Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư
lượt xem 16
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài "Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư" nhằm đưa ra những đánh giá và nhận xét về thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty; Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NIÊN KHÓA 2011 – 2014 KẾ TOÁN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MINH THƯ Ngành: KẾ TOÁN Chuyênngành: KẾ TOÁN Giáo viên hướng dẫn: TH.S NGUYỄN THANH HÙNG Sinhviênthựchiện: PHẠM THỊ HỒNG TƯƠI MSSV: 111C760059 - Lớp: C11KT01 BÌNH DƯƠNG, 05/2014 1
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Tiền lương cũng là một vấn đề hết sức quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của từng doanh nghiệp. Một chính sách tiền lương hợp lý là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay, một doanh nghiệp muốn phát triển ổn định thì phải có chính sách đãi ngộ với nhân viên hợp lý, và một trong các chính sách đãi ngộ đó là giải quyết vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động. Việc quản lý tốt tiền lương trong doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực hiện sẽ làm cho thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động. Đồng thời, tiền lương còn có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản theo lương” để nghiên cứu thực trạng về 2
- công tác kế toán tiền lương và các khoản tích theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư trong quá tình thực tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu: - Để vận dụng những lý thuyết tiếp thu được ở trường vào thực tiễn nhằm cũng cố và nâng cao những kiến thức đã học. - Tìm hiểu công tác Kế toán tại Công ty - Đưa ra những đánh giá và nhận xét về thực tế công tác Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. - Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất. 3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài : Kế toán hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Thời gian: 10/02/2014 - 23/03/2014 Địa điểm: Phòng Kế toán Công ty TNHH MTV Minh Thư Đỉa chỉ: Khu 7, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương 4. Các phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp những người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu đề tài. - Phương pháp thống kê: Thống kê thông tin, dữ liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng thống kê. - Phương pháp lý luận: Sử dụng các chế độ Kế toán được ban hành của Bộ Tài Chính. 5. Nội dung nghiên cứu: Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Thư. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị. 3
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương 1.1.1 Khái niệm tiền lương Tiền lương được thể hiện trên nhiều quan niệm khác nhau: Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Tóm lại, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh (tái sản xuất lao động), là giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra và được thanh toán theo kết quả lao động cuối cùng. Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương của người lao động được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và chất lượng lao động của mỗi người. Tiền lương hình thành có tính đến kết quả của cá nhân, của tập đoàn và của xã hội, nó quan hệ trực tiếp đến việc thực hiện lợi ích của cá nhân người lao động. 4
- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, vừa là một yếu tố chi phí cấu thành nên giá trị của các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp sản xuất ra, do đó các doanh nghiệp sử dụng hiệu quả sức lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng tích lũy cho đơn vị, tăng thu nhập cho người lao động. 1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của kế toán tiền lương 1.1.2.1 Vai trò của kế toán tiền lương - Đối với người lao động thì tiền lương là bộ phận chủ yếu của thu nhập, là nguồn để tái sản xuất sức lao động. Do vậy tiền lương là động lực kinh tế thúc đẩy người lao động quan tâm đến công việc của họ. Trả đúng, trả đủ tiền lương cho người lao động sẽ khuyến khích họ quan tâm đến hoạt động và gắn bó với công viêc mà họ đảm nhiệm. - Đối với người sử dụng lao động thì tiền lương là một bộ phận của chi phí sản xuất, nó do người chủ trả cho người làm công. Vì vậy, người chủ phải tính toán đầy đủ chi phí tái sản xuất sức lao động để đảm bảo chất lượng công việc. - Đối với Nhà nước thì tiền lương và thu nhập của người lao động là công cụ điều tiết quản lý nền kinh tế, Nhà nước phải nắm đầy đủ tiền lương và thu nhập của người lao động để điều tiết, quản lý nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội, đảm bảo sự ổn định và phát triển. 1.1.2.2 Ý nghĩa của kế toán tiền lương - Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại phát triển xã hội và còn là một yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất. - Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. - Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng 5
- kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế. - Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo. - Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác. - Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động. - Tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiến về lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động. 6
