intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

81
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chung: Phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1 nhằm tạo cơ sở đánh giá về hiệu quả quản trị vốn lưu động để đề ra giải pháp giúp Nhà máy sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- ISO 9001:2015 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Lê Thị Kiều Anh Giảng viên hướng dẫn : ThS. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT MỲ BẢO PHƯỚC - CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOD 1 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Sinh viên : Lê Thị Kiều Anh Giảng viên hướng dẫn :Th.S Cao Thị Thu HẢI PHÒNG - 2018
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ------------------------------- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên : Lê Thị Kiều Anh Mã SV: 1112401311 Lớp : QT1502T Ngành: Tài chính – Ngân hàng Tên đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). - Cơ sở lý luận về vốn lưu động của doanh nghiệp và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015, 2016, 2017. - Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà máy bột mỳ Bảo Phước - Tình hình nhân sự - Báo cáo nội bộ 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1.
  5. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Người hướng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sỹ Cơ quan công tác: Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: toàn bộ khóa luận “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1” Người hướng dẫn thứ hai: Họ và tên: ............................................................................................. Học hàm, học vị: ................................................................................... Cơ quan công tác: ................................................................................. Nội dung hướng dẫn: ............................................................................ Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 11 tháng 06 năm 2018 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 31 tháng 08 năm 2018 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày ...... tháng........năm 2018 Hiệu trưởng GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị
  6. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP Họ và tên giảng viên: Cao Thị Thu Đơn vị công tác: Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Họ và tên sinh viên: : Lê Thị Kiều Anh Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Đề tài tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại Nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1. Nội dung hướng dẫn: toàn bộ khóa luận 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp - Có tinh thần tự giác, nghiêm túc trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp - Hoàn thành đúng tiến độ. 2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu…) - Phân tích được thực trạng sử dụng vốn tại Nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước - Công ty bột mỳ VINAFOOD 1. Các số liệu trích dẫn có nguồn, số liệu đầy đủ, đáng tin cậy. Cách trình bày số liệu và phân tích logic, khoa học và làm rõ được vấn đề nghiên cứu. - Các giải pháp đưa ra đều dựa trên kết quả phân tích đánh giá về thực trạng tại Nhà máy. Giải pháp có cơ sở căn cứ thực tiễn, có tính khả thi. 3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn Hải Phòng, ngày … tháng … năm ...... Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 1 1.1. Mục tiêu chung: ...................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 1 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 2.1. Không gian nghiên cứu ........................................................................... 2 2.2. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................. 2 2.3. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................ 2 2.4. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ................... 3 1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp................................. 3 1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động..................................................................... 3 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động. ................................................................... 4 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động. ....................................................................... 4 1.1.4. Phân loại vốn lưu động. .......................................................................... 5 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ............................ 8 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.............. 8 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................10 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................10 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ......................................12 1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán .............................14 1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ..................................16 1.3.1. Lựa chọn phương án, kế hoạch kinh doanh thích hợp với thực tế thị trường ...............................................................................................................17 1.3.2. Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động và các hình thức sử dụng ....17 1.3.3. Sử dụng vốn một cách tiết kiệm, không lãng phí ...................................17 1.3.4. Giải quyết tốt quá trình thanh toán ........................................................18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT MỲ BẢO PHƯỚC – CÔNG TY BỘT MỲ VINAFOOOD 1 .................................................................................19 2.1. Tổng quan về nhà máy bột mỳ Bảo Phước ............................................19 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy........................................20
