br />
hoặc ợ trớ hay không?<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Ông / bà có thường phải uống thêm thuốc khác ngoài thuốc bác sĩ đã kê toa để<br />
trị chứng ợ nóng và / hoặc ợ hay không?<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Bảng 2. Phương pháp được sử dụng để chẩn đoán BTNDD-TQ<br />
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN<br />
BTNDD-TQ<br />
<br />
LẦN KHÁM TRƯỚC<br />
(BN có tiền căn đã được chẩn đoán<br />
BTNDD-TQ) n = 114<br />
<br />
LẦN KHÁM<br />
HIỆN TẠI<br />
(n = 437)<br />
<br />
Tiền sử bị BTNDD-TQ<br />
Triệu chứng trào ngược điển hình hoặc điều trị thử<br />
Nội soi tiêu hóa trên<br />
<br />
76,3% (86/114)<br />
65,8 % (75/114)<br />
<br />
15,1 % (66/437)<br />
89 % (389/437)<br />
50,1 % (219 / 437)<br />
<br />
Nhận xét: Có hơn 50% bệnh nhân được<br />
khảo sát trong nghiên cứu này được nội soi<br />
tiêu hóa trên.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Phương pháp chẩn đoán BTNDD-TQ hiện<br />
hành vẫn là nội soi tiêu hóa trên và dựa trên<br />
triệu chứng (TC) hoặc điều trị thử (ĐT thử). Biểu<br />
đồ 1 cho thấy tỉ lệ sử dụng các phương pháp<br />
chẩn đoán bệnh theo chuyên khoa lâm sàng.<br />
<br />
25<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý<br />
tính chung đạt trên 90% và không có sự khác<br />
biệt giữa hai nhóm bác sĩ làm việc trong lĩnh vực<br />
tiêu hóa và nội tổng quát (Kiểm Fisher, p = 1)<br />
Bảng 5. Khảo sát ý kiến “GERDQ hữu ích để đánh<br />
giá mức độ nặng của BTNDD-TQ”<br />
Ý KIẾN<br />
<br />
Biểu đồ 1. Phương pháp chẩn đoán BTNDD-TQ<br />
theo chuyên khoa<br />
Nhận xét: Phần lớn các bác sĩ chỉ định nội<br />
soi tiêu hóa trên ở các trường hợp nghi ngờ<br />
BTNDD-TQ. Tỉ lệ này cao hơn ở nhóm bác sĩ<br />
công tác trong chuyên ngành nội tổng quát<br />
nhưng sự khác biệt giữa hai chuyên khoa không<br />
có ý nghĩa thống kê (Kiểm 2, p = 0,36).<br />
Có 95,2% (416/437) bệnh nhân được hoàn<br />
thành bảng đánh giá triệu chứng theo bộ câu hỏi<br />
GERDQ. 28,1% (117/416) có điểm ảnh hưởng<br />
GERDQ ở mức độ nặng. Phân bố tổng điểm<br />
GERDQ được trình bày theo bảng 2.<br />
Bảng 3. Phân bố tổng điểm GERDQ của bệnh nhân<br />
trong nghiên cứu<br />
ĐIỂM GERDQ<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
% TÍCH<br />
LŨY<br />
<br />
0–2<br />
3–7<br />
8 – 10<br />
11 – 18<br />
<br />
5<br />
97<br />
197<br />
117<br />
<br />
1,2%<br />
23,3%<br />
47,4%<br />
28,1%<br />
<br />
1,2%<br />
24,5%<br />
71,9%<br />
100%<br />
<br />
TỔNG CỘNG<br />
<br />
416<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: 75,5% trường hợp bệnh nhân<br />
được chẩn đoán BTNDD-TQ theo phương pháp<br />
thực hành hiện tại có điểm GERDQ ≥ 8.<br />
Bảng 4. Khảo sát ý kiến “GERDQ giúp tăng độ<br />
chính xác trong chẩn đoán BTNDD-TQ”<br />
Ý kiến<br />
<br />
tính chung tiêu hóa Nội tổng quát<br />
(n, %)<br />
(n, %)<br />
(n, %)<br />
Hoàn toàn đồng ý 28 (35,5%) 15 (33%)<br />
13 (39,5%)<br />
Đồng ý<br />
44 (55,7%) 27 (59%)<br />
17 (51,5%)<br />
Hơi đồng ý<br />
04 (5%)<br />
2 (4%)<br />
2 (6%)<br />
Không đồng ý<br />
03 (3,8%)<br />
2 (4%)<br />
1 (3%)<br />
Tổng cộng<br />
79 (100%) 46 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
26<br />
<br />
TÍNH CHUNG<br />
(n, %)<br />
35 (44,3%)<br />
<br />
Hoàn toàn<br />
đồng ý<br />