- Để tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần phân loại lao động của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp phân loại lao động theo ba tiêu thức sau: - Theo chức năng sản xuất chế biến: Gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp: • Lao động trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ. • Lao động gián tiếp: là những lao động phục vụ cho lao động trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. - Theo chức năng lưu thông tiếp thị: Bao gồm bộ phận lao động tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường. - Theo chức năng quản lý hành chính: Là bộ phận lao động tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương. - Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. - Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động. - Định kỳ lập báo cáo về lao động, tiền lương qua đó phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp. 7
- 1.2 Phân loại tiền lương và các hình thức trả lương 1.2.1 Phân loại tiền lương Doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán kế toán cần thiết phải tiến hành phân loại theo các nhóm khác nhau: 1.2.1.1 Phân loại theo thời gian lao động - Lương thường xuyên: Là toàn bộ tiền lương được chi trả cho người lao động thường xuyên theo danh sách hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên đối với đơn vị. - Lương thời vụ: Là toàn bộ tiền lương được chi trả cho người lao động không thường xuyên theo danh sách hợp đồng lao động có thời hạn không quá 3 tháng đối với đơn vị. 1.2.1.2 Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất - Lương trực tiếp: Là tiền lương chi trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm như công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. - Lương gián tiếp: Là tiền lương chi trả cho người lao động không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm như bộ phận quản lý đơn vị. 1.2.2 Các hình thức trả lương 1.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian Lương trả theo thời gian là một hình thức trả lương phổ biến được áp dụng chủ yếu đối với bộ máy quản lý và một phần nhỏ đối với các bộ phận không xác định cụ thể sản lượng sản xuất tại đơn vị, bao gồm: - Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định theo tháng cho người làm cố định trên cơ sở hợp đồng, tháng lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước quy định. - Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. - Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc và được tính bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày. 8
- 1.2.2.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là một trong số những hình thức trả lương được áp dụng đối với các đơn vị thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm hay bộ phận kinh doanh bán hàng phát triển thị trường. Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Ngoài ra trả lương theo sản phẩm còn được áp dụng trực tiếp đối với một số bộ phận quản lý gián tiếp sản xuất hay kinh doanh, bao gồm: - Tiền lương trực tiếp là tiền lương được chi trả cho người lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, xây dựng cho khối lượng công việc hoàn thành theo đúng quy cách, mẫu mã đã được quy định. • Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm). • Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. - Tiền lương gián tiếp là tiền lương chi trả cho các bộ phận quản lý phân xưởng hay không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất như vận hành máy, vận chuyển, bốc xếp, công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị,.... Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. 9
- • Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm. • Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành. Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính. Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định Trả lương theo sản phẩm thông thường sẽ có những yêu cầu khắt khe tuy nhiên các đơn vị thường có những hình thức khuyến khích lao động tham gia sản xuất đó là thưởng theo thành quả, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức những đi kèm với đó là một vài hình phạt chung nếu không xác định rõ lỗi thuộc về lao động nào như việc hỏng hóc, phá hoại công cụ dụng cụ, tài sản cố định trong thời gian tham gia sản xuất hay vi phạm những quy định chung của phân xưởng và đơn vị. 1.2.2.3 Các hình thức trả lương khác Ngoài các hình thức trả lương trên còn có hình thức trả lương sản phẩm thưởng lũy tuyến, khoán khối lượng hoặc khoán từng việc, khoán quỹ lương. 1.2.3 Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt - Lương làm ngoài giờ (thêm giờ): Là hình thức làm thêm do nhu cầu của từng đơn vị vượt quá quy định cho phép của Nhà nước và luật lao động, và lương ngoài giờ được áp dụng theo quy định sau: • Lương ngoài giờ = Đơn giá lương giờ * Tỉ lệ lương ngoài giờ • Đơn giá lương giờ = Tổng lương / 200 giờ 10
- • Tỉ lệ lương ngoài giờ: Ngoài giờ hành chính = 150% Ngày nghỉ (Tùy thuộc vào từng đơn vị có được nghỉ ngày thứ 7 hay không, chủ nhật) = 200%. Ngày lễ, tết (Theo quy định của Nhà nước) = 300% 1.3 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 1.3.1 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương mà doanh nghiệp trả cho các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu sau: - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế. - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Tiền ăn trưa, ăn ca. - Các loại phụ cấp thường xuyên. Để phục vụ cho công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại: - Tiền lương chính là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên,… - Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ. Việc phân chia tiền lương như vậy có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích kế toán. 11