  8. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà máy .....................................................22 2.1.3. Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy ....................................25 2.2. Tình hình sử dụng vốn lưu động của nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước ...................................................................................................................26 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy ............................26 2.2.2. Phân tích biến động của tài sản và nguồn vốn .......................................30 2.2.3. Phân tích hiệu quả quản trị vốn bằng tiền và tương đương tiền .............38 2.2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động .............................54 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY SẢN XUẤT BỘT MỲ BẢO PHƯỚC ...............................................................................................................57 3.1. Thuận lợi và khó khăn của nhà máy ......................................................57 3.1.1. Thuận lợi ...............................................................................................57 3.1.2. Khó khăn ...............................................................................................57 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước. ......................................................................59 3.2.1. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu vốn lưu động .............................59 3.2.2. Đánh giá nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động .................................61 3.2.3. Hoàn thiện công tác vốn bằng tiền .........................................................62 3.2.3.1. Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt .........................................62 3.2.3.2. Xây dựng và phát triển mô hình dự báo tiền mặt............................62 3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý các khoản phải thu ....................................63 3.2.4.1. Quản lý tốt các khoản nợ cũ ...........................................................64 3.2.4.2. Hạn chế phát sinh các khoản nợ mới ..............................................64 3.2.4.3. Hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho......................................64 3.2.5. Bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh ....................................65 3.2.6. Áp dụng những biện pháp hạn chế rủi ro ...............................................66 3.2.7. Tăng cường năng lực quản lý ................................................................67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................71
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VLĐ: Vốn lưu động TSLĐ: Tài sản lưu động DN: Doanh nghiệp TSNH: Tài sản ngắn hạn HTK: Hàng tồn kho SXKD: Sản xuất kinh doanh NVL: Nguyên vật liệu VCSH: Vốn chủ sở hữu
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Quản lý tốt vốn lưu động có vai trò không kém phần quan trọng trong quản trị doanh nghiệp vì khi quản lý tốt vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp có biện pháp theo dõi và hoạch định nhu cầu về vốn kịp thời với chi phí thấp, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Nguồn vốn này sử dụng hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển mạng lưới kinh doanh phát huy hơn nữa thế mạnh của doanh nghiệp. Song song với việc quản trị nguồn vốn thì doanh nghiệp cũng phải biết ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa trong nước. Do thấy được vai trò quan trọng của nguồn vốn lưu động đối với sự phát triển của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ này nên trong thời gian thực tập tại Nhà máy em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại Nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình. Để có thể vận dụng kiến thức ở trường vào thực tiễn tốt hơn, nhằm giúp em tích lũy thêm kinh nghiệm và hy vọng nó có thể đóng góp một phần nhỏ trong sự nghiệp phát triển của Nhà máy. 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.1. Mục tiêu chung: Phân tích tình hình quản trị vốn lưu động tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1 nhằm tạo cơ sở đánh giá về hiệu quả quản trị vốn lưu động để đề ra giải pháp giúp Nhà máy sử dụng nguồn vốn này có hiệu quả hơn. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Nhà máy. - Phân tích thực trạng quản trị vốn lưu động tại Nhà máy. - Tìm ra nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả quản trị vốn lưu động. - Đề ra giải pháp quản trị vốn lưu động tốt hơn nhằm sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả hơn. Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 1 Lớp: QT1502T
  11. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. Không gian nghiên cứu Đề tài khóa luận được thực hiện tại nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1. 2.2. Thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng để phân tích được lấy trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 từ phòng kế toán tài chính và một số phòng ban khác của nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước. 2.3. Đối tượng nghiên cứu: Do có sự giới hạn về thời gian nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu về: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn lưu động tại Nhà máy sản xuất bột mỳ Bảo Phước – Công ty bột mỳ VINAFOOD 1”. Cụ thể là đánh giá thực trạng về tiền mặt, khoản phải thu và hàng hóa tồn kho và các tài sản lưu động khác của nhà máy trong ba năm vừa qua. 2.4. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài này sẽ trả lời những vấn đề sau: - Vốn lưu động của Nhà máy sử dụng có hiệu quả không? - Thực trạng công tác quản trị vốn lưu động của Nhà máy trong những năm gần đây như thế nào? - Những thuận lợi và khó khăn của Nhà máy khi sử dụng nguồn vốn này là gì? - Nguồn vốn này được sử dụng hiệu quả hơn trong thời gian tới? Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 2 Lớp: QT1502T
  12. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động Đối với mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy có thể nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vậy vốn là gì? Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Theo quan niệm của Mark, dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.” Theo Paul A.Samuelson: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền, được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vài hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Tóm lại có thể hiểu theo một cách khái quát nhất: “ vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời ”. Bất kì một doanh nghiệp nào để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần hội tụ đầy đủ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Khác với tư liệu lao động và sức lao động được sử dụng lâu dài, đối tượng lao động chỉ tham gia trong từng chu kì sản xuất kinh doanh và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Bộ phận đối tượng lao động này xét về hình thái hiện vật được coi là tài sản lưu động. Nếu xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 3 Lớp: QT1502T
  13. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động. Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối của những đặc điểm của TSLĐ. Do đó vốn lưu động có những đặc điểm sau: +| VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, hết chu kỳ đó doanh nghiệp thu hồi được VLĐ và dùng VLĐ cho chu kỳ sản xuất tiếp theo. + VLĐ dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi kết thúc một chu kì kinh doanh khi kinh doanh bán được hàng hóa sản phẩm, thu tiền bán hàng về. + Kết thúc một chu kỳ sản xuất thì VLĐ cũng hoàn thành một vòng tuần hoàn. Việc hoàn thành một vòng tuần hoàn đồng nghĩa với một phần lãi của doanh nghiệp được xác định. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động. Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại bại của doanh nghiệp. Trong đó VLĐ được coi là nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động hàng hóa cũng như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp, là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông có hợp lý hay không. Do đó thông qua quá trình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đôií với các mặt hàng mua sắm dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, do vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của TSLĐ, góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 4 Lớp: QT1502T
  14. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng Tóm lại VLĐ có vai trò rất lớn trong họa động sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghiện cứu VLĐ là cần thiết để có thể đưa ra các biện pháp tới ưu phục vụ cho chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.1.4.Phân loại vốn lưu động. Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của DN theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý. a) Theo các hình thái biểu hiện  Tiền và các tài sản tương đương tiền -Vốn bằng tiền -Các tài sản tương đương tiền gồm các khoản tài chính ngắn hạn. Việc tách riêng khoản mục này giúp cho DN dễ dàng theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.  Các khoản phải thu Nghiên cứu các khoản phải thu giúp DN nắm bắt chặt chẽ và đưa ra những chính sách tín dụng thương mại hợp lý, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, nâng cao doanh số bán cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.  Hàng tồn kho: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể bao gồm: -Vốn nguyên, nhiên liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu. -Công cụ, dụng cụ trong kho -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -Thành phẩm tồn kho -Hàng gửi đi bán -Hàng mua đang đi trên đường Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho có vai trò như 1 tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất kinh doanh như dự trữ - sản xuất – lưu thông khi mà giữa các giai đoạn này, các hoạt động không phải lúc nào cũng được diễn ra đồng bộ. Hàng tồn kho mang lại cho bộ phận sản xuất và bộ phận marketing của 1 DN sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh doanh như lựa chọn thời điểm mua nguyên vật liệu, lập kế hoạch sản xuất và Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 5 Lớp: QT1502T
  15. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng tiêu thụ. Ngoài ra hàng tồn kho giúp cho DN tự bảo vệ trước những biến động cũng như sự không chắc chắn về nhu cầu đối với các sản phẩm của DN.  Tài sản lưu động khác -Tạm ứng -Chi phí trả trước -Chi phí chờ kết chuyển -Các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. b) Theo vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách phân loại này VLĐ của DN được phân thành 3 loại:  VLĐ trong khâu dự trữ: Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của DN được tiến hành liên tục, bao gồm các khoản vốn sau: -Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm. -Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất. Các loại vật tư này không cấu thành thực thề chính của sản phẩm mà nó kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đồi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện được bình thường, thuận lợi. - Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng đề thay thế, sửa chữa các tài sán cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm. - Vốn công cụ, dụng cụ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Loại vốn này dược dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ được liên tục, hợp lý, bao gồm các khoản vốn: - Vốn sản phẩm đang chế tạo: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. -Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sàn xuất sản phẩm đã trải qua những Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 6 Lớp: QT1502T
  16. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng công đoạn sản xuất nhầt định nhưng chưa hoàn thành sản phầm cuối cùng (thành phẩm). -Vốn chi phi trả trước: Là các chi phi thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tinh hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản...  Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Loại vốn này dùng đề dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng, bao gồm các khoản vốn: - Vốn thành phẩm: Là giá trị nhưng sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. - Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hảng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyền đồi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. - Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh toán (do tính thanh khoản của các tài sản tài chính ngắn hạn được đầu tư), mặt khác tận dụng khả năng sinh lời cùa các tài sản tài chính ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Các khoản vốn trong thanh toán: các khoản phải thu, các khoản tạm ứng... Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hảng hoá doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng. Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó, nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 7 Lớp: QT1502T
  17. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. c) Theo nguồn hình thành của vốn lưu động Theo cách phân loại này, có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành nên vốn lưu động của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các biện pháp huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quà hơn. Vốn lưu động được chia làm 2 loại:  Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng. Số vốn lưu động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (đối với các doanh nghiệp nhà nước); số vốn do các thành viên (đối với loại hình doanh nghiệp nhà máy) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; số vốn lưu động tăng thêm từ lợi nhận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu.  Nợ phải trả: - Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tồ chức tài chính khác; vốn thông qua phát hành trái phiếu. - Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng, doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Hiệu quả là 1 khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế: các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là 1 khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào 1 hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động như sau: -Hiệu quả sử dụng VLĐ là kết quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 8 Lớp: QT1502T
  18. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng nghiệp. Tốc độ này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại. -Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho 1 đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được boa nhiêu đồng VLĐ cho 1 đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. -Hiệu quả sử dụng VLĐ được đo bằng khoảng thời gian ngắn nhất để VLĐ quay hết được 1 vòng. -Hiệu quả sử dụng VLĐ là kết quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu động là cao nhất. -Hiệu quả sử dụng VLĐ là kết quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra 1 đồng VLĐ. -Hiệu quả sử dụng VLĐ là kết quả thu được sau khi đầu tư thêm VLĐ 1 cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc dộ tăng VLĐ. Bên cạnh đó ta cũng có khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung là: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất”. Từ những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ kết hợp với khái niệm sử dụng vốn kinh doanh nói chung như trên , tương tự, ta có thể rút ra khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí vốn lưu động thấp nhất”. -Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động SXKD với số VLĐ đầu tư cho hoạt động này của DN trong một kỳ nhất định, dựa theo công thức: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng VLĐ = Chi phí đầu vào Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 9 Lớp: QT1502T
  19. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động a)Vòng quay VLĐ trong kỳ - Công thức tính: Doanh thu thuần Vòng quay VLĐ trong kỳ = Vốn lưu động bình quân trong kỳ -Ý nghĩa: + Là 1 trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng TSLĐ. + Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong 1 kỳ phân tích (thường là 1 năm). Nếu vòng quay tăng chứng tỏ VLĐ luân chuyển với tốc độ cao và có lợi cho sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, số vòng quay tăng thì hiệu quả quản lý VLĐ tăng và ngược lại. b)Thời gian luân chuyển VLĐ -Công thức tính: Thời gian phân tích Thời gian luân chuyển VLĐ = Vòng quay VLĐ trong kỳ - Ý nghĩa: + Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay VLĐ, tức là số ngày cần thiết của 1 vòng quay VLĐ. Chỉ tiêu này cho thây số ngày luân chuyển VLĐ mà càng ngắn chứng tỏ VLĐ được luân chuyển càng nhiều trong thời kỳ phân tích. Từ đó suy ra DN quản lý VLĐ hiệu quả. Về mặt bản chất thì chỉ tiêu này còn phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. c) Hệ số đảm nhiệm VLĐ - Công thức tính: VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần - Ý nghĩa: Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 10 Lớp: QT1502T
  20. Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng + Hệ số đảm nhiệm VLĐ phản ánh được 1 đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng thấp thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm được càng lớn. d)Mức tiết kiệm VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ là chỉ tiêu phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc dộ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm VLĐ được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu:  Mức tiết kiệm tuyệt đối: - Công thức tính: M1 V TKTĐ = x K1 - VLĐBQ = VLĐBQ1 - VLĐBQ0 360 Trong đó: VTKTĐ : Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối VLĐBQ0 : Vốn lưu động bình quân năm báo cáo VLĐBQ1 : Vốn lưu động bình quân năm kế hoạch M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch K1 : Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch - Ý nghĩa: + Do tốc độ luân chuyển VLĐ nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được 1 số VLĐ để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác: Với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tốc độ luân chuyển VLĐ nên DN cần số vốn ít hơn, cũng như có thể tiết kiệm được 1 lượng VLĐ để có thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối VLĐ.  Mức tiết kiệm tương đối: Ta có: M1 > M 0 VLĐ1 > VLĐ0 - Công thức tính: M1 * (K1 – K0) V TKTĐ = 360 Trong đó: V TKTĐ: Số vốn lưu động tiết kiệm tương đối M0: Tổng mức luân chuyển vốn năm báo cáo Sinh viên: Lê Thị Kiều Anh 11 Lớp: QT1502T
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0