Đồng ý<br />
38 (48,1%)<br />
Hơi đồng ý<br />
5 (6,3%)<br />
Không đồng ý 1 (1,3%)<br />
Tổng cộng<br />
79 (100%)<br />
<br />
TIÊU HÓA<br />
(n, %)<br />
18 (39 %)<br />
<br />
NỘI TỔNG<br />
QUÁT (n, %)<br />
<br />
26 (57 %)<br />
2 (4 %)<br />
0<br />
46 (100%)<br />
<br />
12 (36,5%)<br />
3 (9%)<br />
1 (3%)<br />
33 (100%)<br />
<br />
17 (51,5%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý<br />
tính chung đạt trên 90% và không có sự khác<br />
biệt giữa hai nhóm bác sĩ làm việc trong lĩnh vực<br />
tiêu hóa và nội tổng quát (Kiểm Fisher, p = 0,23)<br />
Bảng 6. Khảo sát ý kiến “GERDQ giúp chẩn đoán<br />
BTNDD-TQ nhanh hơn”<br />
Ý KIẾN<br />
Hoàn toàn<br />
đồng ý<br />
Đồng ý<br />
Hơi đồng ý<br />
Không đồng ý<br />
Tổng cộng<br />
<br />
TÍNH CHUNG TIÊU HÓA NỘI TỔNG<br />
QUÁT (n, %)<br />
(n, %)<br />
(n, %)<br />
35 (44,3%)<br />
19 (41,3%) 16 (48,5%)<br />
37 (46,9%)<br />
5 (6,3%)<br />
2 (2,5%)<br />
79 (100%)<br />
<br />
23 (50%)<br />
3 (6,5%)<br />
1 (2,2%)<br />
46 (100%)<br />
<br />
14 (42,5%)<br />
2 (6%)<br />
1 (3%)<br />
33 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý<br />
tính chung đạt trên 90% và không có sự khác<br />
biệt giữa hai nhóm bác sĩ làm việc trong lĩnh vực<br />
tiêu hóa và nội tổng quát (Kiểm Fisher, p = 1).<br />
Bảng 7. Khảo sát ý định sử dụng GERDQ trong thời<br />
gian tới<br />
Ý KIẾN<br />
Hoàn toàn<br />
đồng ý<br />
Đồng ý<br />
Hơi đồng ý<br />
Không đồng ý<br />
Tổng cộng<br />
<br />
TÍNH CHUNG TIÊU HÓA NỘI TỔNG<br />
(n, %)<br />
QUÁT (n, %)<br />
(n, %)<br />
27 (34,2%)<br />
13 (28,3%) 14 (42,5%)<br />
46 (58,3%)<br />
4 (5%)<br />
2 (2,5%)<br />
79 (100%)<br />
<br />
29 (63%)<br />
3 (6,5%)<br />
1 (2,2%)<br />
46 (100%)<br />
<br />
17 (51,5%)<br />
1 (3%)<br />
1 (3%)<br />
33 (100%)<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ đồng ý và hoàn toàn đồng ý<br />
tính chung đạt trên 90% và không có sự khác<br />
biệt giữa hai nhóm bác sĩ làm việc trong lĩnh vực<br />
tiêu hóa và nội tổng quát (Kiểm Fisher, p = 1).<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
BÀN LUẬN<br />
Cho đến này vẫn chưa có tiêu chuẩn vàng<br />
để chẩn đoán BTNDD-TQ (kể cả khi đo pH thực<br />
quản 24 giờ)(2). Tuy nhiên, các đồng thuận trên<br />
thế giới cho phép xác định chẩn đoán BTNDDTQ dựa trên triệu chứng trào ngược điển hình (ợ<br />
nóng và ợ trớ).(1,7) Phương pháp nội soi tiêu hóa<br />
trên tuy có độ chuyên biệt cao nhưng độ nhạy<br />
chỉ đạt 30 – 40% do đó có thể bỏ sót chẩn đoán<br />
nếu chỉ đơn thuần dựa trên kết quả nội soi.<br />
Trong 60 – 70% các trường hợp còn lại, bệnh<br />
nhân vẫn có thể bị BNTDD-TQ ở thể bệnh<br />
không kèm tổn thương viêm trên nội soi (Non<br />
Erosive Reflux Disease – NERD).<br />
Một điều tra về các phương pháp được sử<br />
dụng để chẩn đoán BTNDD-TQ ở 6 nước thuộc<br />
khu vực Đông Á (gồm Nhật, Hàn Quốc, Trung<br />
Quốc, Philippines, Indonesia và Thái Lan) vào<br />
năm 2009 cho thấy phương pháp chẩn đoán phổ<br />
biến biến nhất vẫn là dựa trên triệu chứng lâm<br />
sàng (60%) và kế đến là nội soi dạ dày (30%). Tỉ<br />
lệ bác sĩ yêu cầu nội soi tiêu hóa trên khi chẩn<br />
đoán BTNDD-TQ ở Nhật và Hàn Quốc là các<br />
quốc gia có tỉ lệ ung thư dạ dày thuộc hàng cao<br />
nhất thế giới, cao hơn rõ rệt so với các nước còn<br />
lại nhưng cũng chỉ vào khoảng 50%(3).<br />
Thực tế kết quả của nghiên cứu này cho thấy<br />
nội soi tiêu hóa trên được sử dụng khá nhiều<br />
trong chẩn đoán BTNDD-TQ ở nước ta: hơn<br />
50% trên tổng số 437 bệnh nhân được khảo sát<br />
trong nghiên cứu này được nội soi. Khi khảo sát<br />
riêng ý kiến của các bác sĩ theo chuyên ngành<br />
làm việc về các phương pháp dùng để chẩn<br />
đoán BTNDD-TQ trong thực hành lâm sàng, chỉ<br />
có 30,4% bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa và 21,2%<br />
các bác sĩ nội tổng quát sử dụng đơn thuần triệu<br />
chứng lâm sàng hoặc phương pháp điều trị thử<br />
để chẩn đoán BNTDD-TQ. Tỉ lệ này hơi cao hơn<br />
ở chuyên khoa tiêu hóa nhưng sự khác biệt cũng<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,36). Kết quả<br />
của điều tra này cho thấy có thể có hai vấn đề có<br />
thể gây ra khó khăn cho việc chẩn đoán<br />
BTNDD-TQ ở nước ta là: (1) tỉ lệ bệnh nhân<br />
BTNDDTQ có triệu chứng trào ngược điển hình<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ở nước ta không đủ cao để nhận diện bệnh trên<br />
lâm sàng và / hoặc (2) thầy thuốc quá lo ngại về<br />
nguy cơ ung thư dạ dày và các bệnh lý thực thể<br />
đường tiêu hóa trên phối hợp với BTNDD-TQ<br />
nên cần đề nghị nội soi để loại trừ.<br />
Liên quan đến vấn đề thứ nhất đã nêu ở<br />
trên, nghiên cứu của chúng tôi trước đây trên<br />
510 bệnh nhân VTNDD-TQ cho thấy than phiền<br />
chính của bệnh nhân là đau thượng vị và đầy<br />
hơi; các triệu chứng trào ngược điển hình (ợ<br />
nóng hoặc ợ trớ) chỉ chiếm khoảng 20% nếu để<br />
bệnh nhân tự khai.(5) Tuy nhiên khi bệnh nhân<br />
được được hỏi kỹ và mô tả chi tiết để hiểu rõ<br />
đặc điểm của triệu chứng trào ngược điển hình,<br />
tỉ lệ phát hiện triệu chứng ợ nóng / ợ trớ gây khó<br />
chịu tăng lên đến trên 60%. Kết quả của nghiên<br />
cứu này cho thấy rằng bệnh nhân Việt Nam có<br />
vẻ như dung nhận khá tốt với triệu chứng trào<br />
ngược điển hình, tuy nhiên độ nhạy của lâm<br />
sàng trong phát hiện BTNDD-TQ vẫn có thể cải<br />
thiện đáng kể nếu ta đầu tư thời gian cho việc<br />
khai thác bệnh sử về các triệu chứng trào ngược.<br />
Do có độ nhạy thấp trong chẩn đoán<br />
BTNDD-TQ như đã nói trên, trên thế giới<br />
phương pháp chẩn đoán bằng nội soi được sử<br />
dụng chủ yếu là nhằm xác định tình trạng và<br />
mức độ viêm trào ngược cũng như các biến<br />
chứng loét, hẹp hoặc ung thư hóa của BTNDDTQ; đồng thời xác loại trừ các bệnh lý thực thể<br />
nghiêm trọng kèm theo như loét dạ dày tá tràng<br />
và ung thư dạ dày. Nghiên cứu tại Việt Nam<br />
cho thấy trên 510 bệnh nhân bị VTNDD-TQ liên<br />
tiếp thì có đến 95% trường hợp VTNDD-TQ ở<br />
bệnh nhân Việt Nam là ở mức độ nhẹ với rất<br />
hiếm trường hợp bị biến chứng: nghi ngờ thực<br />
quản Barrett’s trên nội soi (1,6%), loét thực quản<br />
(1,4%), không có trường hợp nào bị hẹp thực<br />
quản hoặc ung thư hóa. Cũng trong nghiên cứu<br />
này, có 17,8% VTNDD-TQ kèm loét dạ dày tá<br />
tràng và có 0,4% kèm ung thư dạ dày.(5) Kết quả<br />
này cũng tương đồng như các nghiên cứu tại các<br />
quốc gia châu Á khác.(6,8) Điều này cho thấy để<br />
chẩn đoán và quản lý tốt bệnh nhân BTNDDTQ, cần phải xác định được các yếu tố lâm sàng<br />
có thể tiên đoán nguy cơ VTNDD-TQ trên nội<br />
<br />
27<br />
<br />