- 1.3.2 Bảo hiểm xã hội (BHXH) Doanh nghiệp bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn (Theo điều 4 của Quyết định 1111/QĐ-BHXH) Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ trong các trường hợp bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức, … Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì mức đóng BHXH hàng tháng bằng 26% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó: người lao động đóng 8%, người sử dụng lao động đóng 18%. Hàng tháng, đơn vị được giữ lại 2% quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH để chi trả kịp thời 2 chế độ ốm đau, thai sản cho người lao động. Hàng quý hoặc hàng tháng đơn vị quyết toán với cơ quan BHXH, trường hợp tổng số tiền quyết toán nhỏ hơn tổng số tiền giữ lại thì đơn vị phải nộp số chênh lệch này vào tháng kế tiếp sau tháng (quý) quyết toán cho quỹ BHXH. Nhà nước quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. Ở Việt Nam hiện nay những người lao động có tham gia đóng BHXH, đều có quyền được hưởng BHXH. Đóng BHXH bắt buộc hay tự nguyện được áp dụng đối với từng loại đối tượng và từng loại doanh nghiệp để bảo đảm cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH thích hợp. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. 1.3.3 Bảo hiểm y tế (BHYT) Doanh nghiệp bắt buộc phải đóng bảo hiểm cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn (Theo điều 15 của Quyết định 1111/QĐ-BHXH) 12
- BHYT là quỹ dùng để đài thọ người lao động có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh, được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên. Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản… Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó: người sử dụng lao động phải nộp 3% bằng cách phân bổ vào chi phí sản xuất. Người lao động phải nộp 1.5% bằng cách trừ vào lương. 4.5% BHXH nộp cho cơ quan BHXH địa phương (bộ phận BHYT). Cơ quan BHYT địa phương chịu trách nhiệm chi trả tiền khám và chữa bệnh cho người lao động (các bệnh trong danh mục BHXH quy định). Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản lý và chi trả cho người lao động, thông qua mạng lưới y tế. Nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. 1.3.4 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với người lao động tham gia BHTN. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng - 36 tháng với người sử dụng lao động có từ 10 lao động trở lên (Theo điều 11 mục 3 Quyết định 1111/QĐ-BHXH) 13
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì mức đóng BHTN hàng tháng bằng 2% mức tiền lương, tiền công tháng, trong đó: người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1%. 1.3.5 Kinh phí công đoàn (KPCĐ) KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ hiện hành, người sử dụng lao động phải nộp cho cơ quan Công đoàn địa phương 2% bằng cách phân bổ vào chi phí sản xuất. Cơ quan Công đoàn địa phương có trách nhiệm chỉ đạo phong trào tồ chức Công đoàn doanh nghiệp, chăm lo đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người lao động. 1.4 Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.1 Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thống kê khối lượng sản phẩm - Đơn giá tiền lương theo sản phẩm - Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc - Hợp đồng giao khoán - Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ - Bảng lương đã phê duyệt - Phiếu chi / UNC trả lương - Phiếu lương từng cá nhân - Bảng tính thuế TNCN - Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ - Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý hợp đồng - Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan. 1.4.2 Tài khoản sử dụng TK 334 (Phải trả cho người lao động) TK này dùng để thanh toán cho công nhân viên chức của doanh nghiệp về tiền lương cộng các khoản thu nhập của họ. 14
- Kết cấu tài khoản Bên nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động. - Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động. Bên có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao động. Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động. Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ tài khoản 334 rất cá biệt - nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động. Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác. 1.4.3 Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334) Nợ TK 154 (QĐ 48) (nhân viên trực tiếp sản xuất) Nợ TK 622 (QĐ 15) (nhân viên trực tiếp sản xuất) Nợ TK 642 Trong đó: 6421 (NV bán hàng) 6422 (NV QLDN) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). Trích bảo hiểm các loại theo quy định và tiền lương của người lao động Nợ TK 334 (10,5%) Có TK 3383 (BHXH 8%) Có TK 3384 (BHYT 1,5%) Có TK 3389 (BHTN 1%) 15
- Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%) Nợ TK 3383 (BHXH 26%) Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%) Nợ TK 3389 (BHTN 2%) Có TK 112 (34,5%) Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên - Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi: Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 334 - Phải trả người lao động - Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341) Có các TK 111, 112,. . . Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn,. . .) phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên: Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Doanh nghiệp có trích trước tiền lương nghỉ phép) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341). Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý. . . ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 138 - Phải thu khác. 16
- Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335). Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,. . . Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,. . . Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá: - Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá bán chưa có thuế GTGT). - Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Giá thanh toán). 17
- Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp: - Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp, ghi: Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348). - Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348) Có các TK 111, 112,. . . 1.4.4 Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất 1.4.4.1 Nội dung và phương pháp trích: Hàng năm, người lao động trong danh sách của một đơn vị được nghỉ một số ngày nghỉ phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương. Trong thực tế, việc nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất không đồng đều giữa các tháng trong năm. Do đó, để tránh trường hợp làm biến động giá thành, kế toán trích trước tiền lương của CNTTSX theo từng tháng. Mức trích trước lương Tiền lương chính phải trả Tỷ lệ trích trước lương phép của CNTTSX = cho CNTTSX tháng đó x phép của CNTTSX Tỷ lệ trích trước lương Tiền lương nghỉ phép cả năm CNTTSX theo KH phép của CNTTSX = Tổng tiền lương chính của CNTTSX theo KH 1.4.4.2 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” Tài khoản này dùng để phản ánh các tài khoản được ghi nhận là chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ như thực tế chưa phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này hoặc kỳ sau. Bên Nợ: • Chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả. • Chi phí phải trả lớn hơn số chi thực tế được hạch toán giảm chi phí kinh doanh. 18
- Bên Có: • Chi phí phải trả dự tính trước đã được ghi nhận và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Dư có: • Chi phí phải trả tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như TK 622, TK 627, TK 642, TK 111, TK 112, TK 138…. 1.4.4.3 Kế toán quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: Nội dung và nguyên tắc hạch toán: - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm. - Mức trích lập cụ thể do doanh nghiệp quyết định và được hạch toán vảo chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp. - Thời điểm trích lập là vào cuối niên độ kế toán trước khi báo cáo tài chính năm. Tài khoản sử dụng: TK 335(3) “Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc” Hạch toán kế toán về quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm - Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán ghi: Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 335 Chi phí phải trả - Khi chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động Nợ TK 3353 Có TK 111, 112 - Trường hợp quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trả cho người lao động thôi việc trong năm tài chính thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào TK 642 Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 111, 112 19
- 1.5 Các hình thức sổ kế toán 1.5.1 Hình thức Nhật ký chung 1.5.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 1.5.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Sơ đồ 1.1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có). Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh
61 p | 2169 | 461
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Một Thành Viên ITECH
81 p | 1222 | 208
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tich báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại Công ty cổ phần Dược phẩm An Đông Mekong
76 p | 986 | 200
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Cơ khí Ôtô Thống Nhất Thừa Thiên Huế
78 p | 406 | 85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty CP Nguồn nhân lực Siêu Việt
91 p | 229 | 36
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán hàng tại Công ty TNHH Công Nghệ Viễn Thông Thanh Anh
62 p | 72 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán bán nhóm hàng vật liệu xây dựng tại Công ty cổ phần Xây dựng số 5 Hà Nội
82 p | 28 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH phân phối Đông Dương
73 p | 62 | 18
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần May BHAD
85 p | 38 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ Savis
62 p | 76 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán nhóm hàng Đồ điện gia dụng tại Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Ivory Hậu Lộc
81 p | 33 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán mặt hàng Giống tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại và phát triển nông nghiệp ADI
82 p | 29 | 14
-
Khoá luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh Công ty TNHH Việt Hoá Nông
121 p | 48 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán bán nhóm hàng sợi tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định
92 p | 25 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vĩnh Đạt
85 p | 29 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty than Khe Chàm TKV
75 p | 26 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hải Sơn giai đoạn 2009-2011
91 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Kế toán: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tin học, Điện tử, Điện lạnh Phi Long
69 p | 16 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn