intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khi Dùng Thuốc, Cần Tìm Hiểu 8 điều

Chia sẻ: Tu Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

101
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đầu tiên, bạn phải biết hoạt chất chính của thuốc. Chẳng hạn, với các thuốc trị giun sán có tên là Zentel hoặc Albendazol, nếu bạn đọc kỹ sẽ thấy hoạt chất chính của nó là albendazole - đây là yếu tố tạo nên tác dụng của thuốc. Bạn cần biết tên hoạt chất vì đây chính là tên gốc của thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khi Dùng Thuốc, Cần Tìm Hiểu 8 điều

  1. Khi Dùng Thuốc, Cần Tìm Hiểu 8 điều Đầu tiên, bạn phải biết hoạt chất chính của thuốc. Chẳng hạn, với các thuốc trị giun sán có tên là Zentel hoặc Albendazol, nếu bạn đọc kỹ sẽ thấy hoạt chất chính của nó là albendazole - đây là yếu tố tạo nên tác dụng của thuốc.
  2. Bạn cần biết tên hoạt chất vì đây chính là tên gốc của thuốc. Do không để ý đến hoạt chất, nhiều người đã tự ý dùng các loại biệt dược vì tưởng là các loại thuốc khác nhau, trong khi thực chất chỉ là một loại thuốc, chỉ tên thương mại là khác thôi. Điều này dẫn đến ngộ độc do quá liều. Trước khi dùng một loại thuốc, bạn cũng phải để ý các yếu tố sau: Chỉ định: Là phần ghi những trường hợp có thể dùng thuốc này. Bạn cần đọc phần này để xem thuốc có phù hợp với bệnh đang được điều trị hay không. Cách dùng - Liều dùng: Bạn sẽ biết thuốc được dùng theo đường nào, ngậm dưới lưỡi, uống, bôi hay tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch... Phần này cũng cho biết số lần dùng, lượng dùng mỗi lần, thời gian tối đa hay tối thiểu để ngưng thuốc... Thí dụ: "500 mg x 3 lần/ngày, trong 10 ngày" có nghĩa là mỗi lần dùng 500 mg thuốc (thường là uống 1 viên chứa 500 mg hoạt chất), dùng 3 lần trong ngày, trong 10 ngày liên tiếp. Chống chỉ định: Là thông tin về những đối tượng không được dùng. Chẳng hạn, nếu thuốc được ghi chống chỉ định đối với trẻ dưới 15 tuổi, thì không được cho trẻ lứa tuổi này uống trong mọi trường hợp, dù trẻ có vẻ "to con" hay già dặn. Lưu ý - Thận trọng: Có thể xem là “chống chỉ định tương đối”, nghĩa là có những trường hợp không được dùng thuốc tuy không cấm hoàn toàn. Thí dụ,
  3. với câu: “Người lái xe hay vận hành máy móc cần thận trọng khi sử dụng thuốc do thuốc có thể gây buồn ngủ ngầy ngật”, ta n ên hiểu người lái xe hay vận hành máy móc nếu phải làm việc thì nên tránh dùng thuốc, còn khi không làm việc vẫn có thể dùng. Với câu: “Thận trọng khi chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi”, nên hiểu là tốt nhất nên tránh dùng cho trẻ dưới 2 tuổi, nhưng khi cần thiết bác sĩ vẫn có thể chỉ định và theo dõi kỹ. Tác dụng phụ (hoặc tác dụng ngoại ý): Là phần ghi những tác dụng xảy ra ngoài ý muốn. Thí dụ: Một số thuốc dùng trong bệnh lý tim mạch gây ho khan hoặc làm cho phân có màu đen, nước tiểu có màu vàng, xanh, đỏ... Một số thuốc gây đau bụng vùng thượng vị, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt... Thường các tác dụng phụ này sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Tương tác thuốc: Phần này cho biết nếu dùng cùng lúc với những thuốc nào thì sẽ gặp phản ứng bất lợi hoặc giảm tác dụng. Thí dụ: aspirin nếu dùng chung với các thuốc giảm đau chống viêm giống như nó (được gọi là các thuốc chống viêm không steroid) sẽ dẫn đến tương tác thuốc và dễ làm tổn hại niêm mạc dạ dày hơn. Hạn dùng: Được định nghĩa là “khoảng thời gian sử dụng ấn định cho một lô thuốc; sau thời hạn này thuốc đó không còn giá trị sử dụng”. Như vậy nếu đọc trên nhãn thuốc hoặc bao bì dòng chữ: H.D (hoặc exp): 30 tháng 6 năm 2004, có nghĩa là hết ngày 30/6/2004, thuốc không còn giá trị, phải bỏ đi.
  4. TS. Nguyễn Hữu Đức, Người Lao Động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2