Ì

w

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA: KINH TÊ NGOẠI T H Ư Ơ NG CHUYÊN NGÀNH: KINH TÊ Đối NGOẠI

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

VẬN DỤNG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

: A19 : 42 E - KTNT

Họ và tên sinh viên : Đào Thị Hiền Lớp Khoa Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình

lK:->

Hà Nội 2007

L~-~~~€J

B É

Vận dbuuị, MaAÍeiùUỷ tụec tutfến tại các doanh nẹkiệp, Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU Ì 1. Tính cấp thiết của đê tài Ì 2. M ục đích nghiên cứu của đề tài 2 3. Đôi tượng và p h ạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 3 5. Bố cục 3

C H Ư Ơ NG ì: T Ổ NG Q U AN VỀ M A R K E T I NG T R ỰC T U Y ẾN 4 ì. Khái niệm về M a r k e t i ng trực tuyến 4

1. Các định nghĩa 4 1.1. Marketing 4 1.2.Marketing trực tuyến 5 2.Bản chất và sự khác nhau giữa M a r k e t i ng t r ực tuyến và m a r k e t i ng t r u y ền thông 5 2.1. Bản chất của Marketing trực tuyến 5 2.2. Sự khác biệt giữa Marketing trực tuyến và Marketing truyền thống 6 3. V ai trò của M a r k e t i ng t r ực tuyên 9 3.1. Đối với doanh nghiệp 9 3.2. Đối với khách hàng 11 4. Môi trường M a r k e t i ng trực tuyến 12 4. Ì .Môi trường vĩ mô 12 4.2. Hệ thống thị trường cốt lõi 16 l i. N h ữ ng hoạt động chủ yếu của M a r k e t i ng t r ực tuyến: 17 Ì. Nghiên c u thị trường 17 2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường m ục tiêu 18 3. Chính sách M a r k e t i ng M ix trực tuyến 19

ầ>àa 7k cMiin - A/9 -

Vận ầiUKỷ Maàkettii/ỷ ỈAực Uuỷểíi tại các ắữank tkỹỉùêa Việt/Vàm

3.1. Chính sách sản phẩm

19

3.2. Chính sách giá

21

3.3. Phân phối trong Marketing trực tuyến .^y. 23

H I. N h ữ ng điều kiện tiên quyết để phát t r i ển M a r k e t i ng t r ực t u y ến 27

1. Hệ thông pháp lý về k i nh doanh mạng

27

2. Đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có trình độ

28

3. Cơ chế thị trường đồng bộ

28

IV. ứng dụng M a r k e t i ng trực tuyến trên t hế giới

28

Ị, Ì, K i nh nghiệm ứng dụng M a r k e t i ng t r ực tuyến ở m ột số công ty trên t hế

giói 28

1.1. www.Amazon.com 28

1 1.2. IBM 31

1 2. Khái quát về tình hình ứng dụng M a r k e t i ng t r ực t u y ến trên t hế giới. 33

C H Ư Ơ NG l i: T Ì NH H Ì NH Ú NG D Ụ NG M A R K E T I NG T R ỰC T U Y ẾN T ẠI

36

C ÁC D O A NH NGHIỆP VIỆT N AM

ì. Môi trường M a r k e t i ng trực tuyến tại V i ệt N am

36

1. Môi trường k i nh tế 36

2. Môi trường nhân k h ẩu học

37

3. Mõi trường văn hoa - xã hội

37

4. Môi trường chính trị - pháp lu t

38

4.1. Luật Thương mại (sửa đổi)

38

4.2. Bộ Luật dân sự

39

4.3. Luật Giao dịch điện tử

39

4.4. Luật Công nghệ thông tin

39

4.5. Luật Sở h u trí tuệ

40

5. M ôi trường công nghệ

40

5.1. Công nghiệp CNTT

40

5.2. Internet

42

%àữ 1L Jliền - Ai9 - K.42Ũ,

Vận ầụỉKỷ Mc^ỉÂetừưỷ buẹe- tiMỷểtt tại các doanh Mtịliiêp> Việt Nom

44 5.3. Bảo mật, an ninh mạng 45 5.4. Thanh toán điện tử 47 6. M ôi trường cạnh t r a nh n. Thực t r ạ ng ứng dụng M a r k e t i ng trực tuyên t ại các d o a nh nghiệp V i ệt 48 N am 1. N h ữ ng hoạt động chủ yếu của M a r k e t i ng t r ực tuyến t ại các doanh

48 nghiệp Việt N am 48 1.1. Nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu 1.2. Chính sách Marketing M ix trực tuyến 50 2. ứng dụng M a r k e t i ng t r ực tuyến t ại m ột số doanh nghiệp điển hình... 57 57 2.1 . www.Golmart.com.vn 59 2.2. Công ty cẢ phẩn dịch vụ quảng cáo 24H với website: 24h.com.vn 3. Đánh giá chung thực t r ạ ng ứng dụng M a r k e t i ng t r ực tuyến t ại các 62 doanh nghiệp V i ệt N am

C H Ư Ơ NG n i: G I ẢI P H ÁP P H ÁT T R I ỂN M A R K E T I NG T R ỰC T U Y ÊN

64 T ẠI C ÁC D O A NH N G H I ỆP V I ỆT N AM ì. Các điều kiện k i nh doanh m ới của doanh nghiệp sau k hi V i ệt N am gia 64 nhập W TO 1. H ội nhập sâu rộng hơn với nền k i nh tê t hế giói 64

2. Cạnh t r a nh gay gắt là m ột áp lực lớn đối với các doanh nghiệp 65 3. Định hướng phát t r i ển công cụ k i nh doanh hiện đại của nhà nước 67 3.1. Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT & T T) Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020 67 3.2. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010 69 3.3. Qui hoạch phát triển viễn thông và Intemet Việt Nam đến 2 0lo Ngày 07/02/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 32/2006/QĐ-

%àữ lia cM,^ - A)9 -

VậM(liụUj,MaAÂetitưj, hực tuyến tại các doanh ntỷkiệp. Việt Nam

TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến

2010". 69

3.4. Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử từ 2006 - 2010

70

l i. Những giải pháp c hủ yếu cho sự phát t r i ển ứng dụng M a r k e t i ng t r ực

tuyến của các doanh nghiệp Việt N am

71

1. K i ến nghị đối với nhà nước

72

1.1. Phát triển nguấn nhân lực, phổ biến kiến thức về Marketing trực tuyến. 72

1.2. Phát triển hạ tầng Công nghệ thông tin

73

1.3. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho việc áp dụng Marketing trực tuyến vào

hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp

77

1.4. Nhà nước có các chính sách, kế hoạch hỗ trợ về kỹ thuật, đào tạo cho việc

áp dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp

78

2. Giải pháp cho doanh nghiệp

78

2.1. Tăng cường nhận thức của doanh nghiệp về Marketing trực tuyến 78

2.2. Phát triển website cho doanh nghiệp

79

2.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong Marketing trực tuyến 80

2.4. Khai thác có hiệu quả chiến lược Marketing M ix trực tuyến 81

2.5. Đầu tư cho nhân lực

84

2.6. Chú trọng đến vấn đề đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho cơ sở dữ liệu.84

86

K ẾT L U ẬN

87

D A NH MỤC TÀI L IỆU T H AM K HẢO

Jbảa liụ cMiia - Ai9 - Kuc

Vận dbụta MaãíeÌúUỷ hực tutỷếti tại các doanh nghiệp. Việt Nam

L ỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nền k i nh tế thị trường ngày càng trờ nên sôi động và sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt đã tạo nên những cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp trong bước đầu tiếp cận thị trường. Các hoạt động quảng cáo xúc tiến bán hàng cũng được chú ý ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Những hình thức marketing hiện đại như PR, tỗ chức sự kiện (Event), kết hợp với các kênh truyền thông đã trở thành những công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc người tiêu dùng đang dần thay đỗi thói quen tiếp nhận thông tin đã làm cho những phương pháp Marketing truyền thống trở nên kém hiệu quả hơn trước. Điều này buộc những người làm Marketing phải quan tâm nhiều hơn tới một giải pháp mới: Marketing trực tuyến.

Ngày nay trên thế giới, đặc biệt tại các nước phát triển, hoạt động thương mại điện tử ( T M Đ T) diễn ra sôi động hơn bao g iờ hết và dần chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong thương mại toàn cẩu. Cùng với nó, Marketing trực tuyến cũng đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng, mặc dù khái niệm Marketing trực tuyến mới chỉ xuất hiện chưa lâu nhưng nó đã đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc thúc đẩy hoạt động mua bán, không chỉ trong thị trường ảo mà cả trong thị trường truyển thống. Bất kỳ doanh nghiệp nào k hi mở rộng hoạt động k i nh doanh ra phạm vi toàn cẩu cũng cần tiến hành hoạt động Marketing trực tuyến, bởi áp dụng Marketing trực tuyến là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để đưa doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Ì %àữ Hạ cMtần - Atọ - KU2£

Vận (hw<ỷ MaàketuUỷ hực ũuỷểu tại Cứa doanh MíýịúêÝ, Việi^ỉữm

Tại Việt Nam, khái niệm Marketing trực tuyến còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp. Việc ứng dụng Marketing trực tuyến trong các doanh nghiệp m ới chỉ ở mức sơ khai, trong khi đó yêu cầu cấp bách của tiến trình hội nhập đòi h ỏi Marketing trực tuyến cũng như thương mại điện tữ phải được ứng dụng sâu rộng hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì thế, vấn đề đặt ra hiện nay đối với Việt Nam là cần đẩy mạnh hoạt động Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp, mà trước hết là giúp các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng Marketing trực tuyến, lợi thế của Marketing trực tuyến so với các phương thức Marketing truyền thống và l ợi ích mà Marketing trực tuyến mang lại.

Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã chọn đề tài: "Vận dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam " cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. M ục đích nghiên cứu của đề tài

• Cung cấp hệ thống lý thuyết chung về Marketing trực tuyến.

• Phân tích, đánh giá việc ứng dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua.

• Đe xuất một số giải pháp phát triển cho việc vận dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và p h ạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những hoạt động Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đe tài chỉ nghiên cứu đến những hệ thống lý thuyết chung về Marketing trực tuyến. Những phân tích về những doanh nghiệp điển hình chỉ làm ví dụ minh hoa. Đề tài đề xuất giải pháp chung cho các doanh nghiệp Việt Nam, không dề xuất giải pháp cho một doanh nghiệp cụ thể.

2 %ầa 7Áị J/<ểa - Át9 - K^2S

VậM

4. Phương pháp nghiên cứu

Đe nghiên cứu đề tài này, khoa luận đã sử dụng các phương pháp duy

vật biện chứng và duy vật, phương pháp lịch sử tổng hợp, phương pháp phân

tích thống kê, phương pháp phân tích - so sánh, đánh giá - dự báo. Ngoài ra,

tác giả còn sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp phân tích

nhân quả, phương pháp nội suy...

5. Bố cục

• C H Ư Ơ NG ì: TỔNG QUAN VỀ MARKETING TRỰC T U Y ÊN

• C H Ư Ơ NG li: TÌNH HÌNH Ú NG DỤNG MARKETING TRỰC

TUYẾN T ẠI C ÁC DOANH NGHIấP VIấT NAM

• C H Ư Ơ NG

III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC

TUYẾN T ẠI C ÁC DOANH NGHIấP VIấT NAM

Marketing trực tuyến là một vấn đề rất mới mẻ ở Việt Nam. Hơn nữa,

do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tài liệu và khả năng của em nên nội đung

khoa luận này không tránh khỏi khiếm khuyết và sai sót. Vì vậy, em rất mong

nhận được sự chỉ dẫn nhiệt tình, những nhận xét, đánh giá của các thầy cô

giáo cùng những góp ý của các bạn để có thể hoàn thiện đề tài hơn.

Cuối cùng, em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cô giáo Tiến sỹ

Nguyễn Thanh Bình đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình

nghiên cứu đề tài khoa luận. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sấu sắc tới các

thầy cô giáo của Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế đã trang bị cho em

những kiến thức tổng hợp trong thời gian em theo học tại trường Đại học

Ngoại Thương và đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khoa luận này. Em cũng

xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và gia đình, những người đã tạo điều kiện giúp

đỡ cả về tinh thần lẫn vật chất để hoàn thành tốt Khoa luận tốt nghiệp này. Em

xin chân thành cảm ơn!

3

%ào. %Ị cMtầ*. - Ai9 - Tũlẽ

VÒM dtuuị, MaAấetúUý hực tuyến tại các doanh nẹhiệp. Việt Nam

C H Ư Ơ NG ì

TỔNG QUAN VỀ MARKETING TRỰC TUYÊN

ì. Khái niệm về Marketing trực tuyến

1. Các định nghĩa

1.1. Marketing

Theo một số tài liệu, thuật ngữ Marketing xuất hiện lần đẩu tiên tại Mỹ vào đầu thế kỷ XX và được đưa vào từ điển tiếng A nh năm 1944. Xét về mặt cấu trúc, thuật ngữ Marketing gờm gốc "market" có nghĩa là "chợ" hay "thị trường" và đuôi "ing" chỉ sự vận động. Từ k hi ra đời, thuật ngữ này đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Hiện nay, trong các tác phẩm về Marketing trên thế giới có đến hơn 2000 định nghĩa khác nhau về Marketing, tuy nhiên những định nghĩa này không khác nhau lắm và điều thú vị là chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng. Hiệp h ội Marketing Mỹ ( A M A) năm 1960 đã đưa ra khái niệm Marketing như sau: "Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hoa từ người sản xuất đến người tiêu dùng"m. Định nghĩa này còn chịu ảnh hưởng của tư tưởng Marketing cổ điển, cho rằng Marketing là nỗ lực nhằm bán cái mà mình đã sản xuất ra, mà chưa thể hiện được tư tưởng làm sao để cái mình sản xuất ra sẽ bán được. Còn Philip Kotler, một tác giả nổi tiếng trên thế giới về Marketing lại đưa ra định nghĩa như sau: "Marketing là một dạng hoạt động của con người nhầm thoa mãn những nhu cầu và mong mu n của họ thông qua trao đổi m. Đây là một trong những định nghĩa đơn giản nhất và dễ hiểu nhất về Marketing mà vân nêu rõ được nội dung cơ bản của nó là hướng tới việc thoa mãn nhu cẩu của khách hàng.

111 Trường ĐHNT(2000). Markeling lý thuyết - nxb GD Bl Philip Kotler(1999), Markeling can ban. Người dịch: PTS.Phan Thăng. PTS.Vũ Thị Phượng. Giang Vãn Chiến - nxb Thống kê.

ầ>âữ líu Jịiền - Ai9 - ~ãữẽ

4

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

1.2.Marketing trục tuyến

Từ những định nghĩa trên đây ta có thể thấy rằng thuật ngữ Marketing được diễn dạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng những định nghĩa này đều phản ánh một tư tưởng cốt lõi nhất của Marketing là hướng tới thoa mãn nhu cệu người tiêu dùng.

Cùng với sự phát triển của công nghệ số, ngày nay trên thế giới đã xuất hiện một khái niệm còn khá mới mẻ: Marketing trực tuyến.

Marketing trực tuyến là hình thức áp dụng các công cụ của công nghệ thông tin thay cho các công cụ thông thường để tiến hành các quá trình Marketing[3).

Nói cách khác, Marketing trực tuyến được hiểu là quá trình lập kế hoạch, thực hiện ý tưởng, định giá, xúc tiến thương mại và phân phối hàng hoa dịch vụ có sử dụng các phương pháp và công cụ công nghệ thông tin (CNTT) mà chủ yếu là Internet nhằm thoa mãn nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu của tổ chức.

2. Bản chất và sự khác nhau giữa Marketing trực tuyến và marketing

truyền thống

2.1. Bản chất của Marketing trực tuyên

Trong phạm vi khoa luận này, Marketing trực tuyến được hiểu và phân tích theo cách nhìn nhận đó trong môi trường Internet.

Marketing trực tuyến ra đời dựa trên sự ứng dụng phương tiện Internet do đó môi trường tiến hành hoạt động Marketing cũng biến đổi theo: đó là môi trường Internet.

'''http://www.thuongmaidientu.com/ecommerce/emarketing/index.html

5

ầ>àa 1L Jl

Song dù hoạt động trong môi trường nào, Marketing trực tuyến vẫn g iữ nguyên bản chất của Marketing truyền thống là hướng t ới thoa mãn nhu cầu

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đại C N TT sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống; họ có thói quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng cũng khác... Nói cách khác, bản chất Marketing không thay đổi, vân là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ viục xác định nhu cẩu đến lập các kế hoạch 4Ps đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiụn các mục đích của tổ chức và cá nhân trong một môi trường hoàn toàn mới - mói trường cóng nghụ cao.

2.2. Sụ khác biệt giữa Marketing trực tuyến và Marketing truyền thông.

a. Sử dụng một công cụ duy nhất

Trong Marketing truyền thống, các hoạt động Marketing như nghiên cứu thị trường, phân phối sản phẩm, xúc tiến hô trợ kinh doanh... được thực hiụn thông qua các phương tiụn chủ yếu như: điụn thoại, fax, truyền hình, tờ rơi, báo, tạp chí, các cửa hàng bán buôn và bán lẻ.... Những phương tiụn này phần lớn chỉ thực hiụn được khả năng tương tác một chiều giữa doanh nghiụp và khách hàng, do đó sự phối hợp giữa các hoạt động Marketing thường mất nhiều thời gian và chi phí.

Internet ra đời kéo theo sự phát triển của thương mại trực tuyến, Marketing cũng diễn ra trong môi trường mới: môi trường Internet. Chỉ cần có một máy tính nối mạng, doanh nghiụp có thể thực hiụn được hâu hết các hoạt động của Marketing như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản h ồi từ người tiêu dùng.... Ngay cả với hoạt động phân phối, doanh nghiụp cũng có thể thực hiụn được thông qua mạng Internet đối với những sản phẩm số hoa như sách điụn tử, các phẩn mềm âm nhạc, trò chơi online.... Có thể nói, sự ra đời của mạng Internet đã làm thay đổi căn bản phương thức tiến hành hoạt động Marketing.

6

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

b. Khả năng thâm nhập thị trường toàn cấu, xoa bỏ mọi rào cản không gian và thời gian

Internet là một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động Marketing tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới - điều mà các phương tiện marketing thông thường khác không thể làm được.

VỊ trí địa lý không còn là một vấn đề quan trọng, thông qua mạng Internet, hoạt động marketing có thể tiến hành m ọi lúc m ọi nơi. Internet đã rút ngắn khoảng cách, xoa bỏ m ọi rào cản về không gian và thời gian. Các đởi tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không cẩn biết đởi tác ở gần hay xa. Điều này cho phép người mua và người bán bỏ qua những khâu trung gian truyền thởng. Khái niệm thời gian chết không còn nữa vì Marketing trực tuyến có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, vượt qua được sự khác biệt về múi giờ, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần. Thị trường trong Marketing trực tuyến là thị trường toàn cầu, mở ra cho doanh nghiệp vô vàn cơ hội mới để tiếp cận với một thị trường rộng lớn chưa từng có trước đây.

c. Có tính tương tác

Trong Marketing truyền thởng cũng như trong Marketing trực tuyến, hai chủ thể chính tham gia trong hoạt động Marketing bao gồm các doanh nghiệp và nguôi tiêu dùng.

Trong Marketing truyền thởng, sự tương tác giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng chủ yếu là sự tương tác một chiều, tức là người bán cung cấp sản phẩm và thông t in cần thiết về sản phẩm đến người tiêu dùng mà ít thu được thông tin phản h ồi từ phía họ. Vì không có được m ởi quan hệ trực tiếp v ới khách hàng nên thông tin phản h ồi mà doanh nghiệp có được cũng thường kém chính xác và không đầy đủ.

ầ>àa 1L Jl

7

VậM(lụn(ỷMcưiầetmtỷ ùiực tuyến tại các doanh nẹhiẬp. Việt Nam

Trong Marketing trực tuyến, nhờ sự phát triển của C N TT đã cung cấp cho doanh nghiệp những công cụ hiệu quả trong việc tiến hành hoạt động tương tác với khách hàng, điển hình là thư điện tử, hộp thư trả l ời tự động, hệ thống quản trị quan hệ khách hàng (CRM) hay truyền hình tương tác... Thông qua các công cụ này, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những thông tin về sản phẩm, thông tin về các chiến dịch giảm giá hay khuyến mãi; ngưồc lại, khách hàng sẽ đặt hàng hay đưa ra ý kiến của mình về sản phẩm của mà doanh nghiệp cung cấp. N hờ các công cụ này mà doanh nghiệp nhận đưồc những thông tin phản hồi từ phía khách hàng một cách nhanh chóng. Cũng nhờ tính tương tác này doanh nghiệp có thể đánh giá dưồc hiệu quả của chiến lưồc Marketing của mình, từ đó có những điều chỉnh phù hồp đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

ả. Có khả năng cá biệt hoa

V ới các phương tiện Marketing truyền thống doanh nghiệp khó có thể tiếp cận với từng cá nhân để đáp ứng nhu cầu của họ mà chỉ có thể tiếp thị tới số đông nằm trong phân khúc thị trường của mình.

Song trong Marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể tiếp cận đưồc từng cá nhân, nắm bất đưồc những nhu cầu và sở thích riêng của từng người.

e. Sản phẩm và dịch vụ số hoa

Sản phẩm trong Marketing trực tuyến về cơ bản là hàng hoa và dịch vụ "số hoa" (Digital goods and services) đưồc phân phối trên cơ sở thông tin như: các tài liệu (Văn bân, sách báo...), dữ liệu thống kê, các thông tin tham khảo (từ điển, bách khoa thư...), sản phẩm đa phương tiện (tranh ảnh, phim, nhạc số) hay các trò chơi và các phần mềm vi tính, các lĩnh vực kinh doanh (bảo hiểm, tài chính, chứng khoán, ngân hàng).

ầ)àữ 1k cMiia - Ai9 -

8

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

3. Vai trò của Marketing trực tuyến

3.1. Đối với doanh nghiệp

a. Về thu thập thông tin

Hoạt động thu thập thông tin diễn ra trong suốt quá trình tiến hành Marketing, từ thu thập thông tin thị trường, thông t in về khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh, đến những thông tin về dịch vụ sau bán.... Trong hoạt động Marketing trực tuyến, việc thu thập thông t in được tiến hành chủ yếu trên Internet, nơi khái niệm khoảng cách không gian và thời gian không còn tồn tại thì việc thu thập thông tin đối vẳi doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Chẳng hạn trong việc thu thập thông tin về thị trường, thay vì phải đến hiện trường để tiến hành nghiên cứu, doanh nghiệp có thể thực hiện chỉ v ẳi một chiếc máy tính nối mạng. Hay thông qua các danh sách câu hỏi điều tra trực tuyến, doanh nghiệp có thể thu thập được ý kiến khách hàng.

Marketing trực tuyến còn giúp quá trình chia sẻ thông t in giữa người mua và người bán diễn ra dễ dàng hơn. Đối vẳi doanh nghiệp, điều cần thiết là phải làm cho khách hàng hưẳng tẳi sản phẩm của mình. Để kéo khách hàng đến vẳi mình, doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt dộng quảng cáo, tiếp thị, đồng nghĩa vẳi việc cung cấp cho khách hàng những thòng t in cần thiết về sản phẩm. Trong quá trình này, khách hàng có được thông t in về sản phẩm và doanh nghiệp qua đó cũng có cơ hội tiếp cận khách hàng tốt hơn.

b. Về chi phí

Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp giảm chi phí. Đây chính là một trong những ưu điểm nổi bật của Marketing trực tuyến. Các chi phí có thể kể tẳi như : chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, chi phí văn phòng, chi phí lưu kho.... Chỉ vẳi 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu quả gấp đôi. Nếu doanh nghiệp đùng E-catalogue thay cho những album sản phẩm được gửi trực tiếp qua bưu điện, chi phí sẽ giảm vài chục đến vài trăm lần. Nếu doanh nghiệp phải trả 15 - 30 triệu cho một quảng cáo truyền

ầ>àa 1L Jl

9

Vậti diỊMtỷ Ma/iÀeŨn(ỷ tàực tutýến tại các iooMk nghiệp. ViệÌNam

hình với thời lượng hạn chế hoặc cũng ngần ấy chi phí cho một trang báo in trong một kỳ, chắc chắn quảng cáo trực tuyến chỉ bằng hoặc thấp hơn đến một nửa chi phí. N ếu doanh nghiệp phải tồn chi phí khổng lổ cho hàng trăm cuộc đi lại thương lượng làm ăn với đồi tác thì qua email, doanh nghiệp chỉ phải trả vài chục đến vài trăm ngàn đồng. Theo thồng kê, chi phí giao dịch qua Internet chỉ bằng khoảng 5% chi phí giao dịch chuyển phát nhanh, chi phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng khoảng lo đến 2 0% chi phí thanh toán thông thường m .

Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp xây dựng một chiến lược Marketing toàn cầu với chi phí thấp vì giảm thiểu dược các chi phí quảng cáo, chi phí lưu kho bãi, chi phí vận chuyển, giúp doanh nghiệp phản ứng linh hoạt với sự biến đổi không ngừng của thị trường.

c. Về củng cố quan hệ đối tác

Marketing trực tuyến rút ngắn khoảng cách giữa doanh nghiệp với đồi tác và khách hàng, bởi thông qua phương tiện Internet, các bên tham gia có thể liên lạc trực tiếp với nhau thông qua các phương tiện trực tuyến, do đó có thể thường xuyên giám sát tình hình thực hiện hợp đổng của đồi tác, từ đó đưa ra những biện pháp đồi phó thích hợp với những vấn đề nảy sinh. Thông qua hình thức gửi email, doanh nghiệp cũng có thể thường xuyên thể hiện sự quan tâm và mong muồn duy trì quan hệ lâu dài với đồi tác bằng việc gửi những bức thư chúc mừng nhân dịp ngày lễ hay ngày thành lập công ty...

ả. Vê nắm bắt cơ hội kinh doanh

Internet là môi trường hoàn toàn mới đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội k i nh doanh trên phạm vi toàn cầu và Marketing trực tuyến giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận những bạn hàng, tìm kiếm cơ h ội k i nh doanh cách xa hàng vạn cây sồ m ột cách dễ dàng. Rõ ràng, Marketing trực tuyến có vai trò

'"'Thương mại điện tử. Tác già: PGS.TS Vũ Ngọc Cừ, Thạc sỹ Trịnh Thanh L âm - nxb G T VT 2001.

10

Vận ẩụiKỷ MaAÂetừưỷ ũực ũujáa tại các ầữOịĩẤ tttỷịtiâp. Việtfìla*n

quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường. Điều này đặc biệt quan

trọng k hi toàn cầu hoa và h ội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành một xu

hướng tất yếu và diễn ra mạnh mẽ trẽn toàn thế giới và doanh nghiệp không

thể nằm ngoài xu hướng đó.

H ơn nủa, với ưu thế về tốc độ, hoạt động mua bán hàng hoa trên mạng

cũng diễn ra nhanh hem trong thương mại truyền thống. Điều này giúp doanh

nghiệp đẩy nhanh tiến độ kinh doanh, đáp ứng nhiều hơn nhu cầu của khách

hàng. Theo thống kê, thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian

giao dịch bằng fax và bằng 5 phần nghìn thời gian giao dịch bằng bưu điện151.

3.2. Đối với khách hàng

a. Có nhiều sự lựa chọn hơn

Marketing trực tuyến tạo cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận với nhiều

sản phẩm để có thể so sánh và lựa chọn. Ngoài ra, sự công khai về định giá

sản phẩm và dịch vụ, giâm sự cần thiết phải sử dụng người môi g i ới trung

gian... có thể làm cho giá cả cạnh tranh hơn.

Marketing trực tuyến còn đem đến cho người tiêu dùng phong cách mua

hàng mới với cửa hàng ảo trên mạng, các siêu thị trực tuyến...cung cấp cho

khách hàng khả năng lựa chọn các mặt hàng phong phú hơn nhiều so với

phương thức mua hàng truyền thống.

b. Tiết kiệm thời gian.chi phí

Mua sắm qua mạng đã nhanh chóng trở thành sự lựa chọn t ối ưu của

người tiêu dùng. Chỉ với chiếc máy tính nối mạng, họ có thể mua sắm ở bất cứ

đâu: ở nhà, cơ quan hay nơi công cộng mà không cần đến chợ hay siêu thị dể

lựa chọn sản phẩm. Điều này đồng nghĩa với việc họ tiết kiệm được thời gian,

chi phí đi lại, chi phí vận chuyển....

131 http://itgatevn.com.vn/index aspx?u=nd&scid=26&nid=2541

li

ầ)ăa 7lụ Jịiềti - Ai 9 - K.422

Vận (Luĩ/ỷ MaàầeÌÌHCỷ ỉsiựũ tutỷế+1 tại các doanh fiẹịù&ỊX Việt Nam

c. Về khả năng tiếp nhận thông tin sản phẩm

Internet được ví như một thư viện thông t in khổng l ổ, do đó chỉ bằng

thao tác đơn giản là nhấp chuột, người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận với

những thông t in về sản phẩm mà họ quan tâm và có thể tập trung phân tích

những tiêu chuẩn như giá cả, chất lượng, tính năng, công dịng của sản phẩm

để từ đó đưa ra các quyết định mua sắm của mình.

Các doanh nghiệp cũng không ngừng tìm m ọi cách để đem thông tin về

sản phẩm đến cho khách hàng nhanh nhất và hiệu quả nhất. Thông qua các

công cị như: phòng trò chuyện, các câu hỏi thường gặp hay email, người tiêu

dùng có thể đưa ra những nhận xét về sản phẩm dịch vị, cung cấp thông tin có

ích giúp doanh nghiệp cải tiến nâng cao sản phẩm dịch vị của mình.

4. Môi trường Marketing trực tuyến.

Hệ thống thị trường trong Marketing trực tuyến bao gồm hai bộ phận

chủ yếu: Hệ thống thị trường cốt lõi và môi trường vĩ mô (Hình 1).

4.1.MÔÍ trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô chứa đựng những thay đổi chung có tác động chủ yếu

lên tất cả các hệ thống thị trường. Môi trường vĩ mô bao gồm:

a. Môi trường kinh tế

Theo Philip Kotler, đối với doanh nghiệp, ngoài bản thân nhu cẩu của

khách hàng thì sức mua của họ cũng rất quan trọng. Sức mua phị thuộc vào

mức thu nhập hiện tại, giá cả, số tiền tiết kiệm và khả năng vay nợ của khách

hàng151. Điều này lại càng trở nên quan trọng ở một số quốc gia k hi mà thói

quen sử dịng Internet hay hỗ trợ quá trình mua hàng vẫn còn chưa được hình

thành đối với nhiều người. Mức thu nhập còn hạn hẹp đã khiến họ chưa thể

tiếp cận được với những công nghệ hiện đại như Internet hay thanh toán điện

tử. Bởi vậy, k hi nghiên cứu môi trường của Marketing trực tuyến, người làm

12

%ào. 7kị điền - Ai9 -

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷếa tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

marketing cần quan tâm đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, mức tiền sẵn sàng chi trả cho việc mua sắm trên mạng...

^ D ò ng thông tin -•Dòng giao dịch

Ả Ạ Công ty

Thị Nhà trung gian

1

Cạnh tranh trưởng người tiêu đùng cuói Phân phối Người tiêu dùng cuối cùng cùng Cạnh tranh Ạ

Hệ thống thị trường cốt lõi

Chính K i nh tế Pháp luật Công nghệ Văn hoa Tài chính trị

Môi trường vĩ mô

Hình ì: Mô hình hệ thống thị trưởng ínternet'61

b. Môi trường nhân khẩu

Môi trường nhân khẩu hữc trong Marketing trực tuyến bao gồm những nhân tố sau đây:

1 61 Nguyễn Bách Khoa, Đoàn Thanh Nga, Nguyền Đức Vương, Nguyền A nh Tuấn, Đoàn K im Thanh (2003) Marketìng thương mại điện từ, N xb Thống kê.

- Nhân tố hữc vấn: người tiêu dùng có những mức độ thích ứng với công nghệ cũng như trình độ công nghệ thông tin khác nhau phụ thuộc vào trình độ hữc vấn của hữ.

ầ>àa 1L Jl

13

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

- Nhân tố lứa tuổi: Người dùng mạng và lướt web đa phần là giới trẻ. Độ tuổi 1 6 - 24 dược coi là độ tuổi tiếp cận và làm chủ công nghệ nhanh và thành thạo hơn so với các độ tuổi khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy độ tuổi của người sử dụng Internet ngày càng cao. Cách đây vài năm, G VU (www.gvu.gatech.edu/net-survey) đã tiến hành một cuộc khọo sát về độ tuổi của những người sử dụng Intemet. Kết quọ cho thấy trong 4 năm, độ tuổi trung bình của người sử dụng Internet đã tăng từ 25 tuổi năm 1994 lên 35 tuổi vào năm 1998. G VU cũng đưa ra lý do họ sử dụng mạng: 7 2% gửi và nhận email, 5 9% tiến hành nghiên cứu, 5 3% tìm kiếm thông tin. Điều này cũng cho thấy người lớn ngày càng ý thức rõ hơn tiện ích của việc sử dụng Internet và do vậy các nhà Marketing phọi nắm bắt xu hướng này để đưa ra chiến dịch Marketing thu hút nhóm đối tượng này. - Nhân tố giới tính: Tỷ lệ nam giới sử dụng Internet và lướt web cao hơn so với nữ giới và mục đích lướt web của họ cũng khác nhau. Pew Internet & American L i fe Project vừa đưa ra một báo cáo khá thú vị về thói quen lướt web khác nhau giữa nam và nữ. Pew cho biết rằng tỷ lệ nam và nữ lướt web tại Mỹ đã gần bằng nhau, 6 6% số nữ giới và 6 8% số nam giới tại Mỹ thường xuyên lướt web và đây cũng có thể xem là tỷ lệ cao nhất thế giới hiện nay 1 7 1. Tuy nhiên, thói quen lướt web của hai giới hoàn toàn khác nhau. Nam giới thích vào mạng để tìm hiểu về các thông t in thời tiết, t in tức, thể thao, chính trị, thông tin tài chính... còn nữ giới thích mạng để sử dụng email, tìm các tin tức về "tâm l i n h" như bói toán, chiêm tinh, giọi hạn, các thông t in về sức khoe, các vấn đề "thuần" nữ giới... Hiểu được điều này sẽ giúp các doanh nghiệp có ứng dụng Marketing trực tuyến xác định rõ hem thị trường mục tiêu của mình.

c. Môi trường văn hoa - xã hội

Để những hoạt động Marketing trực tuyến có hiệu quọ và lấy khách hàng làm trung tâm thì đòi hỏi doanh nghiệp phọi nắm bắt được các thông tin

'" http://www.dtic.com.vn/ncws_details asp?newsID=NEW_060103103904

ầ>àa Vỉa cMiề*i -Ai 9-

14

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

về văn hoa xã hội của các nước. Những nghiên cứu gần đây cho thấy người sử dụng Internet thường truy cập vào các trang web có phiên bản sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ của họ.

d. Môi trường chính trị - pháp luật

Môi trường k i nh doanh dù thực hay ảo cũng đều phải hoốt động trong một khuôn khổ pháp lý nhất định và hoốt động Marketing trực tuyến cũng vậy. Thương mối trong n ội bộ quốc gia có luật thương mối quốc gia điều chỉnh, thương mối trong khu vực có luật khu vực điều chỉnh và thương mối trong môi trường trực tuyến cũng đòi hỏi phải có nguồn luật chung điều chỉnh những hoốt động trong môi trường này. Tuy nhiên những quy định của m ỗi nước nhiều k hi lối không thống nhất với nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần nắm bắt những quy định pháp luật để xây dựng cho mình một chiến lược Marketing hợp lý, tránh tình trống gặp rắc rối do thiếu hiểu biết về pháp luật.

e. Môi trường công nghệ

Marketing trực tuyến là hệ quả tất yếu của sự phát triển công nghệ thông tin bời vậy môi trường công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Marketing trực tuyến. Môi trường CNTT tốo điều kiện thuận l ợi cho ứng dụng Marketing qua Internet, nó thể hiện trước hết ở cở sở hố tầng hiện đối. Hố tầng cơ sở công nghệ không chỉ có ý nghĩa là tính hiện hữu (availability) mà còn phải có tính kinh tế sử dụng (aííbrdability), nghĩa là các chi phí trang bị các phương tiện C N TT (điện thoối , máy tính, modem...) và các chi phí dịch vụ truyền thông (phí điện thoối, phí nối mống, phí truy cập mống...) phải đủ rẻ để đông đảo người sử dụng có thể tiếp cận được. Mặt khác, hố tầng cơ sở C N TT chỉ có thể có và hoốt động đáng tin cậy trên nền tảng một nền công nghiệp điện năng vững chắc, đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ, ổn định, với mức giá hợp lý.

ầ>àa 1L Jl

15

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

4.2. Hệ thống thị trường cốt lõi

a. Người tiêu dùng cuối cùng

Về người tiêu dùng cuối cùng trong thị trường cốt lõi, có thể phân chia thị trường theo hành vi tìm kiếm thông tin và mua sắm trên Internet. - Nhóm ít quan tăm ỉnternet: là nhóm có sự quan tâm tối thiểu đến mạng Internet k hi mua sắm, ví dụ mua sắm giày dép. - Người sử dụng thông tin Internet: sử dụng thông tin Internet dể mua

sắm.

Quan tâm thông tin/ Quan tâm thông tin mua sắm trên Intemet cao Internet cao

Quan tâm mua sắm Quan tâm thông tin dịch vụ hàng hoa Internet thấp trên Internet cao

Hình 2: Người tiêu dùng cuối cùng1 - Quan tâm mua sắm Internet cao: sử dụng kênh truyền thống để tìm hiểu sản phẩm, sau đó mua sắm tại vvebsite ưa thích.

- Sự quan tâm thông tinlmua sắm trên ỉnternet cao: thực hiện tất cả các giai đoạn của quá trình mua sắm trên mạng.

b. Các nhà trung gian

1 81 Nguyền Bách Khoa. Đoàn Thanh Nga, Nguyền Đức Vương, Nguyền A nh Tuấn, Đoàn K im Thanh (2003). Marketìng thương mại điện tử, Nxb Thong kê.

Trong Marketing trực tuyến, các nhà trung gian cũng có những vai trò thay đổi trong chu i cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh trên mạng để đáp lại những thay đổi trong hành vi khách hàng. Doanh nghiệp sẽ đánh giá lại

Sào. %Ị

-Ai 9-

16

lam

liệu các nhà trung gian có vai trò gì hay không trong chuỗi hoạt động k i nh doanh của họ. Tuy nhiên các doanh nghiệp cần lưu ý rằng tương lai nằm trong sự liên kết các mô hình kênh hỗn hợp trong đó khách hàng đón nhận những cơ hội giao dịch tốt hơn.

c. Cạnh tranh

li. Những hoạt động chủ yếu của Marketing trực tuyến:

Cạnh tranh vừa là thách thức, vừa là động lực thúc đửy doanh nghiệp phát triển, do dó việc nghiên cứu môi trường cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng trong chiến lựơc kinh doanh của doanh nghiệp, "biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng". Hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng Internet như một kênh Marketing. Vì vậy trên thị trường ảo doanh nghiệp sẽ ngày càng có nhiều thêm đối thủ cạnh tranh cung cấp những mặt hàng tương tự. Hơn nữa, thị trường trên mạng là thị trường mở nên vô số nhà cung cấp và khách hàng gặp nhau một cách tự do, khách hàng dễ dàng so sánh l ợi ích từ những công ty khác nhau vì thế cạnh tranh giữa cấc công ty ngày càng gay gắt.

1. Nghiên cứu thị trường.

Nghiên cứu thị trường là một nội dung quan trọng trong hoạt động marketing của doanh nghiệp bởi nó chính là cơ sở cho một chiến lược marketing hợp lý và hiệu quả.

Trong Marketing trực tuyến, với sự phát triển của Internet và mạng toàn cầu (World Wide Web) khái niệm không gian thị trường (market place) được mở rộng ở mức tối đa nhất, gọi là không gian thị trường ảo. Tất nhiên, thị trường ở đây vẫn được hiểu là "tập hợp những người mua hiện tại và tiềm năng". Hoạt động Marketing trực tuyến cần xác định được quy mô thị trường ảo này nhằm đảm bảo thành công cho toàn bộ chiến lược k i nh doanh của

17

VậnắMHỶMcíSíketmtỷ tnực tuyến tại- các ẩứứẮi Hẹlứ&p. Việt Nam

doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần phân tích dầy đủ và đánh giá toàn diện các nhân tố chi phối quy mô thị trường. Trong Marketing trực tuyến do có sự khác biệt về môi trường và công cụ sử dụng nên cách thức doanh nghiệp nghiên cứu thị trường đã thay đổi so với cách thức nghiên cứu thị trưởng trong marketing truyền thống.

Các nhà nghiên cứu thị trường trong Marketing trực tuyến thường tiến hành nghiên cứu thị trường qua website thông qua việc kiểm soát các dữ liệu của website. Doanh nghiệp cần có các công cụ để nẩm bẩt được các số liệu thống kê từ vvebsite như: Hệ thống đếm số lẩn truy cập của khách hàng, các chương trình chuyên dụng khác như: Store - building, Cookie, Số hiệu IP tạm thòi.... Ngoài ra dể có được những thông tin đầy đủ hơn về thị trường, nghiên cứu thị trường qua vvebsite cẩn được phối hợp với các công cụ nghiên cứu thị trường khác trong môi trường Internet nhu: sử dụng các trang web có thông tin thị trường (www.marketwatch.com, www.forester.com...), điều tra bằng bảng câu h ỏi qua mạng, phỏng vấn sâu theo nhóm qua mạng, phỏng vấn chuyên gia....

2. Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu

Phân đoạn thị trường là việc chia thị trường thành một số phần, trong mỗi phần này khách hàng có những đặc điểm tương đối giống nhau để từ đó áp dụng các chiến lược marketing dựa trên những điểm đồng nhất này. Ví dụ,

chia khách hàng thành những nhóm dựa trên thu nhập cao, trung bình và thấp để từ đó định ra ba chính sách giá khác nhau cho các đoạn thị trường này. Việc phân đoạn thị trường giúp doanh nghiệp chọn được đoạn thị trường phù hợp nhất, có nhiều khả năng thành công nhất để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trong marketing truyền thống, việc phân đoạn thị trường thường dựa trên các nhóm tiêu chí: Địa lý, nhân khẩu học, tâm lý, hành vi. Trong Marketing trực tuyến, có một số tiêu chí m ới hình thành và được sử dụng để

%àữ Hạ điền - Át9 - KU2Z

18

Vận dtuưỊ, MaAkeŨncị, hực tuyển tại các doanh nghiệp- Việt Nam

phân đoạn thị trường như: Mức độ thuận tiện, mức độ quan tâm đến giá cả, mức độ quan tâm đến cộng đồng, mức độ mua sắm thường xuyên.

3. Chính sách Marketing Mix trực tuyến.

Trong những phân đoạn thị trường đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình thị trường mục tiêu. Đó là thị trường tại đó doanh nghiệp có khả năng thoa mãn nhu cầu tốt nhửt. Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác trên thị trường này, có ít đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, có khả nàng đáp ứng các mục tiêu về doanh số, l ợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp 1 9 1. Thị trường mục tiêu của một số công ty thương mại điện tử có thể giống hoặc khác v ới thị trường mục tiêu của các công ty truyền thống. McDonalds.com vẫn chỉ tập trung vào thị trường mục tiêu của công ty. Tuy nhiên, Amazon.com tập trung vào thị trường mục tiêu hoàn toàn mới. Thị trường mục tiêu của Shwab.com lại là thị trường mở rộng bên cạnh thị trường khách hàng giao dịch chứng khoán truyền thống. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu là vô cùng cẩn thiết đối với những doanh nghiệp có ứng dụng Marketing trực tuyến bởi không phải bửt kỳ khách hàng trực tuyến nào cũng có nhu cầu mua sản phẩm của doanh nghiệp đó.

3.1. Chính sách sẩn phẩm. Sản phẩm là tập hợp những l ợi ích mà người bán cung cửp cho người mua, bao gồm cả yếu tố hữu hình như kết cửu, bộ phận và vô hình như danh tiếng, sự t in cậy, thuận tiện, dịch vụ kèm theo. Khách hàng mua sản phẩm là mua sự thoa mãn, mua những chức năng của sản phẩm có thể thoa m ãn nhu cầu của họ. Về cơ bản, sản phẩm gồm 3 cửp độ: sản phẩm cốt lõi là những l ợi ích mà sản phẩm đem lại cho người sử dụng, sản phẩm hiện thực là kết cửu sản phẩm, sản phẩm bổ sung là những dịch vụ kèm theo, lợi ích bổ sung thêm cho sản phẩm cốt lõi. Ví dụ, sản phẩm là một chiếc điện thoại di động có thể phân chia thành: sản phẩm cốt lõi là khả năng thông tin, liên lạc di động, m ọi

"'Trường Đ H NT (2000), Markeling

lý thuyết, Nxb Giáo dục.

19

Hình3: Kết cấu ba cấp độ lợi ích của sản phẩm

nơi, m ọi lúc; sản phẩm hiện thực là kiểu dáng, thiết kế, bộ phận cấu thành nên sản phẩm đó và sản phẩm bổ sung là những lợi ích, tính năng phụ thêm như: chụp ảnh, quay phim, ghi âm, nghe nhạc... Kết cấu ba cấp độ l ợi ích của sản phẩm được minh họa trong hình sau:

- Sản phẩm cốt lõi: nhu cầu trao đổi thông t in thuận tiện, rố, nhanh, toàn cẩu (Thư điện tử); nhu cầu quảng bá toàn cầu (\Vebsite); nhu cầu đàm phán, giao dịch, trao đổi toàn cầu (Video Chát); Thông tin hàng ngày cập nhật (CNN); chia số các tài nguyên số hoa được (P2P).

- Sản phẩm hiện thực: những sản phẩm mới hoàn toàn chỉ có sau k hi phổ cập internet ví dụ: thư điện tử, website, catalogue điện tử, báo điện tử, íorum, chát, video chát, trò chơi điện tử trên mạng, diễn đàn để chia số phẩn mềm, các mô hình k i nh doanh điện tử. - Sản phẩm bổ sung: Dịch vụ sau bán hàng, các dịch vụ công của nhà nước; thu thuế trên mạng; đào tạo trên mạng; dịch vụ ngân hàng điện tử. Trong Marketing trực tuyến, chiến lược sản phẩm thường nhấn mạnh đến cấp độ l ợi ích thứ ba, đó là lợi ích bổ sung. V ới sự phát triển của C N TT các sản phẩm bổ sung có thể được phát triển rất đa dạng như: post card điện tử, nghe nhạc MP3 qua mạng, đấu giá trực tuyến. Ngoài ra có những sản phẩm hoàn toàn mới, chỉ được hình thành k hi Internet phát triển. Ví dụ: www.volkswagen.com k hi đưa ra sản phẩm xe Beetle cải tiến đã tiến hành điều tra ý kiến khách hàng 18 tháng qua website và sản phẩm mới thực sự thành công. Đó cũng có thể coi là khả năng cá nhân hoa sản phẩm, khách

20 ầ>ầa 7kị cMtền - Ai 9 -

Vận dụtUỷ Masiầeiiatị, hực tuiỊắi tại cán doanh nghiệp. Việt Nam

3.2. Chính sách giá.

hàng dược tạo cơ hội đóng góp các ý tưởng trong quá trình nghiên cứu, sản xuất ra các sản phẩm mới phù hợp với mong muốn của mình. Nhìn chung, Internet dã buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm những giá trị gia tăng mới cho sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Những thông tin bể sung hay dịch vụ khách hàng đã trỏ thành yếu tố then chốt trong khả năng cạnh tranh và với bản chất luôn mới của thương mại trực tuyến, quá trình ra quyết định, xây dựng và phát triển thương hiệu lại trở thành một vấn đề cần phải được quan tâm đúng mức trong chiến lược Marketing trực tuyến của doanh nghiệp.

Định giá phù hợp trong Marketing là vấn đề nan giải bởi doanh nghiệp cần phải xem xét đến nhiều yếu tố. Các chiến lược định giá truyền thống thường dựa trên cơ sở chi phí của doanh nghiệp, mức giá mà người mua sẵn sàng chi trả, giá của đối thủ cạnh tranh, giá trên các thị trường chính, giá tại sở giao dịch, khả năng thanh toán của khách hàng... Trong môi trường Internet, trong điều kiện mà m ọi mức giá được công bố công khai trên mạng, khách hàng có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin để đánh giá về lợi ích và chi phí đối với các quyết định mua hàng của mình thì chính sách giá của các công ty chịu ảnh hưởng rất lớn của giá cạnh tranh. Hơn nữa, trên Internet tại các thị trường khác nhau, công ty khó có thể định các mức giá khác nhau như trước đây vì khách hàng hoàn toàn có thể tìm được giá tại các thị trường. Đối với các sản phẩm số hoa như âm nhạc, phần mềm, game, tư vấn, đào tạo trực tuyến... vấn đề này còn phức tạp hem vì những sản phẩm này là vô hình đối với khách hàng và rất khó định lượng. Giá của sản phẩm trong thương mại trực tuyến thường bao gồm hai thành phần chính là giá cả về mặt tiền tệ và giá cả về mặt xã h ội và có thể khái quát bởi công thức sau:

P = Pm+ẾPỈ

; = 1

ầ>âữ 7L JfiỂn - Ai 9 -

21

Vận ầụHCỷ MasiÁetiMCị, ỉ/uẹc ùuýến tại các doanh acịlu&p Việt Nam

Trong đó: Pm là phần tiền tệ của giá, là khoản tiền mà khách hàng phải

trả để được quyền sử dụng, sở hữu hàng hoa mà doanh nghiệp cung cấp. Đây

là yếu tố có thể định lượng được.

Pi là phần giá cả về mặt xã hội, bao gồm các yếu tố xã hội mà khách

hàng phải tính đến k hi mua sản phọm, dịch vụ; là những hy sinh về thói quen,

sở thích, khả năng rủi ro... mà khách hàng phải chấp nhận k hi mua bán trên

Internet. Đây là yếu tố không định lượng được nhưng lại là bộ phận quan

trọng hình thành nên giá của sản phọm. Thường có 4 yếu tố chính cấu thành

nên bộ phận giá cả về mặt xã hội bao gồm:

• Thời gian: là khoảng thời gian khách hàng phải chờ k hi mua hàng.

• Nỗ lực mua bán: là những thao tác duyệt web, các thủ tục đăng nhập

và đăng ký mua hàng.

• Lối sống: là sự thay đổi thói quen sống, thói quen mua hàng của

khách hàng, làm mất cảm giác giao tiếp giữa con người với con người.

• Tâm lý: bởi mua hàng không chỉ đơn thuần là việc dem một m ón

tiền để đổi lấy một vật phọm mà còn là sự phức hợp của nhiều cảm xúc. Chẳng

hạn, k hi ta tìm được một m ón hàng mong đợi từ lâu, ta cảm thấy rất sung

sướng và hài lòng với quyết định mua hàng của mình.

Ngày nay, một số chiến lược định giá tiêu biểu trong Marketing trực

tuyến phải kể đến: chiến lược định giá khác biệt (differential pricing), chiến

lược định giá cạnh tranh, chiến lược định giá sẵn....

- Chiến lược định giá khác biệt: là chiến lược định giá trong dó công ty

áp dụng các mức giá khác nhau cho cùng một loại sản phọm tuy theo đối

tượng khách hàng, thời gian mua hàng, địa điểm mua hàng....

- Chiến lược định giá cạnh tranh: là chiến lược định giá trong đó doanh

nghiệp định giá thấp hơn đối thủ cạnh tranh để giành thị phần, hoặc củng cố,

giữ vững thị trường, ngăn cản sự gia nhập của các đối thủ. Việc định giá thấp

sẽ mở rộng thị trường, tăng qui mô sản xuất k i nh doanh, khai thác t ối ưu

nguồn lực hiện có, từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

22

%àữ 7k JtiỀn - Ai9 -

Vận âụtuỹ MasiầetuUỷ hực tutỷếti, tại các doanh, nghiệp. Việt Nam

- Chiến lược định giả sẵn: Loại chiến lược này được vận dụng trong các thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền, sản phẩm ít khác biệt và khó đặt giá cao. K hi đó các hoạt động xúc tiến, yểm trợ phân phối hàng hoa có vai trò quan trọng. Sự lệ thuộc vào giá cả thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt trong các hình thầc cạnh tranh giá cả.

Trên cơ sở phân tích những thành phần của giá, doanh nghiệp phải đưa ra những phương pháp định giá thích hợp, vừa phải đảm bảo tính cạnh tranh, vừa phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

3.3. Phân phối trong Marketing trực tuyến

Thầ nhất, đối với hàng hoa số hoa được, việc phân phối có thể thực hiện hoàn hảo qua mạng như: gửi trực tiếp hoặc dovvnload qua mạng: phần mềm, âm nhạc, game; hoặc thông qua các đại lý, in ra CD r ồi gửi tới khách hàng (khi không thể dovvnload được, khi chi phí gửi CD cao, thời gian gửi CD lâu...)

Thầ hai, phân phối hàng hoa hữu hình vẫn có thể sử dụng Internet và web để hỗ trợ nâng cao hiệu quả thông qua thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên trong hệ thống phân phối; kiểm soát hàng hoa trong quá trình phân phối (FedEx, DHL...); mở rộng kênh phân phối đến các vùng địa lý mới (vvebsite thay cho các phòng trưng bày truyền thống)1 1 0 1.

3.4. Chính sách xúc tiên và hổ trợ trong Marketing trực tuyên

V ới sự xuất hiện của Internet thì hoạt động xúc tiến thương mại ngày nay tại các doanh nghiệp có nhiều thay đổi cùng với sự thay đổi trong hành vi mua bấn của người tiêu dùng.

Trong Marketing M ix trực tuyến, xúc tiến hỗ trợ kinh doanh được hiểu là phương thầc sử dụng các phương tiện của ầng dụng Internet để giới thiệu,

1 1 01 Eữaim Turban (2006), Elecrroiĩic c o m m e r ce 2006: A Manageriaỉ

Perspeclìve

- 4'h Edition. Prentice Han

%àa IU cMiền - Ai Ọ - K.H2Ũ.

23

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

chào mời, cung cấp các thông tin về hàng hoa dịch vụ của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ lựa chọn những sản phẩm đó. Chiến lược xúc tiến hỗ trợ kinh doanh được xây dựng tùy thuộc vào từng loại mặt hàng. Nếu là những hàng hoa, dịch vụ giửng hệt nhau, quyết định mua của khách hàng chủ yếu dựa vào sự cạnh tranh về giá. Nếu khách hàng có nhu cầu mua hàng hoa và sử dụng Internet để tìm thông tin về giá cả, doanh nghiệp sẽ ít có nhu cầu sử dụng các chiến lược xúc tiến. Nhưng đửi với sản phẩm có dịch vụ sau bán, vấn đề sẽ phức tạp hơn bởi khách hàng không chỉ dựa vào yếu tử giá để đưa ra quyết định mua hàng. K hi đó, việc cung cấp những thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ hậu mãi chu đáo chính là yếu tử cạnh tranh của sản phẩm. Để thực hiện chiến lược xúc tiến hỗ trợ kinh doanh, các nhà Marketing đã sử dụng những phương tiện khác nhau mà trước tiên phải kể đến là việc tạo lập tên miền. Ngoài ra, những công cụ như: vvebsite, email, search engine, e- catalogue, dường link hỗ trợ, hay dải băng quảng cáo là những công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong chiến lược xúc tiến hỗ trợ kinh doanh. • Email: Để tiến hành chiến dịch Marketing bằng emai, trước hết nhà Marketing phải nắm trong tay một danh sách các địa chỉ email. Doanh nghiệp có thể thuê danh sách hoặc tự tạo danh sách địa chỉ email. K hi đi thuê danh sách email của nhà cung cấp trung gian, doanh nghiệp không thể gửi thư trực tiếp đến những địa chỉ này mà phải thông qua nhà cung cấp trung gian và doanh nghiệp không thể biết chính xác người nhận thư là ai. Đó chính là hạn chế của việc đi thuê danh sách địa chỉ email. Vì vậy nếu lựa chọn phương pháp này, doanh nghiệp phải xem xét lỹ lưỡng nguồn danh sách mà người trung gian cung cấp. cần tránh sử dụng những danh sách được tạo bởi phần mềm dò tìm địa chỉ thư tự động trên web bởi những địa chỉ này phần lớn sẽ không tiếp nhận thư quảng cáo. Ngoài việc đi thuê danh sách địa chỉ email, doanh nghiệp cũng có thể tự lập danh sách địa chỉ email để gửi thư trực tiếp. Doanh nghiệp có thể tiến hành bằng cách m ời người truy cập trang web của mình đăng ký vào các mục "email newsletter" hay "email updates" là mục thường xuyên cập nhật thông

24

âá» lũi Jl<ềa - Ai 9 -

Vậtidtmẹ. MaAẨietimị, hực tmịển tại các doanh ntỷkiệp. Việt Nom.

tin về lĩnh vực hoạt động của trang web và gửi những thông tin đó cho người đăng ký. • Các dải băng quảng cáo (banner ads): D ải băng quảng cáo thường được kết n ối với trang chủ của doanh nghiệp hoặc trang web hỗ trợ. Các dải băng quảng cáo k hi xuất hiện trên trang web công cụ tìm kiếm có thầ được mã hoa và chỉ xuất hiện trong những điều kiện nhất định tuy thuộc vào nội dung yêu cầu tìm kiếm của người truy cập. Tỷ lệ nhấp chuột là một yếu tố đầ đánh giá mức độ hiệu quả của quảng cáo bằng dải băng. • Đường linh hỗ trơ (sponsored links): Các doanh nghiệp thường đặt những đường link hỗ trợ tại các trang công cụ tìm kiếm như Google hay Yahoo. Những đường link này thường được kết n ối với trang web hỗ trợ hay nối thẳng với trang web của doanh nghiệp. Những nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng các công cụ tìm kiếm là phương pháp phổ biến nhất đầ tìm kiếm thông tin về những vấn đề cụ thầ nào đó. Vì thế, những đường link hỗ trợ tại các trang web công cụ tìm kiếm đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng khách hàng. • Website: Website là một tập hợp số liệu trên Intemet, thường gồm một trang chủ (home page) và các trang liên kết nằm ẩn đằng sau, chỉ hiện ra khi được nhấp chuột vào biầu tượng hoặc từ khoa hoặc dề mục. Website còn được gọi là site. Website Marketing được hiầu là phương pháp Marketing sử dụng website làm công cụ chủ yếu. về cơ bản, một website thường có một tập t in văn bản chứa đựng các nguyên tắc của ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản ( H T M L) đặc biệt được định dạng bởi các lệnh và một máy tính của máy chủ đầ quản lý vvebsite của doanh nghiệp. M áy chủ web cần được nối với Internet hoặc mạng n ội bộ (Intranet). M ột website T M ĐT cũng cẩn một phần mềm đầ xử lý các phương thức thanh toán như thẻ tín dụng hay đầ lựa chọn hàng. Đầ tiến hành website Marketing, doanh nghiệp cần phải thiết lập một trang web cho riêng mình và đăng ký tên miền.Việc đặt tên miền rất quan trọng vì nó tạo ra một địa chỉ dầ khách hàng đến với trang web của doanh

25 ă>ẩa Ikị JliỂ*i - Ai9 - KM2£

Vậ*iầụ*ưị-MctAJzetùỉ

nghiệp. Tên miền thường gắn với tên doanh nghiệp hay nhãn hiệu nổi tiếng của doanh nghiệp. Khách hàng khi cần thông tin về doanh nghiệp hay về hàng hoa mà doanh nghiệp cung cấp có thể tìm đến địa chỉ đó, theo dõi các thông tin được hiển thị, tiến tới hành động mua hàng hay đặt hàng. • E-Catalogue: M ột trong những thay đổi của Marketing trực tuyến so với marketing truyền thẩng là khả năng của các công ty để đưa mẫu sản phẩm lén mạng. E-Catalogue là hệ thẩng quản lý sản phẩm trực tuyến, cho phép khách hàng nhìn thấy, tìm kiếm thông tin về tính năng sử dụng, chất liệu, kích thước... của sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng. V ới E-Catalogue, doanh nghiệp có thể thường xuyên cập nhật, bổ sung thông t in cho sản phẩm mà không bận tâm nhiều đến chi phí in ấn, đồng thời người tiêu dùng có thể dễ dàng tiếp cận thông t in về sản phẩm của doanh nghiệp và không bị hạn chế của khoảng cách địa lý bởi chúng được "online" 24/24. • Côns cu tìm kiếm (Search Eneine): là một công cụ cơ bản dể tìm kiếm các địa chỉ trang web theo những chủ đề xác định. K hi bạn đến một công cụ tìm kiếm và gõ vào đó một từ khóa hay một chủ đề bạn cần tìm kiếm, công cụ tìm kiếm đó sẽ liệt kê một danh sách các trang web thích hợp nhất với từ khoa mà bạn vừa gõ. Các công cụ khác nhau có những trình tự khác nhau để sắp xếp các trang web theo mức độ tương thích với từ khoa bạn tìm kiếm. Công cụ tìm kiếm được coi là sự lựa chọn đầu tiên để truy nhập thông tin về một sản phẩm và dịch vụ nào đó không chỉ đẩi với những người mới truy cập vào mạng Internet mà ngay cả những nhà marketing chuyên nghiệp. V ới công cụ này, người truy cập sẽ không phải trả bất kỳ một khoản phí nào k hi sử dụng. Điều này rất quan trọng đẩi với các doanh nghiệp m ới bắt đầu bước vào kinh doanh trực tuyến và đang phải học hỏi kinh nghiệm Marketing trên Internet. Hơn nữa, các Search Engine được xếp trong tóp dẫn đầu có thể mang đến cho doanh nghiệp thông tin, đặc biệt là những thông tin chiến lược. M ột khách hàng tiềm năng k hi gõ vào từ khoa tìm kiếm, nếu trang web của doanh nghiệp nằm trong tóp các trang dẫn đầu, chắc chắn họ sẽ truy cập.

26 %do. 7k Jfiền - Ai9 -

IU. Những điều kiện tiên quyết để phát triển Marketing trực

tuyến

Vận ầiuUỷ MaAẤeũriỶ i/Lực tuyến tại các ẩửanU rUỷhiâp, Việt Nam

/. Hệ thống pháp lý VỀ kinh doanh mạng

Marketing trực tuyến ra dời là kết quả trực tiếp của bước ngoặt phát triển trong CNTT, Internet ứng dụng trong lĩnh vực thương mại. Việc ứng dụng mạnh mẽ thương mại Internet - đỉnh cao của thương mại điện tử chính là tiền đề cho sự ra đời của Marketing trực tuyến. Tuy nhiên, bản thân công nghệ thông tin và Internet chỉ là các công cụ và phương tiện xử lý thông tin. Vì vậy, để Internet có thể trở thành môi trưởng thực sự cho thương mại của các doanh nghiệp tại m ỹi quốc gia, để các doanh nghiệp có thể tiến hành các nghiệp vụ Marketing trực tuyến, ngoài các yêu cầu về cơ sở hạ tầng công nghệ và kỹ thuật thì cần phải có các yếu tố sau:

Marketing trực tuyến là một phần không thể thiếu của T M Đ T- một loại hình kinh doanh còn khá mới mẻ, nhất là đối với các nước đang phát triển nên vấn đề xây dựng những khung pháp lý mới điều chỉnh lĩnh vực này cũng là một vấn đề nan giải, đặc biệt là phải chạy đua với sự đổi m ới không ngừng của môi trường k i nh doanh số hoa. Hơn nữa, hoạt động Marketing trực tuyến diễn ra chủ yếu trên mạng Internet, nơi mà khái niệm biên giới quốc gia không còn tồn tại, khiến cho những hoạt động này không còn bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ của một nước nên khung pháp lý điều chỉnh những hoạt động này cũng đòi hỏi phải có sự thống nhất toàn cầu.

N hư vậy, một hệ thống pháp lý về kinh doanh mạng chặt chẽ đi kèm với bộ máy hành pháp đủ năng lực, sức mạnh bảo vệ được quyền sở hữu trí tuệ - tài sản giá trị nhất trong thời đại kinh tế tri thức, bảo vệ an ninh mạng, an ninh kinh doanh, chống t ội phạm kỹ thuật số là một yêu cầu không thể thiếu đối với sự phát triển của marketing trực tuyến.

27 ầ>ẩữ liu cMiềa - Ai9 - K.t2Z

Vận dbuuị, MaAÍeiùUỷ tụec tutfến tại các doanh nẹkiệp, Việt Nam

2. Đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có trình độ

Trong marketing trực tuyến, bản thân C N TT và Internet chỉ là các công cụ và phương tiện xử lý thông tin thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất và sinh hoạt xã hội. Nếu nguồn lực tài chính của một đất nước đầu tư mua sắm khổng lồ dành cho công nghệ cao và đào tạo đội ngũ tri thức cho CNTT mà thiếu đội ngũ tri thức kinh tế mới đố vận dụng công nghệ cao trong môi trường k i nh doanh mới thì cũng chỉ là một "ốc đảo công nghệ cao" chứ không thố phát triốn kinh tế, xã hội một cách toàn diện được. Vì vậy, xây dựng một đội ngũ lãnh đạo, nhân viên có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn vềTighiệp vụ marketing, sẩn sàng tham gia lĩnh vực kinh doanh trong thời đại mới là nền tảng cho sự phát triốn của ứng dụng Marketing trực tuyến.

3. Cơ chế thị trường đồng bộ

IV. ứng dụng M a r k e t i ng trực tuyên trên t hế giới

1. Kinh nghiệm ứng dụng Marketing trực tuyến ở một số công ty trên

M ột cơ chế thị trường đồng bộ, đảm bảo cạnh tranh, công bằng giữa các doanh nghiệp, chống độc quyền dặc thù dặc l ợi sẽ tạo điều kiện thuận l ợi cho các hoạt động k i nh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động Marketing trực tuyến nói riêng đạt hiệu quả cao, xây dựng được một thị trường phát triốn đồng đều, lành mạnh.

t hế giói

1.1. www.Amazon.com

Tháng 7/1995, công ty chuyên bán sách qua mạng mang tên con sông hùng vĩ nhất Nam Mỹ đã ra đời. Jeff Bezos là người sáng lập đồng thời là tổng giám đốc điều hành của Amazon.

28

ầ>àa 7k cMiin - A/9 -

VậaiiụM/ỷMaAÂ&tùiỶ ỈAựo tuyến tại các doanh *UỷUi&jX Việt Nam

K hi k h ởi nghiệp, Bezos không có kế hoạch bấn nhiều thứ mà chỉ tập

trung vào mặt hàng sách. Trong 30 ngày đầu, Amazon đã bán được sách ở 50

bang và 45 nước trên thế giới. Đến tháng 9 năm đó, doanh thu của Amazon đã

lên tới 20.000 USD một tuần. Kể từ k hi dịch vả đi vào hoạt động, việc buôn

bán tăng tốc nhanh và trước nhu cầu của khách hàng đòi h ỏi Amazon phải mở

rộng thêm mặt hàng.

Amazon bắt đầu mở rộng kinh doanh ra ngoài lĩnh vực sách vào năm

1998 k hi bổ sung thêm dịch vả mua bán nhạc và DVD. M ột năm sau đó hãng

mở rộng thêm hàng điện tử, đồ chơi, game, hàng trang trí nội thất, phần mềm

tin học.

Hiện nay, Amazon có gần 49 triệu khách hàng thường xuyên mua hàng.

V ới doanh số 6,92 tỷ USD năm 2004, Amazon đứng ở vị trí số Ì trong danh

sách 400 hãng bán lẻ trực tuyến lớn nhất do tạp chí lnternet Retailer thống kê

hàng năm (hãng chế tạo máy tính Dell chỉ đạt doanh số trực tuyến 3,25 tỷ

USD). N ăm 2006, doanh thu của Amzon đã đạt con số 10,7tỷ USD1"1.

Dù hiện nay có sự xuất hiện của một số dịch vả cung cấp hàng giá rẻ qua

mạng mới như Shopping.com hay Shopzilla.com nhưng các công ty này không

thể sánh được với uy tín về giá và chất lượng giao hàng mà Amazon đã 10

năm xây dựng. Amazon đã thành công nhờ sự đa dạng về hàng hóa, một

thương hiệu dễ nhớ, một website dễ truy cập và khai thác thông t in cộng với

độ tin cậy về dịch vả cực cao. Theo ngài Dan Geiman, nhà phân tích của hãng

McAdams Wright Ragen, "Ấmaion đã xây dựng được một nền tảng khách

hàng hết sức trung thành và họ 'canh tác trên cánh đồng màu mỡ đó' bằng

cách liên tục giảm giá đồng thời tăng cường các tiện ích trên website ".

Thực vậy, khác biệt lớn nhất giũa Amazon và cấc công ty khác là ở chỗ

Amazon đặc biệt chú ý đến khách hàng, luôn cung cấp những sản phẩm khách

www.onIoprank.com/quangba websĩte/modules.php?name=News&fi!e=save&sid= 100

29

Sào- % điền - Ai9 - Tĩãt

Vận đụ*ưf McuiÂeÌlncị. hực ũujển tại các doanh nẹki&p. ViệiAlam

30

hàng cần, khách hàng được lựa chọn với giá cả rất thấp. Đồ ng thời là một chiến lược thông minh để thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Tại www.Amazon.com, khi khách hàng mua bất kỳ sản phẩm nào, hãng sẽ gợi ý cho khách hàng mua nhậng sản phẩm có liên quan. Chẳng hạn, k hi khách hàng mua một quyển sách về thơ của tác giả A, lẩn sau k hi khách hàng truy cập vào trang web, Amazon sẽ gợi ý cho khách hàng rằng ngoài thơ của tác giả A, Amazon còn có nhậng quyển của tác giả B, c, D nào đó cũng không kém phần thú vị. Điều này khiến khách hàng tò mò muốn tìm hiểu xem liệu nhậng cuốn sách đó có thực sự hay như vậy không và đây chính là bước khởi đầu cho quá trình nảy sinh nhu cầu của khách hàng. Cùng với đó, Amazon đã đem đến cho khách hàng nguồn thông t in thông qua các công cụ tìm kiếm. Hiện nay, k hi khách hàng sử dụng bất kỳ công cụ tìm kiếm nào như www.google.com hay www.yahoo.com để tìm kiếm về một sản phẩm mà trang web Amazon có bán, ngay lập tức trong danh sách kết quả tìm kiếm luôn xuất hiện địa chỉ của Amazon trong "tóp" đầu. Điều này giúp hãng thu hút được khách hàng ngay ở giai đoạn họ tìm kiếm thông tin. Ngoài ra, Amazon đã tạo cơ h ội cho khách hàng tự đánh giá về sản phẩm họ đã mua trên www.amazon.com thông qua hình thức cho điểm sao (*) với mức cao nhất là 5 sao. M ột khách hàng k hi nhấn chuột vào sản phẩm họ muốn tìm hiểu, ngoài nhậng thông t in liên quan đến sản phẩm còn có nhậng đánh giá của khách hàng đã từng mua nhậng sản phẩm đó. Điều này khiến khách hàng không còn cảm giác đơn độc k hi mua sản phẩm, họ tự tin hơn với quyết định lựa chọn của mình. V ới cách bố trí mục "huy new" ở nhậng vị trí mà khách hàng rất dễ nhận ra, Amazon đã đẩy nhanh quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Đối v ới việc vận chuyển sản phẩm tới khách hàng, hãng này đã tạo được cảm giác an tâm cho người mua hàng bởi hành trình vận chuyển của hàng hoa được ghi nhận rất chi tiết và k hi người mua muốn biết sản phẩm của mình đặt mua đã được vận chuyển đến chặng nào, họ chỉ cần thực hiện một số

%ào.iụjịiền-Aí9 -KU2£

VÒM diuuỊ. Maàketùuị, tãực tuyến tại các ắữauk ỶUỷkiệp Việt Nam

thao tác đơn giản là có thể có những thông tin mong muốn. Điều này khiến khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi mua sản phẩm của doanh nghiệp. Amazon còn đặc biệt chú ý đến dịch vụ hậu mãi. Sau k hi mua hàng, Amazon sẽ gửi l ời cảm ơn tới khách hàng và với khả năng nhớ khách hàng, Amazon sẽ nhận ra họ ngay khi họ truy cập vào vvebsite lạn tiếp theo. V ới những chiến lược hợp lý, Amazon đã trở thành tượng đài của thương mại trực tuyến thế giới. Ngày 25/9/2007, Amazon đã khai trương gian hàng âm nhạc ly thuật số với 2,3 triệu bài hát hứa hẹn sẽ mang lại thành công lớn cho Amazon [ l 2 1.

1.2. IBM

www.titanvn.com/index.php?nv=News&at=article&sid=l 132

I BM (International Business Machines) là một tập đoàn công nghệ máy tính đa quốc gia có trụ sở tại Armonk, New York, Mỹ. I BM được thành lập năm 1911 tại Thành phố New York, lúc đạu có tên là Computing Tabulating Recording (CTR), đến năm 1924 đổi thành International Business Machines. I BM là nhà sản xuất và bán phẩn cứng, phạn mềm máy tính, cơ sở hạ tạng, dịch vụ máy chủ và tư vấn trong nhiều lĩnh vực từ máy tính lớn đến công nghệ na nô. V ới hơn 350.000 nhân viên, I BM là công ty t in học lớn nhất thế giới. I BM có đội ngũ kỹ sư và nhân viên tư vấn tại 170 quốc gia. I BM còn có 8 phòng thí nghiệm trên thế giới. Về mặt lịch sử, nhãn hiệu I BM có một sự hiện diện mạnh mẽ trong các công ty tập đoàn lớn trên toàn thế giới. Nhưng các chuyên gia công nghệ hiện nay đều nhấn mạnh rằng tỷ lệ tăng trưởng của các khoản đạu tư công nghệ thông tin trong thế giới SMB (Small - medium businesses) - thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ l ớn hơn hẳn khối các doanh nghiệp lớn. M ột vài năm trước đây, I BM đã quyết định xâm nhập khối thị trường này bằng một chiến lược marketing trực tuyến hoàn hảo.

31 %âữ lỉu JhỀn -Ai 9- K42£

Vậ*í(hm(ỷMaAầeÌm^ ừuẹc ùuỷểti tại các doanh u/ỷhiêp Việt Nam

Chiến lược marketing trực tuyến mà I BM đưa ra dó là: Tích hợp các

phương pháp tiếp thị truyền thống với những công cụ giao tiếp trực tuyến và

tương tác, qua đó đẩy mạnh các kết quả thu hút và g iữ chân khách hàng SMB.

I BM đã thực thi một vài dạng thức công cụ tiếp thị trực tuyến đó là:

- Kho đại diện bán hàng (Sales Rep Store): Bao gồm một trang web nơi mà

các nhà dại diện bán hàng có thể cung cấp những chào m ủi độc nhất cùng

những thông diệp theo đúng yêu cầu khách hàng, ví dụ: trợ giúp cuộc sống,

vấn đề thủi gian nhạy cảm, các nội dung cá nhân hoa hay những đưủng link

trợ giúp,... Ngoài ra, nhiều hình ảnh nhà đại diện bán hàng và thông tin liên

lạc cũng được đưa vào.

Bằng việc tạo điều kiện cho các nhà đại diện bán hàng chủ động trong

hoạt động giao tiếp giữa họ và khách hàng, công cụ này hoàn toàn có thể đáp

ứng mục tiêu xây dựng tính thích hợp của sản phẩm/dịch vụ.

- Kho khách hàng tương tác (Express customer store): V ới định dạng

tương tác cao và phong phú thông tin, công cụ này hỗ trợ các mục tiêu giải

thích rằng I BM rất thích hợp, đễ sử dụng và sẽ nhanh chóng có được lòng tin

của khách hàng. Thông qua trang web này, các khách hàng SMB có thể biết

nhiều hơn về những giải pháp của I BM dựa trên các nhu cầu đơn nhất của họ.

Đây là công cụ hướng dẫn khách hàng trên trang web, một dịch vụ trợ

giúp cùng những thông tin được thiết kế theo nhu cầu khách hàng. Các khách

cũng có thể gửi câu hỏi tới bộ phận bán hàng trao đổi thông tin và kiểm tra kỹ

lưỡng m ọi mặt trước k hi ra quyết định mua sắm.

Cùng với đó, I BM nỗ lực đào tạo một cách có hệ thống cho đội ngũ

nhân viên bán hàng sử dụng những công cụ trực tuyến m ới một cách hiệu quả.

Phương thức tiếp thị tương tác tới các SMB này đã thành công trên

nhiều mặt. Các công cụ trực tuyến này giúp đội ngũ bán hàng và tiếp thị làm

việc hiệu suất hơn nhiều so vói trước đây k hi gia tăng thòi gian tiếp xúc với

khách hàng, cùng với đó là tốc độ nhanh hơn của họ trong việc xây dựng các

bài giới thiệu sản phẩm/dịch vụ và dữ liệu khách hàng. Các khách hàng cũng

32

%àữ 7hị điền - Ai 9 - Tịứt

Vận ầụ*ĩỶ Ma/ìẮeũníỷ ÌAực tuyến tại cắc doanh tVỷkiêp- Việt Nam-

bị cuốn hút bởi cổng cụ Express Customer Store của IBM. Trang web nhỏ này có mức độ tăng trưởng số lần truy cập lên đến 2 0 %, trong số đó phần lớn là các chủ SMB - những người quyết định ghé thăm trang web sau k hi nhận được email mòi. Thực hiắn tốt chiến lược trẽn, I BM đã đồng thời đạt được các mục tiêu lớn, đó là: - Có được lòng tin của các khách hàng SMB tiềm năng nhờ m ối quan hắ sâu sắc hơn với họ. - Đảm bảo sự tương thích qua đó I BM cung cấp các giải pháp và sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của khách hàng SMB.

Các công cụ tiếp thị trục tuyến mới này đã mang lại thành công lớn cho I BM thâm nhập thị trường SMB [ 1 3 ].

2. Khái quát về tình hình ứng dụng M a r k e t i ng t r ực tuyến trên t hế giói

Marketing trực tuyến mới chỉ được áp dụng phổ biến trên thế giới trong một vài thập kỷ gần đây nhưng những ứng dụng của nó trong hoạt động thương mại đã được ghi nhận đáng kể. Hiắn nay, viắc áp dụng Marketing trực tuyến không chỉ giới hạn ở những doanh nghiắp kinh doanh trên mạng mà ngay cả đối với những doanh nghiắp thường bán hàng theo phương thức truyền thống cũng coi Marketing trực tuyến như một kênh truyền bá thông tin hiắu quả.

|l3]http://www,bwportal.com.vn/?cid=4,4&txtid=2722 ,""http://itgatevn.com.vn/?u=nd&scid=26&nid=10081

Doanh thu từ hoạt động Marketing trên mạng cũng không ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng tại Mỹ, năm 2005 doanh thu quảng cáo trên Intemet là 12.5 tỷ USD, năm 2006 tăng 3 4% đạt con số 16,8 t ỷ " 4 1 . Bên cạnh đó, các nhà Marketing cũng đầu tư nhiều hơn cho hoạt động Marketing trực tuyến mà chủ yếu là hoạt động quảng cáo trên Internet. Hãng dịch vụ truyền thông Zenith Optimedia dự đoán rằng trong năm 2007, số tiền chi cho quảng cáo trực tuyến

33 âào Hụ Jiứn - Ai9 - K42S.

Vận dụtUỷ Masikeiutq hực tuiỷến tại các doanh nghiệp. Việt Nam

trên toàn cầu sẽ tăng 28,2% so với mức tăng trưởng chỉ có 3,7% của các loại hình quảng cáo khác trên thị trường. Tại Mỹ, quảng cáo trực tuyến đang chiếm 5,8% trong số 285 tỷ USD chi cho quảng cáo năm 2006, theo số liệu của công ty khảo sát eMarketer. Tỉ lệ này được dự đoán sẽ tăng lên 10,2% vào năm 2010. Nhỏng vụ mua bán liên tiếp của các đại gia công nghệ trong thời gian gần dây như Google mua Doubleclick giá 3, Ì tỷ USD, hay Microsoít thâu tóm aQuantive với mức giá kỉ lục 6 tỷ USD dã báo hiệu một năm sôi dộng cho thị trường quảng cáo trực tuyến thế giới 1' 5 1. Gần đây tạp chí The Me Kinsey đã bày tỏ m ối lo ngại về sức cung của quảng cáo online trước nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Theo một nghiên cứu mới đây của tạp chí The Me Kinsey cho thấy, việc sử đụng hình thức quảng cáo mạng hiện đang ở mức rất cao và nếu như không có thêm một giải pháp, sáng kiến nào khác cho hình thức quảng cáo on-line, đến năm 2008, nhu cầu của khách hàng sẽ vượt xa khả năng cung cấp của các hãng quảng cáo. Tổn tại sự chênh lệch (tạm thời) lớn nhất giỏa cung và cẩu phải nói đến hình thức quảng cáo video, clip trực tuyến xen kẽ, được gài trên các trang web. Nếu các hãng quảng cáo không tăng thêm số lượng cho quảng cáo viđeo on-line, thì với mức yêu cầu của khách hàng đạt khoảng 600 triệu USD/năm như hiện nay, sang năm 2007, con số này sẽ dao động trong khoảng 1,4 tỷ đến 3,2 tỷ USD. Quảng cáo trên loại hình dịch vụ tìm kiếm (có thu phí) dù số lượt truy cập tìm kiếm tăng chậm, trong năm 2005 chỉ đạt mức tăng 2 0 %, nhưng các nhà quảng cáo vẫn sẵn sàng chi tiền để giới thiệu tên tuổi nhãn hiệu của mình tại đây. Hiện nay, tổng giá trị của loại hình quảng cáo này vào khoảng 7 tỷ USD. Theo các chuyên gia, trong năm 2007, các công ty dự định chi khoảng 9 tỷ đến 12 tỷ USD, so với con số 5 tỷ USD năm 2005. "Đất d a i" trên các trang web tìm kiếm xem ra không đủ đáp ứng nhu cầu khách hàng.

1 1 51 www.ictexpress.com/new aspx?newsid=9606

34 %àữ IU Jíiầi -Ai 9-

VậuầụMCỳMcìAÃeừtVỷ ỉ/uẹc tmịỂti tại các doanh nẹhiệp. Việt Nam

http://www.ỉtgatevn.com.vn/?u=nd&scid=2ố&nid=10081

35

%àữ 7kị diều - Ai9 - KU2£

Loại hình sử dụng banner vẫn đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tổng giá trị khoảng 4 tỷ đến 8 tỷ USD nhưng doanh thu t ối đa đạt được hiện nay chỉ khoảng 2.5 tỷ USD. Tuy nhiên, các nhà quảng cáo l ại không thích thú lắm k hi nhìn vào mỏt trang web chật chỏi, treo đầy banner và tên tuổi của nhãn hiệu mình lọt thỏm ở mỏt vị trí nào đó. Trong k hi đó, giá cả của mỗi banner lại không rẻ chút nào"61. Theo dự đoán của hãng nghiên cứu thị trường Jupiter Research thì trong 5 năm tới, doanh số quảng cáo trên thế giới sẽ tăng gấp đôi, đạt 19,8 tỷ USD vào năm 2010, trong đó doanh thu từ quảng cáo trực tuyến thế giới sẽ luôn tăng trưởng trên 2 5 %. N hư vậy hoạt đỏng Internet Marketing đang trên đà phát triển mạnh mẽ và hứa hẹn sẽ bùng nổ trên toàn thế giới.

Vận dựMiị, MaàầeiúUỷ tnực tutỷếu. tại các doanh nghiệp. Việt Nam

C H Ư Ơ NG li

TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG MARKETING TRỰC TUYÊN TẠI

C ÁC DOANH NGHIỆP VIỆT N AM

ì. Môi trường Marketing trực tuyến tại Việt Nam

1. Môi trường kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển lành mạnh và sẽ tiếp tục phát triển nhanh trong năm 2007. K i nh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Cơ cấu ngành kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng CNH, H Đ H, cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch theo hướng thị trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam khá cao, đã gia tăng trong giai đoạn từ tháng Ì đến tháng 6/2007, ở mẩc 7,9%, cao hơn so với năm trước. Theo dự báo của Tiến sỹ Omkar Shrestha, Phó giám đốc và chuyên gia kinh tế trưởng của Ngân hàng phát triển Việt Nam ( A D B) tại Hà Nội, mẩc tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cho cả năm 2007 là 8,3% và sẽ tăng lên 8,5% trong năm 2008" 7 ). Tổng k im nghạch xuất khẩu của Việt Nam tăng nhanh trong những năm qua. K im ngạch xuất khẩu hàng hoa đã tăng từ 32,5 tỷ USD năm 2005, lên trên 39,8 tỷ USD trong năm 2006 và có khả năng đạt 47,5 tỷ USD trong năm 2007. Tỷ lệ k im ngạch xuất khẩu so với GDP cũng tăng nhanh từ 61,3% năm 2005, lên 6 5% năm 2006 và 6 7% năm 2007 - thuộc loại cao so với các nước

(đẩng thẩ 4 trong khu vực ASEAN, đẩng thẩ 5 ở châu Á và thẩ 8 trên thế

giới). K im ngạch xuất khẩu bình quân đầu người cũng tăng từ 391 USD năm 2005, lên 473,2 USD năm 2006 và khả năng năm 2007 đạt 557 USD [ 1 8 ]. Đặc biệt, quan hệ ngoại giao của V i ệt N am đã có những bước tiến lớn

|l7|http://www.vnanet.vnn"rangchu/VN/tabid/58/itemid/213784/Default aspx

111,1 http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/nr040807104143/nr040807105039/ns0710040941! 6?b_stan:int=5

%àa 7kị JịiỂn - Ai9 - K.U2.

36

Vận dụ*Uỷ Maãkeiúưị, hực tu4ỷểa tại các doanh, nghiệp. Việt Nam

làm tiền đề quan trọng cho việc hội nhập và phát triển k i nh tế. Đến nay Việt

Nam đã có quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước thuộc tất cả các châu lục và

lần đầu tiên trong lịch sử có quan hệ bình thường với tất cả các nước lớn, các

uy viên thường trực của H ội đững bảo an Liên hợp quốc" 9 1.

Nhìn chung, sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế trong những năm

qua đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị

trường, giao thương với nước ngoài.

2. Môi trường nhân khẩu học

Những con số được thống kê gần đây cho thấy triển vọng của các hoạt

động kinh doanh giao dịch trên Intemet tại Việt Nam là rất lớn. Mặc dù mới

chỉ tiến hành kết nối mạng toàn cầu cách đây 8 năm nhưng tốc độ phát triển

của Internet tại Việt Nam dạt mức cao trong khu vực. Theo tờ báo "Báo thế

giới" của Pháp ra ngày 19 tháng 8 năm 2005, chỉ số sử dụng Internet của Việt

Nam được xếp hàng đầu của khu vực Đông Nam Á. Theo thống kê của I T U,

đến tháng 9/ 2005 sữ người sử dụng Internet tại Việt Nam đạt con số 5,87

triệu người với mức tăng trưởng là 2 8 3 5% so với năm 2000, chiếm 7 , 1% dân

số. Đến tháng 8/2007 theo thông tin của trung tâm Internet Việt Nam con số

này đã tăng lên hơn 17 triệu người, chiếm tỷ lệ 20,2% dân số.

Đây là một kết quả khả quan cho thấy công nghệ thông tin ngày càng

được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho việc tiến

hành các hoạt động thương mại điện tử cũng như hoạt động Internet

Marketing tại nước ta.

3. Môi trường vãn hoa - xã hội

Nền kinh tế Việt Nam đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Mức sống

của nhân dân còn thấp chưa cho phép đông đảo người tiêu dùng tiếp xúc với

các phương tiện của kinh tế số. Lâu nay, người dân vốn quen với việc mua bán

1 1 91 www.tapchicongsan.org.vn/print_preview asp?Object=5&news_ID=1947924

37

ầ>ăữ 1L Jịiầt -Ai 9-

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

trực tiếp, thanh toán bằng tiền mặt, đại đa số chưa có thói quen sử dụng công nghệ thông t in vào cuộc sống. Đây chính là rào cản lớn cho việc phát triển ứng dụng Marketing trực tuyến tại Việt Nam.

4. M òi trường chính trị - pháp luật

Việt Nam đang nủ lực hết sức để tạo nên khung pháp lý thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy chưa có một văn bản cụ thể nào điều chỉnh việc ứng dụng Marketing trực tuyến, nhưng trong những năm gần đây đặc biệt là từ năm 2005 đã có những qui định tiên tiến liên quan đến những nội dung hủ trợ có thể áp dụng đối với Marketing trực tuyến. Đó là:

4.1. Luật Thương mại (sửa đổi)

Luật Thương mại (sửa đổi) được Quốc H ội thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006. Luật Thương mại năm 2005 có phạm vi điều chỉnh rộng, không chỉ điều chỉnh các hoạt động mua bán hàng hoa mà còn điều chỉnh cả hoạt động cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại phù hợp với quy định của WTO và Ư N C I T R A L.

Tại điều 15 của Luật có quy định: "Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì dược thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản". N hư vậy, Luật cũng thừa nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu.

m Quốc hội (2005), Luật Thương mại (sửa đỗi).

Thêm nữa, Luật bước đầu cũng điểu chỉnh việc giới thiệu hàng hoa, dịch vụ trên Internet. Điều 120 quy định: "Trưng bày, giới thiệu hàng hoa, dịch vụ trên Internet" là một hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoa, dịch v ụ ™.

38

Vận diuuỹ Maàkeiivưị, hực tuiịỂn tại các doanh nẹkiệp- Việt Nam

4.2. Bộ Luật dàn sự

Bộ Luật Dân sự 2005 được thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực từ ngày 1/1/2006 quy định quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự , hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Trong điều 124, hình thức giao dịch dân sự đã được bổ sung thêm quy định "Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông diệp dấ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản" cho phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay 1 2 1 1.

4.3. Luật Giao dịch điện tử.

Luật Giao dịch điện tử được thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/3/2006. Luật được xây dựng trên cấu trúc và nội dung Luật mẫu U N C I T R AL về thương mại điện tử.

Luật Giao dịch điện tử ra đời nhằm xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ, minh bạch để điều chỉnh các quan hệ phát sinh từ giao dịch điện tử.

Luật nhấn mạnh nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử là tự nguyện, dược tự thoa thuận về việc lụa chọn công nghệ để thực hiện giao dịch. Bên cạnh việc công nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dấ liệu, Luật cũng công nhận giá trị của chấ ký điện tử, nêu lên nghĩa vụ của các bên ký, bên chấp nhận chấ ký và các tổ chức chứng thực chấ ký điện t ử 1 2 2 1 .

4.4. Luật Công nghệ thông tin

Luật Công nghệ thông tin được thông qua ngày 22/6/2006, có hiệu lực từ ngày 1/1/2007.

l 2"Quốc hội (2005), Bộ Luật Dân sự.

1 2 21 Quốc hội (2005), Lìiậl Giao dịch diện tử.

Luật Công nghệ thông tin ra đời nhằm tạo hành lang pháp lý cơ bản để điều chỉnh các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT; tạo điều kiện thuận

%àữ 1L Jị<ềa -Ai 9- K42£

39

Vận ầụtKỷ MaãầetincỊ, hực Uuỷến tại cáũ doanh. tUỷkiệp- Việt Nam

lợi để từng bước phát triển kinh tế tri thức, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện dại hoa đất nước.

Luật Còng nghệ thông tin đề cập đến một số vấn để như: chính sách của nhà nước về ứng dụng và phát triển CNTT; vấn để về sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam (.vn) [ 2 3 ].

4.5. Luật Sở hữu trí tuệ

Luật Sở hồu trí tuệ được thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Luật quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hồu công nghiệp, quyền đối với giống cấy trồng và việc bảo hộ các quyền đó.

Tuy không có nhồng quy định cụ thể về Marketing trực tuyến, nhưng nhồng nguyên tắc của Luật này có thể áp dụng cho ứng dụng Internet Marketing. Điều 28 quy định nhồng hành vi xâm phạm quyền tác giả, trong đó có khoản 12, 13 ghi rõ: "Cố ý bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hồu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình; cố ý xoa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm" thì sẽ bị xem là xâm phạm quyền tác g i ả 1 2 4 1 .

5. Môi trường công nghệ

Luật Sở hồu trí tuệ 2005 có hiệu lực là một điều kiện, động lực thúc đẩy sự quan tâm của xã hội đến vấn đề sở hồu trí tuệ nói chung cũng như vấn đề tôn trọng quyền sở hồu trí tuệ nói riêng .

5.1. Công nghiệp CNTT

Ngành C N TT là ngành liên tục tăng trưởng cao trong nhiều năm nay, tổng giá trị thị trường C N TT Việt Nam năm 2005 đạt 828 triệu USD (tăng

1251 Quốc hội (2006), Luật Công nghệ //lóng tin. 1 2 41 Quốc hội (2005), Luật sà hữu trí tuệ.

20,9% so với năm 2004) gấp đôi tỉ lệ tăng trưởng chung của khu vực Châu Á -

40

ầ>ăữ 7kỊ

-Ai 9-

Vận ầụtUỷ MaãầeẦÚKỷ hực tutỷếa tại các doanh, nghiệp. Việt Nam

Thái Bình Dương, gấp ba tỉ lệ tăng trưởng của thị trường công nghệ thông tin thế giới. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2001-2005 là 22,7%, tỉ lệ tăng trưởng rất cao so với tốc độ tăng trưởng k hu vực và thế giới. Đến năm 2006, thị trường C N TT Việt Nam đã đạt doanh số 1,15 tỷ USD, tăng 22,6% - gấp hơn 3 lần tỉ lệ tăng trưởng chung của thế giới. Trong đó phần cứng tăng 15,8% và phần mềm, dịch vụ tăng kỉ lục 43,9%. Ngành công nghiệp phần mềm, dịch vụ C N TT đạt doanh số 360 triệu USD trong năm 2006, trong đó 255 triệu USD tữ thị trường nội địa (chiếm 70,1%) và 105 triệu USD tữ gia công xuất khẩu, tăng 4 4% giá trị so với năm trước. Nếu vẫn g iữ nhịp độ phát triển này, doanh số công nghiệp phần mềm sẽ vượt ngưỡng 500 triệu USD vào năm 2007. Công nghiệp phần cứng đạt tốc độ tăng trưởng trung bình tữ 20-30%/năm. Công nghiệp phân cứng đã đáp ứng được hơn 8 0% nhu cầu n ội địa và đã bắt đầu xuất khẩu. N ăm 2006, công nghiệp phần cứng trở thành một trong tám ngành kinh tế của Việt Nam đạt k im ngạch xuất khẩu trên l tỷ USD/năm. Đây là năm thứ hai liên tiếp công nghiệp phần cứng (tính chung cả hàng diện tử và linh kiện m áy tính) lọt vào nhóm hàng xuất khẩu trên Ì tỷ USD. Tuy nhiên phần đóng góp quan trọng ờ đây là của các công ty 1 0 0% vốn nước ngoài sản xuất ở Việt Nam để xuất đi các nước khác1251.

http://www.thongtinthuongmaivietnam.com.vn/IWINwees aspx?CatalogID=2049&ID=53152

Những con số ấn tượng trên ngoài việc phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp công nghệ thông tin, nó còn chứng tỏ rằng các doanh nghiệp Việt Nam đã ngày càng quan tâm sử dụng nhiều hơn công nghệ thông tin để đưa thông t in sản phẩm của mình đến khách hàng và ngược lại, người tiêu dùng cũng có thói quen sử dụng các tiện ích của công nghệ thông t in trong việc xác định nhu cầu và tìm kiếm sản phẩm. Đây chính là diều kiện quan trọng để tạo lập cơ sở cho sự phát triển của marketing trực tuyến.

41 %àữ 7L Jịìền -Ai 9- Kt2£

Vận dmuỹ Maãketincị, ì

'ác doanh nẹkiệp- Việt Nam

5.2. Internet

Marketing trực tuyến ra đòi dựa trên ứng dụng phương tiện Intemet do đó môi trường tiến hành các hoạt động marketing là môi trường Internet. Vì vậy, tốc độ tăng số lượng người sử dụng Internet và sự gia tăng các dịch vụ tiện ích cũng như chất lượng dịch vụ Internet ngày càng được cải thiện là một cơ sở, tiền đề cho sự phát triển cổa ứng dụng Marketing trực tuyến. Trong những năm gần đây, chất lượng Intemet tại Việt Nam được cải thiện rõ rệt. N ăm 2006 tiếp tục chứng kiến tốc độ phát triển nhanh cổa các dịch vụ Internet tại Việt Nam. Số người sử dụng Internet tăng dần qua các năm, và đạt mức khoảng 14,7 triệu thuê bao năm 2006 (Biểu đổ 1). Sau hơn ba năm kể từ lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam (tháng 7 năm 2003), đến năm 2006, số thuê bao Internet băng rộng tăng 2 5 0 %, đạt 577.000 thuê bao và đến

tháng 8-2007 đã lên tới 953.758 thuê bao (Bảng 1).

Biểu đồ Ì: Tăng trưởng thuê bao Intemet cổa Việt Nam

16000000

14683783

14000000

o Sứ' nguôi

12000000 I0ỉiftaao 10000000

8000000

6000000

4000000

2000000

0 2001 2002 2003 2004 20D5 2006

42

ầxìa IU Jtiền - Ai9 - /C42£

Nguồn: http://www.mic.gov.vn/

Vận dựMỊ, Maãketmq, hực tuqẨUi tại các doanh, mịlúệp. Việt Nam

Thị trường dịch vụ Internet năm 2006 tiếp tục phát triển theo hướng đa

dạng hoa và chia sẻ thị phần đồng đều hơn giữa các nhà cung cấp dù mức độ

tập trung vẫn còn tương đối cao. Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, hiỉn nay

có khoảng 16 ISP được cấp phép hoạt động, nhưng chỉ có 5 ISP: VNPT, SPT,

FPT, E VN và Viettel tham gia mạnh mẽ vào thị trường (Biểu dồ 2). Các doanh

nghiỉp còn lại chỉ chiếm thị phần là 3% và có một số lượng thuê bao ít ỏi.

Biểu đồ 2: Thị phần các ISP ở Viỉt Nam

EVN: m

Nguồn: http:llwww.mic.gov.vnl

Theo thống kê của Trung tàm Internet Viỉt Nam, đến tháng 8/2007 số

tên miền (.vn) được cấp đã lên tới 48775 (Bảng 1).

Nhìn chung, Intemet Viỉt Nam đang phát triển, hàng năm tốc độ tăng

trưởng thuê bao và số người dùng đều có xu hướng tăng, gấp khoảng 1,5 lân

so với năm trước.

Đây cũng là điều kiỉn môi trường thuận lợi cho sự phát triển thương

mại điỉn tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan... cũng như Marketing trực

tuyến nói riêng.

43

ầ>àa lỉu JÍ<Ểa - Ai9 -

VệUidụtUỷAlaAÃeŨtVý ùuẹa tmịến tại các doanh nẹlúệp. Việt Nam

Bảng 1: Tinh hình phát triển Internet Việt Nam đến tháng 8/2007

T Ì NH H Ì NH P H ÁT T R I ỂN I N T E R N ET T H Á NG 8/2007

4816518

Số lượng thuê bao qui đổ i:

Số người sử dụng :

17220812

20.46

Tỉ lệ số dân sử dụng Intemet:

%

Tổng băng thông kênh kết nối quốc tế của Việt Nam : 10508

Mbps

Tổng băng thông kênh kết nối trong nước:

22412

Mbps

(trong đó băng thông kết nối qua trạm trung chuyểnVNIX: 18000

Mbps)

- Tổng lưu lượng trao đổi qua trạm trung chuyển V N IX : 10475010

Gbytes

Tổng số tên miền .vn đã đăng ký:

48775

- Tổng số tên miền Tiếng Việt đã đăng ký:

2980

Tổng số địa chỉ IP đã cấp :

3790592

Tổng thuê bao băng rộng :

953758

Nguồn: http://www.vnnic.vn/

5.3. Bảo mật, an ninh mạng

Trong bối cảnh hội nhập, vấn đề an ninh mạng, bảo mật dữ liệu ngày càng được các quốc gia trong đó có Việt Nam hết sức quan tâm.

Vấn đề bảo mật và an ninh mạng có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh mạng của các doanh nghiệp, thúc đẩy các hoạt động giao dịch diễn ra thưỏng xuyên hơn, rộng rãi hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc ứng dụng Marketing trực tuyến dễ dàng hơn.

Thị trưỏng an ninh mạng Việt Nam quy mô nhỏ nhưng có tiềm năng sẽ tăng trưởng thuộc vào hàng cao nhất trên t hế giới. Dự báo của Frost & Sullivan cho thấy, thị trưỏng an ninh bảo mật mạng ở V i ệt Nam, từ nay đến 2011, sẽ đạt tốc độ tăng trưởng bình quân năm là 3 2 %.

44

%ãa Hù Jịa«. - Ai9 -

VậuắụníỷMcĩAầetừưỷ bu&ơ tiuịếvi tại các doanh tUỷkiêp- Việt Nom-

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã áp dụng một số sản phẩm an toàn mạng phổ biến như: tường lửa ( Fire wall), các phần mềm chống vius, phát hiện và phòng chống thâm nhập, xác thực mạng.... Tuy nhiên, đa phần các vvebsite Việt Nam vẫn còn quá nhiều lỗ hổng và thiếu bảo mật. Chấ quan, quá tin vào công nghệ và sự lơ là trong quản lý là yếu điểm lớn nhất khiến các website cấa Việt Nam thường không thể đứng vững k hi bị tấn công. Điển hình là hàng loạt các vụ tấn công vào tháng 9/2006: 1,4 triệu máy tính bị nhiễm virus " n ộ i" trong một tuần đầu tháng 9/2006, hàng trăm trang web bị hacker trong nước và nước ngoài tấn công, hàng loạt tên miền cấa Chợ điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử cấa Công ty Giải pháp Phần mềm Hoa Bình liên tiếp bị hacker tấn công chiếm đoạt tên miền... đã gây ra thiệt hại to lớn đối với các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung.

5.4. Thanh toán điện tử

Từ thực tế trên, nhà nước đang tập trung quan tâm đến an ninh mạng và bảo mật dữ liệu, xây dựng khung pháp lý về an ninh bảo mật, cở sở hạ tầng công nghệ, nghiên cứu các điển hình ứng dụng thành công an ninh bảo mật....

Thanh toán là một phần không thể thiếu cấa các giao dịch kinh tế dù nó

là hình thức giao dịch truyền thống hay giao dịch trực tuyến. Để áp dụng

thành công Thương mại điện tử nói chung và Marketing trực tuyến nói riêng

thì cần phải xác lập được một hình thức thanh toán thuận tiện và hiệu quả

nhất. Đó chính là thanh toán điện tử. Những con số dưới đây đã phản ánh phần

nào quy mò và tốc độ phát triển cấa hình thức thanh toán này và những tác

động tích cực cấa nó cho ứng dụng Marketing trực tuyến.

Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng xuất hiện lần đầu tiên tại

Việt Nam vào năm 2002 kết nối thanh toán cho 232 chi nhánh, tổ chức tín

dụng và 50 ngân hàng thương mại. Đến nay đã có 69 ngân hàng tham gia với

%àữ 7k Jịiền - Ai9 - K.42E.

45

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

gần 300 chi nhánh. Theo Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước tháng 12/2006, số

lượng giao dịch thanh toán trong năm 2006 khoảng 4.500.000 giao dịch với

khoảng 3.500.000 tỷ đồng. Số lượng thanh toán năm 2006 tăng 5 0% so với

năm 2005.

Hệ thống máy rút tiền tự động ATM, thanh toán bằng thẻ thông minh,

hệ thống máy chấp nhận thẻ đang tổng bước được triển khai tại nhiều tổ chức

tín dụng. N ăm 2006 đã có 17 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán với gần 4

triệu thẻ, tăng 1 5 0% so với năm 2005; có 15 ngân hàng đã lắp đặt máy A TM

với gần 2.500 máy; hệ thống máy chấp nhận thẻ mở rộng đến 14.000 máy,

trong đó năm 2006 đã lắp đặt được 2.000 máy. N hư vậy, việc thanh toán bằng

thẻ đã trở nên phổ biến với tốc độ tâng trưởng bình quân khoảng 300%. Con

số này đã chứng minh hệ thống thanh toán điện tử tại Việt Nam đang ngày

càng phát triển.

Hiện đã có 17 ngân hàng triển khai hệ thống Internet Banking nhằm

cung cấp dịch vụ cho khách hàng liên tục ngày đêm (24/7). Việc xây dựng hệ

thống cổng thanh toán trực tuyến đang được các ngân hàng và doanh nghiệp

liên quan nỗ lực xây dựng và đưa vào ứng dụng trong thời gian sớm nhất.

Tuy nhiên, thanh toán điện tử đang phát triển thấp so với tiềm năng của thị trưởng Việt Nam. Theo ước tính ở nước ta, cứ trên 20.000 người mới có một máy ATM, còn quá ít so với tốc độ phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, A TM hiện tại vẫn chỉ được sử dụng chủ yếu để rút tiền và đang hoạt động riêng biệt, không có sự kết nối. Điều này làm giảm phẩn nào ý nghĩa của phương tiện thanh toán điện tử. Trong k hi hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng này phát triển khá nhanh thì việc thanh toán diện tử giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng và

46

Vận âiuưị, MaAẤ&tiníỷ ỈÁực ỉuiỷếa tại các (Ế/ỈCÌMU tUỷlu&p, Việt Nam

giữa các doanh nghiệp với nhau chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh ngày

càng lớn và đa dạng.

M ới đây ngày 3/4/2007 mạng thanh toán PayNet thuộc Công ty cổ

phần Mạng thanh toán V I NA đã chính thức ra mắt- đánh dấu một bước đột

phá trong thanh toán điện tử tại Việt Nam. V ới sự "mở đường" của PayNet, thậ

trường thanh toán điện tử Việt Nam sẽ có cơ h ội phát triển mạnh mẽ và quan

trọng hơn là sẽ góp phần giúp người dân thuận tiện hơn trong thanh toán dậch

vụ, mua bán hàng hoa và sẽ không còn bậ ảnh hưởng bởi phong cách tiêu dùng

bằng tiền mặt.

* Đánh giá chung thực trạng môi trường công nghệ: Môi trường công

nghệ ở Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều so với thời gian trước đây và có

thể tạo nhiều cơ h ội cho các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, trong đó có

ứng dụng Marketing trực tuyến vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy vậy,

môi trường công nghệ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần được khắc phục để tạo

điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp tận dụng thế mạnh của công nghệ m ới

để phát triển.

6. Môi trường cạnh tranh

Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương

mại thế giới (WTO) vào ngày 07/11/2006. Đây chính là một cơ h ội cũng như

một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và của

các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Cùng v ới những thuận l ợ i, doanh

nghiệp Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh ở cả thậ trường trong nước

và thậ trường nước ngoài k hi hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

Cùng với quá trình gia nhập WTO, Chính phủ Việt Nam đã có những

chính sách mở cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài

thâm nhập thậ trường Việt Nam nói chung và thậ trường mạng nói riêng. Đổng

thời, môi trường kinh doanh Internet - một môi trường ảo không bậ giới hạn về

47

~%àữ lũi Jl<ề*i - Ai 9 - K.420.

Vận dụ*Kj, McuiÁeÌmtị, hực ttuỊẩn tại các ầaank nẹkiệp- Việt Ham

l i. Thực trạng ứng dụng Marketing trực tuyến tại các doanh

nghiệp Việt Nam

1. Những hoạt động chủ yếu của Marketing trực tuyến tại các doanh

nghiệp Việt Nam

1.1. Nghiên cứu thị trường, lụa chọn thị trường mục tiêu

không gian đã cho họ cơ hội cạnh tranh công bằng cùng các doanh nghiệp Việt Nam mà không nhất thiết phải có đại diện tại Việt Nam. Hơn nữa, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài và các quốc gia trên thế giới đã sử dụng Marketing trực tuyến như một công cụ rất quen thuộc trong hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ là bước đầu ứng dụng. Chính vì vủy, sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài càng trở nén sâu sắc và gay gắt hơn k hi Việt Nam h ội nhủp vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

Nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng trong hiệu quả các chiến lược Marketing của doanh nghiệp kể cả marketing truyền thống và Internet Marketing. Điểu quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần nắm bắt được là môi trường văn hoa họ muốn xâm nhủp. Không cách nào để hoàn tất một chiến dịch Marketing tốt, tạo thương hiệu tốt và bền vững nếu không nắm rõ dữ liệu khách hàng, cấu trúc thị trường, môi trường văn hoa, vị trí so với đối thủ. Đó là thách thức lớn lao cho các doanh nghiệp mà công cụ phục vụ đắc lực có lẽ là nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên, doanh nghiệp Việt Nam còn thiên lệch trong việc nhìn nhủn xây dựng thương hiệu và làm nghiên cứu thị trường. Doanh nghiệp thường cố gắng chi thủt nhiều cho quảng cáo xây dựng thương hiệu, thế nhưng doanh nghiệp lại rất ít tính đến việc mình quảng cáo đến đối tượng nào? Họ có thu nhủp bao nhiêu? Họ có sẵn sàng mua sản phẩm của

48

ầ>àữ IktMiền - Ai9 -

Vận dbmíỷ MaAÂeŨHCý ỉăực Lufến tại các doanh tưýịùêp* Việt NOM,

http://www.quantrimang.com/pop_print aspa?news_id=35562

mình hay không? Điều này dẫn đến hậu quả quảng cáo "trượt" hay "nhầm" khách hàng mục tiêu và dẫn đến hiệu quả quảng cáo rất thấp 1 2 6 1. Theo công ty nghiên cứu thị trường TNS - Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy mức chi phí nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Việt Nam rất thấp, không chỉ so sánh với các nước kinh tế phát triển mà chi phí này của Việt Nam còn thấp hơn so với nhiều nước trong k hu vực. Tộng chi cho nghiên cứu thị trường vào khoảng 10 triệu USD năm 2003 và tăng lên 14,3 triệu USD năm 2005 và 16,5 triệu USD năm 2006. Nghiên cứu thị trường trong Marketing trúc tuyến ở Việt Nam còn chưa được nhận thức đầy đủ và chưa được đầu tư đúng đắn. Hiện nay, doanh nghiệp chủ yếu tiến hành điều tra thông qua vvebsite riêng của doanh nghiệp với một lượng khách truy cập nhất định. Đây là cách thu thập thòng tin tương đối dễ thực hiện và ít tốn kém. Các cuộc điều tra trực tuyến (Online survey) còn diễn ra rất nhỏ l ẻ, thường đem lại tỷ lệ phản hội rất khó dự đoán và những thông tin không đáng tin cậy bởi vì không thể kiểm soát tất cả các phản hồi. Tuy nhiên, những cuộc điều tra trực tuyến rất dễ dàng tiến hành nhờ yếu tố tiết kiệm về mặt chi phí. Chính vì chưa quan tâm đầy đủ đến nghiên cứu thị trường mà ít các doanh nghiệp Việt Nam có thói quen thu thập và xử lý thông tin trước k hi ra quyết định. Thực tế là việc nghiên cứu thị trường trong ứng dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế nên cũng không giúp doanh nghiệp nhiều trong việc lựa chọn thị trường mục tiêu. Trên cơ sở thông t in thu thập được đa số doanh nghiệp tiến hành phân tích bằng kinh nghiệm và bằng cảm tính r ồi đưa ra dự báo. Các doanh nghiệp thường lựa chọn thị trường theo cách phản ứng lại với thị trường, thấy đoạn thị trường nào hấp dẫn thì tập trung vào đoạn thị trường đó. Vì vậy mà doanh nghiệp gặp khó khăn k hi thâm nhập, g iữ vững hay mở rộng thị trường.

49

ầ>à» lỉu Jliền -Ai 9-

Vận dụm], MaAkétinq, hực tuyển tại các doanh nghiệp. Việt Nam

1.2. Chính sách Marketing Mix trục tuyên

a. Chính sách sản phẩm

Tuy nhiên, hiện nay ngành nghiên cứu thị trường ở V i ệt Nam đang có mức tăng truồng khá cao 23,3% và chỉ đứng sau Trung Quốc với tốc độ tăng trưởng 2 8 %, trong k hi mức tăng trung bình của thế giới là 5 , 1 % [ 2 7 ] . Điều đó hứa hẹn nhiều cơ h ội phát triển cho ngành nghiên cứu thị trường đặc biệt là nghiên cứu thị trường trong Marketing trực tuyến.

Hiện nay sản phạm và dịch vụ được bán và giới thiệu trên mạng Internet rất phong phú và da dạng. Tuy nhiên, chiếm số lượng áp đảo vẫn là các sản phạm như: điện thoại di động, máy tính và linh kiện m áy tính, sách, đồ gia dụng, quần áo thời trang, hàng tiêu dùng... với hàng loạt các vvebsite chuyên cung cấp các mặt hàng này. Lĩnh vực điện thoại di động có các trang: www.thegioididong.com, www.muabandtdd.com, www.duylinhmobile.com, www.nhatphuongmobile.com, www.quangmobile.com.... Còn các trang web như: www.trananh.com, www.phucanh.com.vn, www.vinhtrinh.vn, www.spc.com.vn, www.maytinhxachtay.com... là các trang web thuộc lĩnh vực máy tính và linh kiện máy tính. Ngoài ra, các cửa hàng ảo, các siêu thị điện tử chuyên kinh doanh trực tuyến cũng dang phát triển rầm rộ: siêu thị trực tuyến của V DC http://vdcsieuthi.vnn.vn, đại siêu thị mua bán online http://vatgia.com, siêu thị trực tuyến cao cấp http://Anhplaza.com, và hàng loạt các siêu thị trúc tuyến khác như: www.vietgoodsonline.com, www.megabuy.com.vn, www.golmart.com.vn.... Tại đây cung cấp hàng nghìn mặt hàng bao g ồm nhiều ngành hàng như: văn phòng phạm, thiết bị văn phòng, n ội thất văn phòng, trường học; thiết bị máy tính, công nghệ thông t in - điện thoại di động, thiết bị giải trí gia đình... Trong các dịp lễ tết còn cung cấp nhiều mặt hàng đặc biệt như quà tặng, hoa tươi, bánh kẹo... cho phép khách hàng có thể tìm

m www.atv.com. vn/News/?action=News&Type=C&ID= 14&cID=8614

50

Vận ầụiKỷ MaãàeÌÍHỶ hực tuiỷến tại các doanh WjẦũệfi Việt Nom.

mua nhiều loại mặt hàng cùng một lúc, thông tin về sản phẩm luôn chính xác, khách quan, cập nhật, hình ảnh sản phẩm dược chụp, xử lý, dăng tải một cách rõ ràng, ở nhiều góc độ cho phép người dùng cảm nhận tốt về sản phẩm, khách hàng có đầy đủ thông tin trươc k hi quyết định mua sản phẩm. Tại http://vatgia.com có 3400 gian hàng, t ại siêu thị trực tuyến http://vdcsieuthi.vnn.vn có đến 3641 sản phẩm của hàng trăm nhà cung cớp. Tuy nhiên, hiện nay trong số các siêu thị bán hàng trực tuyến thì siêu thị golmart có chủng loại mặt hàng đa dạng và hệ thống thông tin hỗ trợ khách hàng bài bản và phong phú nhớt. Khả năng cá nhân hoa sản phẩm đối với từng khách hàng chưa cao. Tuy nhiên, tại một số trang web về thiết kế may đo khách hàng có thể đặt hàng theo số đo của mình như: www.golaodai.com hay www.vinaodai.com. Ngoài ra, đối với một số trang web cung cớp sách trực tuyến như: http://tienphong- vdc.vdconline.com/ khách hàng có thể sử dụng dịch vụ đặt mua hàng theo yêu cầu đối với một số sách khó tìm bằng cách cung cớp các thông tin về cuốn sách cần mua.

Các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến cũng bắt đầu quan tâm nhiều hơn đến các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm nâng cao l ợi ích bổ sung cho sản phẩm của mình. Cụ thể như: hướng dẫn khách hàng sử đụng thông tin trên web hiệu quả, hệ thống các câu hỏi thường gặp (FAQs), h òm thư góp ý, hay tại các siêu thị trực tuyến luôn thống kê cho khách hàng những sản phẩm mới nhớt, được ưa chuộng nhớt, các sản phẩm đang được khuyến mại....

b. Chính sách giá

Hầu hết các doanh nghiệp sử dụng mức giá định san cho các mặt hàng được giới thiệu trên website của công ty mình. Giá được niêm yết bằng V ND hoặc USD. Thông thường thì mức giá này tương đương hoặc thớp hơn giá bán của sản phẩm cùng loại tại các cửa hàng đại lý khác trên thị trường nhằm khuyến khích khách hàng mua hàng trực tuyến. M ột số doanh nghiệp cũng qui

ầ>đữ lia ctt^ -Ai 9- K.U2Ũ

51

Vậiidíuưị.Maãketmq, hực tuiỷếtt. tại các doanh nghiệp. Việt Nam

định trị giá t ối thiểu của đơn hàng. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng sử dụng chiến lược định giá khác nhau cho các khách hàng của mình, cụ thể khách hàng thân thiết sẽ được hưởng mức giá ưu dãi hơn.

Đặc biệt hiện nay các doanh nghiệp đang phát triển hình thức đấu giá trực tuyến. Hiện nay tại Việt Nam có bốn sàn đấu giá trực tuyến đó là: www.heya.com.vn, www.chodaugia.bancanbiet.com, www.saigonbid.com và www.saigondaugia.com. Thành viên có thể tham gia đấu giá và đưa ra các để nghị mua (giá trả) cam kết mua hàng nếu thành viên đó trúng đấu giá. Người thỗng cuộc là người trả giá cao nhất trong thời gian hiệu lực và những đề nghị mua đã được đưa ra thì không thể rút lại. Hiện nay, Heya đã có khoảng 3.200 thành viên, m ỗi ngày trên trang web này có khoảng 20 mặt hàng được rao bán và tỉ lệ mua bán thành công trên sàn này dạt khoảng 1 0 %. Còn www.chodaugia.bancanbiet.com của công ty Phần mềm Sài Gòn Liên Phương (LPsoft) đã sớm thu hút được nhiều thành viên nhờ cách tổ chức hấp dẫn. Ngoài việc yêu cầu công khai các thông tin mua bán như Heya, Lpsoít còn có thêm chức năng cấp tài khoản. Người dùng k hi đăng ký sẽ có một tài khoản đấu giá trên mạng. V ới tài khoản này người dùng có thể nạp tiền thông qua ngân hàng bằng cách gửi tiền đến tài khoản của Lpsoít. Đến nay www.chodaugia.bancanbiet.com đã có khoảng 5.000 thành viên có tài khoản tiền mặt. Song song với chợ đấu giá, Lpsoít còn xây dựng nhiều dịch vụ khác để thu hút khách hàng và bù đỗp cho chợ đấu giá như: cơ hội việc làm, rao vặt, quảng cáo...

c. Chính sách phân phối

Có hai mô hình phân phối trong chiến lược Intemet marketing tại các doanh nghiệp hiện nay. Các doanh nghiệp có website hỗ trợ thương mại điện tử thì hàng hoa sẽ được mua ngay tại website của doanh nghiệp. Nếu là các sản phẩm số hoa thì việc giao hàng sẽ được tiến hành trực tiếp, nếu là sản phẩm hữu hình thì chúng sẽ được vận chuyển tới cho khách hàng bằng các

%àữ %Ị cMềa - Ai9 -

52

Vận ầụ*í<ý Ma/iÂeÌÙKỷ ừuẹc ùufến tại cắc ẩửatiU PUỹÂiêp. Việt Nom

phương tiện vận chuyển khác nhau theo yêu cầu của khách hàng. Nhiều doanh nghiệp còn thực hiện giao hàng miễn phí đối với khách hàng nằm trong n ội thành.

Còn đối với những doanh nghiệp không dược hỗ trợ thương mại điện tử, việc phân phối trong Marketing trực tuyến vẻn phải sử dụng các kênh phán phối như trong Marketing truyền thống như: đại lý phân phối, các cửa hàng bán lẻ, giới thiệu sản phẩm....

ả. Chính sách xúc tiến và hổ trợ trong Marketing trực tuyến

V ới số lượng website ngày càng tăng lên, cơ hội cho khách hàng biết đến trang web của mình ngày một giảm, vì vậy việc marketing quảng bá cho sự hiện diện của mình trên Internet ắt trỏ nên sống còn đối với các doanh nghiệp. Trong hơn 100 doanh nghiệp được khảo sát tự do thì đã có trên 9 0% cho rằng các công cụ quảng cáo trực tuyến mà họ áp dụng hiệu quả chủ yếu là e-catalogue, sử dụng công cụ tìm kiếm (search engine), phương thức thư điện tử và vvebsite. • Phương thức thư điện tử: đây là một công cụ marketing hiệu quả nhất trên Internet tại V i ệt Nam hiện nay ngay cả v ới hình thức g ửi email không đựoc sự cho phép của người nhận (spam), hiệu quả phản hồi vẻn có thể lên tới hàng chục phần trăm. Phương thức marketing bằng E-mail đã dược đưa vào áp dụng trong chiến lược marketing của nhiều công ty khoảng 5 năm trở lại đây. Trong giai đoạn đầu, nó dược xem như một công cụ marketing cơ bản - chi phí đầu tư hợp lý, kịp thời, và đảm bảo 100%. Email marketing sẽ đưa thông điệp về sản phẩm đến với người sử dụng Internet Việt Nam. Từ các bức email nếu khách hàng quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp thì click vào đường link có sẩn để truy cập website của doanh nghiệp và như thế doanh nghiệp sẽ có những khách hàng mới và chất lượng của người truy cập cũng rất cao. Tuy nhiên, nhận thức về email marketing của đại bộ phận doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều phiến diện khi cho rằng email marketing là một cái gì đó

53 %àa 7Aị Jịiin -/1/9- K.U2C

Vận (Lmcị, MaAÀeiừUỷ ÍAựữ tuiỊỂtí tại các doanh nẹhiệp, Việt Nam

"bất hợp pháp". Nhiều doanh nghiệp gửi thư quảng cáo theo kiểu "được chăng hay chớ", họ cứ gửi đi những đoạn văn bản dài hoặc những dòng ngắn mà không có hình ảnh minh hoa, vì vậy mà chưa khai thác hết hiệu quả của email quảng cáo.

• E-catalogue: Điển hình của thành công với mô hình quảng cáo bằng e-catalogue đó là Công ty Dệt Phong Phú (Việt Nam). Đại diện công ty cho biết, việc ứng dộng Marketing trực tuyến của công ty vẫn tập trung mạnh vào e-catalogue. Công ty xây dựng một bộ phận riêng, chuyên làm nhiệm vộ thu thập địa chỉ web và email r ồi thông qua đó gửi e-catalogue đến khách hàng đại trà. Đánh giá về hiệu quả thì 100 e-catalogue gửi đi chỉ hồi âm được về 1- 2% lượng đối tác muốn tiến hành giao thương, nhưng quan trọng là các sản phẩm của họ trên e-catalogue được đông đảo đối tác nhận và tham khảo bất cứ khi nào họ cần. Đó là một trong những yếu tố đóng góp thành công vào hoạt động kinh doanh của Dệt Phong Phú.

• Công cạ tìm kiếm: Thứ tự thương hiệu của doanh nghiệp trong kết quả tìm kiếm và nội dung về thương hiệu của doanh nghiệp chính là những tiêu chí để nhận định vị trí của doanh nghiệp trong con mắt công chúng. Tại Việt Nam, Google và Yahoo đã tung ra các phiên bản tiếng Việt bao gồm công cộ tìm kiếm, danh mộc website.... Điều này cho thấy quảng cáo trực tuyến đang hấp dẫn các dại gia "dot-com". về phía các doanh nghiệp trong nước, cổng thông t in tích hợp đa ngành T im nhanh (www.timnhanh.com) với sự hỗ trợ của quỹ DFJ VinaCapital cũng chiếm được ưu thế bởi qui m ô, tính thân thiện và tiện dộng cho người Việt. Ông Paul Nguyên, Tổng Giám đốc Tìm nhanh cho biết: "Cổng thông tin được xây dựng theo tiêu chí "om stop destination " (một điềm dừng cho tất cả), khi đăng nhập, người dùng có thể sữ

dụng cùng lúc nhiều chức năng tìm kiếm, website tin tức, giải trí, thị trường... ". Cũng như Tìm nhanh, dự án Bamboo của Công ty T N HH Truyền

%àữ <1k cMda - Át9 -

54

Vận ầụtUý MaAÂeỉừưị. ÌAực ỉuifếvi tại cắc doanh iKỷhiêp. Việt Nam

thông Việt Nam thời gian qua cung không nằm ngoài mong muốn thực hiện quảng cáo trực tuyến qua công cụ tìm kiếm và bán từ khoa (ads words).

• Website: ứng dụng phổ biến nhất trong vvebsite đó là hoạt động quan hệ công chúng qua trang web-WPR. Trang www.focifashion.com, của cóng ty Foci đã cung cấp cho khách hàng những thông tin đầy đủ về công ty, sản phậm từ thời trang dạo phố cho đến các sản phậm theo chất liệu, những hướng dãn sử dụng sản phậm hay việc làm tại doanh nghiệp. Khách hàng truy cập cũng có thể tìm hiểu những tin tức, sự kiện, thông tin báo chí liên quan tới công ty. Cùng với đó là hệ thống câu hỏi thường gặp (FAQs): Các trang web cung cấp cho khách hàng một danh sách những câu hỏi phổ biến mà khách hàng hay hỏi nhất và giải trình của công ty về những vấn đề đó. Tại trang web www.thuongmaidientu.com, những câu hỏi thường gặp được chia theo những nội dung khác nhau như: câu hỏi thường gặp về lĩnh vực thanh toán, về thiết kế web, về tên miền, về xuất bản điện tử hay về Marketing trực tuyến. Lý do chính là bởi m ỗi trang FAQs cho từng sản phậm có thể là rất lớn. Thậm chí cả với những công cụ điều hướng tốt, khách truy cập vẫn có thể bỏ đi trước k hi họ tìm được câu trả lời. Ngoài ra, để thu hút khách hàng đến với trang web của mình, các doanh nghiệp thường tiến hành trao đổi logo và đường link vì không tốn thêm chi phí quảng cáo cho doanh nghiệp. Các vvebsite bán hàng trực tuyến, các siêu thị trực tuyến đang dành cho khách hàng những ưu đãi dặc biệt qua các chương trình khuyến mại. Website www.golmart.com có riêng một mục Thông tin khuyến mại thường xuyên cập nhật các thông tin về các chương trình khuyến mại đa dạng đang dành cho khách hàng mua sản phậm của siêu thị.

• Các trang báo điện tử trong n h óm hàng đầu ở V i ệt Nam hiện nay như Tuổi Trẻ, Thanh Niên, VnExpress, Vietnamnet, 24h.com.vn... có hai hình thức quảng cáo chính là banner (băng quảng cáo) và pop-up.

55

%ã» lia Jịiền - Ai9 - fáa£

VÒM diuuỊ. Maàketùuị, tãực tuyến tại các ắữauk ỶUỷkiệp Việt Nam

Quảng cáo bằng banner theo kiểu Việt Nam còn lạc hậu ở chỗ tính định hướng của nó rất thấp. Các banner chỉ được "treo" lên cố định ở một chỗ, theo tẳng chuyên mục của website và nằm yên đó không thay đổi đù nhiều k hi bài viết nằm dưới nó liên quan rất ít, thậm chí chẳng liên quan gì đến sản phẩm được quảng cáo. Nhược điểm này đã được các cóng nghệ quảng cáo quốc tế khắc phục tẳ lâu. Ví dụ, công nghệ AdSense của Google có thể đọc thông tin trên trang web và đưa lại các quảng cáo có liên quan đến nội dung của trang. N hư vậy thị trường quảng cáo trực tuyến Việt Nam là một thị trường lớn, nhu cầu lớn nhưng cho đến nay số lượng công ty chuyên về quảng cáo trực tuyến trong nước chỉ đếm trên đầu ngón tay. M ột số chuyên gia đã lo ngại rằng với sự có mặt của các đại gia nước ngoài như Yahoo, Google, "miếng bánh l ớ n" sẽ lại rơi vào tay các nhà kinh doanh ngoại quốc. Không kể các chủ trang web tự khai thác quảng cáo trên website của mình thì hiện tại Việt Nam chỉ có Công ty cổ phần trực tuyến 24H là hãng chuyên nghiệp đầu tiên đang có kế hoạch cạnh tranh với Yahoo và Google.

2. ứng dụng Marketing trực tuyến tại một số doanh nghiệp điển hình

Tuy nhiên theo một số đánh giá thì doanh thu của thị trường này vào năm 2006 là 64tỷ V NĐ và trong những năm tới sẽ tăng trưởng 1 0 0% để đạt tói con số 500 tỷ V NĐ vào năm 2010 [ 2 S 1. Chúng ta hi vọng rằng quảng cáo trực tuyến tại V i ệt Nam sẽ phát triển nhanh trong thời gian tới.có thể giành lại được thị phần đáng kể so với các loại hình quảng cáo truyền thống. Và dể có sự tăng trưởng mạnh thị trường này cần được định hướng bởi các chính sách rõ ràng hơn và cần có một công ty quảng cáo trực tuyến chuyên nghiệp tầm cỡ ở Việt Nam, đủ sức làm thay đổi nhận thức của khách hàng.

2.1. www.Golmart.com.vn

l 2 8 ihttp://www.microwweb.com.vn/vietnam/tin_tuc/0/61/default aspx

56

2>àữ 1L dứa -Ai 9- K.U2C

VậM.ầụnfyMaAÂeŨtKị. ừuẹc tuyến tại các doanh tUỷhiêp- Việt Nam

Ra đời từ năm 2002, Golmart thuộc cóng ty T N HH TM - DV Uy Tín - G.O.L, là siêu thị chuyên mua bán cung cấp hàng tiêu dùng, đồ dùng văn phòng, hàng điện tử, văn phòng phẩm, vật tư, máy móc trang thiết bị... cho

các văn phòng công ty và gia đình qua mạng Intemet. Golmart ra đời mang cho khách hàng một phong cách mua bán giao dịch hiện đại nhất phù hợp với xu hướng điện tử hoa ngày nay. Theo báo cáo của công ty Golmart, trong năm 2006 phạm vi thị trường và khách hàng của Golmart không những vươn tới những tỉnh xa từ Yên Bái, Điện Biên đến Cà Mau, Sóc Trăng mà còn phát triỳn thêm ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Nhật Bản, Cananda. Nhiều khách hàng đã trở thành khách hàng thân thiết, thường xuyên đặt mua nhiều đơn hàng với giá trị lớn phục vụ tiêu dùng và phân phối lại. Số lượng khách hàng mà Golmart phục vụ tăng trưởng nhanh hơn nhiều lần so với những năm trước đây. Số lượng tài khoản tăng từ 30.000 năm 2005 lên đến gần 50.000 trong năm 2006. Trong đó, số lượng khách hàng ở nước ngoài tăng trưởng mạnh và đã chiếm hơn 3 5% số tài khoản khách hàng đăng ký mua hàng tại các sàn thương mại điện tử của công ty. Mạng lưới phục vụ quà tặng rộng khắp của Golmart đã thoa m ãn được hâu hết nhu cẩu quà tặng giữa nhiều tỉnh khác nhau ngoài hai trung tâm chính là thành phố Hồ Chí M i nh và Hà Nội. Sở dĩ Golmart trở thành một điỳn hình thành công trong hoạt động thương mại điện tử năm 2006 là do có một chiến lược Marketing trực tuyến khá hoàn hảo và hiệu quả. Golmart có hàng ngàn sản phẩm phong phú, đủ chủng loại được bán với giá thấp hơn hoặc tương đương với giá trên thị trường. Khách hàng có thỳ mua sắm m ọi vật dụng thiết yếu phục vụ cho công việc văn phòng và gia đình từ chiếc máy vi tính nối mạng Intemet. Hàng hóa được mô tả rõ ràng với hình ảnh đầy đủ giúp khách hàng có thỳ dễ dàng lựa chọn như đang được dạo quanh siêu thị. Golmart đã chú trọng t ới các hình thức tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng đỳ khách hàng có thỳ đi đến quyết định mua sản phẩm. V ới hệ

%à» 7kỊ Jt<ềa - Ai9 - KU2.S,

57

Vậnầụnẹ-McíAÂeÌùưỷ ừuẹc Uuỷể*i tại các doanh níỷkiêp- Việt Nam-

thống tìm k i ếm trên trang web cho phép khách hàng tìm k i ếm theo các ngành hàng, theo nhà sản xuất, theo giá cả và theo các sản phẩm đang được khuyến mại, màu sắc, kích thước.... Những thông tin về sản phẩm mới, sản phẩm bán chạy, sản phẩm đặc biệt hay sản phẩm đang khuyến mại, giảm giá.. .được cập nhật thường xuyên. Đồng thời để hỗ trợ cho khách hàng tốt hơn trong quá trình tìm kiếm và mua hàng tại website, siêu thỏ Golmart đã cung cấp dỏch vụ hỗ trợ trực tuyến hay thông qua hệ thống câu hỏi thường gặp để giải đáp thắc mắc của khách hàng. Tất cả các sản phẩm của Golmart đều được niêm yết giá bán cụ thể có hiệu lực trên website bằng tiền đổng Việt Nam hoặc tiền USD và đã bao gồm thuế GTGT. Đối với một số mặt hàng nhập khẩu dược niêm yết bằng USD, khách hàng có thể thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam, quy đổi theo tỉ giá Ngân hàng Ngoại thương vào thời điểm đặt hàng. Nếu khách hàng thanh toán sau 24 g iờ kể từ k hi dặt hàng, Golmart sẽ áp dụng tỉ giá thanh toán tại thời điểm thanh toán. Đối với một số mặt hàng đặc biệt có thể bỏ tác động bởi giá cả thỏ trường do một số sự kiện nhất đỏnh như ngày lễ, ngày tết, làm cho giá cả tăng đột xuất mà Golmart chưa kỏp cập nhất giá bán trên vvebsite, nếu khách hàng đặt hàng, Golmart sẽ chủ động liên lạc với khách hàng để cập nhật giá bán và sẽ chỉ thực hiện đơn hàng khi khách hàng đồng ý với giá bán mới. V ới phương thức giao hàng tại nhà miễn phí và nhiều hình thức thanh toán tiện lợi, Golmart giúp cho khách hàng của mình tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí trong việc mua sắm. Đặc biệt, siêu thỏ điện tử Golmart vừa phát hành thẻ thanh toán trực tuyến Gold Card dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, sử dụng thẻ khách hàng sẽ không phải thanh toán tiền m ỗi khi mua hàng mà chỉ phải thanh toán một lẩn duy nhất khi đến hạn thanh toán của Golmart. Thẻ Gold card có thể mua được nhiều chủng loại hàng hoa trên siêu thỏ Golmart từ đồ dùng cá nhân gia đình cho đến hàng hoa phục vụ công ty văn phòng và nhà máy sản xuất. Ngoài việc được trả chậm, trả tiền theo

%àữ liu Jkề» - Ai9 - Kf2Z

58

Vậ*vầụn(ỷMaAÂeŨn<ỷ buẹc ùufếu tại các doanh tuịkiêp- Việt Nam

định kỳ, khách hàng còn dược hưởng một số ưu đãi như giảm giá, tham dự chương trình khuyến mại.... Cùng v ới các chính sách trên, nhằm quảng bá cho website của mình, Golmart đã đăng ký vào các trang web tìm kiếm như: Google, Yahoo.. .hay tại trang vàng của VDC. Ngoài ra, để thu hút khách hàng đến với website, Golmart luôn luôn đưa ra những chương trình khuyến mại theo từng nhóm, ngành hàng, hợp tác với các nhà cung cấp dể chương trình khuyến mại thêm phong phú. Đờc biệt là các chương trình khuyến mại chào đón các dịp lễ, tết diễn ra thường xuyên và da dạng. Ví dụ, trung thu năm 2007, Siêu thị đã có chương trình: "Khám phá bí mật đêm Trung t h u" thu hút được đông đảo khách hàng tham gia; sắp tới nhằm chào đón Giáng sinh, Golmart thực hiện chương trình: "Giấc mơ đêm Giáng sinh" với rất nhiều phần quà hấp dẫn, có giá trị 1 2 9 1.

2.2. Công ty cổ phần dịch vụ quảng cáo 24H với website: 24h.com.vn

N hư vậy, sự kết hợp bài bản các phương thức kinh doanh khác nhau với một chiến lược Marketing trực tuyến hiệu quả, siêu thị trực tuyến www.Golmart.com.vn đã đạt được nhiều thành công trong việc xây dựng thương hiệu, tạo dựng lòng tin đối với khách hàng, trở thành siêu thị trực tuyến hàng đầu tại Việt Nam.

Tháng 8/2004, website 24h.com.vn của Công ty cổ phẩn Quảng cáo trực tuyến 24H đã hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động. K hi mới thành lập chỉ có năm đơn vị đăng ký quảng cáo tại website, nhưng hiện nay Công ty Cổ phần Quảng cáo trực tuyến 24H đã triển khai hàng loạt website như 24h.com.vn, eva.net, xem.com.vn... và hiện đang được đánh giá là công ty chuyên nghiệp nhất trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, độc quyền khai thác quảng cáo trên website Báo điện tử Vietnamnet, website 24h.com.vn và một hệ thống bao gồm 70 vvebsite khác có số lượng truy cập lớn.

1291 htrp://www.canthoonline.com:65/diendan/archỉve/ỉndex. phpA-2945.html

ầ>àữ 7hị Jịiền - Ai9 - K.42S,

59

VậuầụvưỷMaAÂetừĩỶ hực tiUiển tại các doanh tưjÃi&p- Việt Nom-

Chỉ sau ba năm hoạt động hệ thống vvebsite của công ty này đã có được lượt truy cập trung bình là hem lo triệu/ngày và số máy chủ lên tới 30 chiếc đựơc dặt ở cả ba miền Bắc - Trung - Nam. Tháng 5/2007, riêng website 24h.com.vn của Công ty này đã có số lượt truy cập vượt qua Yahoo! chát tại Việt Nam. Trang web này hiện được hàng chục nghìn m áy tính cá nhân và hàng nghìn điểm truy cập internet công cộng đặt làm trang chủ. Ông Xuân Minh, Giám đốc dự án của Công ty cị phần quảng cáo trực tuyến 24H, khẳng định/ "Chúng tôi tự tin rằng với việc thấu hiểu tăm lý người Việt Nam & lại đang sở hữu hệ thống tvebsite hàng đẩu Việt Nam, Yahoo! sẽ bị Công ty cố phần quảng cáo trực tuyến 24H bỏ xa trong vòng không quá 18 tháng nữa ". D ưới đây là một số hoạt động Marketing đã đưa Công ty cị phần quảng cáo trực tuyến 24H với vvebsite 24h.com.vn dẫn đầu thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam. Công ty Cị phần Quảng cáo 24H là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ và ứng dụng vai trò nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp trong hoạt động phát triển kinh doanh và phát triển thương hiệu v ới quan điểm: "Chi tiêu cho nghiên cộu thị trường cũng giống như chi tiêu cho quảng cáo. Chì không đúng chỗ, không đủ thì cũng như hành động "ném tiền qua cửa sổ" ". Ngay từ đầu, công ty đã dựa vào số liệu khảo sát về thói quen, hành vi truy cập Internet của từng phân nhóm người dùng V i ệt Nam để xây dựng hệ thống vvebsite giải trí chuyên biệt phục vụ riêng cho từng nhóm. Cụ thể, ngay khi công ty thắng thầu độc quyền khai thác quảng cáo trên báo điện tử VietnamNet thì việc đầu tiên công ty này làm là mua dịch vụ của ÁC Nielsen khảo sát người dùng báo này dể từ đó công ty phối hợp v ới Báo điện tử VietnamNet dưa ra chiến lược Marketing hoàn hảo nhất. Quan điểm của đẩu tư cho nghiên cứu thị trường của công ty cũng giống như quan điểm của các nhà làm Marketing trong nhiều công ty nước

%àữ liu ^tẳvi - Ai9 -

60

Vật ầụtưị. McưiÁetùtíỷ ỈAực Luỷến- tại các ầữank tUýịiì&p. Việtfìỉa*n

ngoài đang hoạt động rất thành công ở Việt Nam. Bên cạnh việc thăm dò thị

trường trong phân khúc tiêu dùng nhỏ, họ có khuynh hướng tìm đến các công

ty nghiên cứu thị trường nước ngoài có tiếng tăm như ÁC Nielsen, TNS, GFK,

NFO, IMS... để thực hiện các dự án lớn với hấu bao phải chi không nhỏ.

Nhưng theo các công ty này, chi đến nơi để làm đến chốn.

Hệ thống đánh giá hiệu quả của quảng cáo trực tuyến áp dỷng tại

vvebsite 24H.com.vn đã giúp doanh nghiệp thống kê và phân tích để đưa ra các

dữ liệu chính xác như: số lượt quảng cáo đã được xem, tỷ lệ click (click

through rate), tỷ lệ hành động, chi phí cho m ỗi click (cost per click), chi phí

tiếp cận 1.000 khách hàng (effective cost per thousand impressions)....

Ông Phan M i nh Tâm, Chủ tịch H ội đồng Quản trị Công ty cổ phần

Quảng cáo trực tuyến cho biết: "Trong những biện pháp sử dụng đểmarketing

cho 24h.com.vn, có tới trên 80% là các giải pháp quảng cáo trực tuyến.

Chúng tôi thiết lập công cụ theo dõi số người vào xem trong từng chuyên mục

đề từ đó khai thác những chủ đề bạn đọc yêu thích".

Ngoài ra, để khách hàng biết đến vvebsite của mình, Công ty cổ phần

Quảng cáo trực tuyến đã liên kết với hàng loạt các vvebsite khác quảng bá cho

website www.24h.com.vn như: www.treem.com, www.mangdulich.com,

www.cafesangtao.com, www.taichinhvietnam.com, www.thieponline.com,

www.ttvl.com, www.hoaian.net,...1301.

Hướng đi của công ty cổ phần Quảng cáo trực tuyến 24H là hướng đi

minh bạch, xã h ội hoa công ty và tiến đến lộ trình niêm yết trong năm 2008.

Hi vọng với những nỗ lực của mình, Công ty sẽ góp phần vào sự phát triển của

quảng cáo trực tuyến của Việt Nam trong tương lai.

3. Đánh giá chung thực trạng ứng dỷng Marketing trực tuyến tại các

doanh nghiệp Việt Nam

1 3 01 www.vietnamnet.vn/kinhte/2007/02/663 l o i/

61

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

Trong thời gian vừa qua, nhận thức được những l ợi ích to lớn cũng như tiềm năng phát triển của marketing trực tuyến, một số doanh nghiệp đã chủ động tìm tòi và ứng dụng các tiện ích của dịch vụ mạng Internet và công nghệ thông t in trong hoạt dộng xây dựng thương hiệu, quấng bá hình ấnh và sấn phẩm của doanh nghiệp đến các đối tượng khách hàng của mình, bước đầu đã thu được những thành công nhất định. Đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu,

do đặc thù k i nh doanh là hướng tới những thị trường xuất khẩu, nén việc thiết lập vvebsite, khuếch trương quấng bá doanh nghiệp và sấn phẩm có tầm quan trọng to lớn với các doanh nghiệp này. Theo Báo cáo Thương mại điện tử 2005 cho biết trong số các doanh nghiệp được khấo sát có 66,3% doanh nghiệp xuất khẩu có xây dựng website, tỉ lệ cao hơn hẳn các k hu vực khác, trong đó có 9 2% vvebsite có giao diện bằng tiếng A nh bên cạnh giao diện bằng tiếng Việt. Mặt hàng phổ biến nhất trong cơ cấu hàng hoa, dịch vụ được giới thiệu trên các website doanh nghiệp Việt Nam là thiết bị điện tử - viễn thông và hàng tiêu dùng. Những siêu thị điện tử cũng là những thành viên tham gia ứng dụng Marketing trực tuyến một cách tích cực. Đặc biệt có thể kể tới siêu thị điện tử Golmart, chợ điện tử với nhiều công cụ marketing đa dạng. Trình độ Marketing trực tuyến cùng với trình độ C N TT của Việt Nam hiện nay còn thấp so với khu vực và thế giới. Trong k hi trình độ kinh doanh, trình độ Marketing trực tuyến thế giới không ngừng phát triển và hoàn thiện thì Việt Nam cùng với các nước đang phát triển khác đang trong giai đoạn đầu ứng dụng. Vì vậy, hiện trạng vận dụng Marketing trực tuyến còn rất sơ khai, hoạt động marketing, quấng bá và giới thiệu sấn phẩm chưa bài bấn và hiệu quấ không cao, chưa thể tiếp thị, tiếp cận khách hàng tiềm năng. Số lượng vvebsite của doanh nghiệp Việt Nam còn khá khiêm tốn (khoấng hơn 20 000 vvebsite), phần lớn là thông t in giới thiệu sấn phẩm của doanh nghiệp, ít có giao dịch điện tử. Dù doanh nghiệp đã chú trọng xây dựng vvebsite theo chiều sâu, nhiều website có tính cập nhật kém, chưa thực sự là công cụ tiếp cận khách hàng tiềm năng, xúc tiến đáp ứng nhu cầu khách hàng.

%ào. lũi Jl<ềa - Ai 9 - K.U2Ũ

62

Vận diuuỹ Maàkeiivưị, hực tuiịỂn tại các doanh nẹkiệp- Việt Nam

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn, trở ngại khi ứng dụng Intemet vào khai thác thông tin trên mạng và hoạt động kinh doanh. Đa số các doanh nghiệp coi vấn đề an toàn và bảo mật thông tin là trở ngại lớn nhất. M ột số doanh nghiệp thì cho rằng việc kết nối Internet chậm và không ổn định, hay chi phí dầu tư thiết bị lớn là nhợng trở ngại không nhỏ đối vói doanh nghiệp. Điều này đã phản ánh đúng tình hình thực tế k hi mà năm 2006 được coi là năm có nhiều vấn đề về an toàn, an ninh mạng. N hư vậy, doanh nghiệp đã bắt đầu ý thực được tầm quan trọng của vấn đề bảo mật k hi triển khai ứng dụng công nghệ thòng tin và tham gia thương mại điện tử, nhưng để đưa ra các biện pháp để tự bảo vệ thì nhiều doanh nghiệp vân còn lúng túng. Chính vì thế thái độ của hầu hết doanh nghiệp vẫn là e ngại và chờ đợi, chưa chủ động tìm ra giải pháp cho vấn đề bảo mật, an toàn mạng nói chung và trong giao dịch thương mại điện tử nói riêng.

%àữ 1L Jtiền - Ai9 - &2£

63

Vận díuưị, Maãkeiincị, tàực tmỷến tại cáo doanh, nghiệp- Việt Nam

C H Ư Ơ NG IU

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MARKETING TRỰC TUYÊN TẠI

CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

ì. Các điều kiện kinh doanh mới của doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia

nhập WTO

1. Hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới

Việt Nam bắt đầu mở cửa hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới từ năm 1986 với nhận thức sâu sắc rằng hội nhập kinh tế quốc tế là một đòi hỏi tất yếu, bức thiết của đất nước ta.

Trước yêu cầu của CNH, H ĐH đất nước, trước yêu cầu của phát triẩn kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã đẩy nhanh tốc độ, qui mô hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ V U I, IX và X. "Đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế g i ớ i" nhằm mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế giới, từ đó có những điều kiện thuận l ợi đẩ xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, phát triẩn kinh tế trong nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trong những năm qua, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ v ới phương châm V i ệt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. V ới đường l ối đối ngoại đúng đắn đó, quan hệ đối ngoại của Việt Nam đã không ngừng được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, vị t hế quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Đến nay, Việt Nam có quan hệ ngoại giao với hơn 170 nước và có quan hệ về kinh tế, thương mại và đầu tư với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ. Việt Nam tham gia ngày càng tích cực trên các diễn đàn khu vực và thế giới như: ASEAN, Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn á - Âu ( A S E M) với những thành

%àữ 7L dĩa*. -Ai 9-

64

Vận ầụtUỷ MaãầeẦÚKỷ hực tutỷếa tại các doanh, nghiệp. Việt Nam

1 3 11 http://www.mofa.gov.vn/vi/cs_doingoai/pbld/ns070808153942

Công đặc biệt như: Tuần lẽ Cấp cao APEC 14, H ội nghị Cấp cao Pháp ngữ lần t h ứ 7, A S E AN V I, và A S EM v...[311. Trong thời gian gần đây, hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ. N ăm ngoái, Việt Nam đã đạt những kỷ lục mới: k im ngạch xuất khởu đạt gân 40 tỷ USD, đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 10,2 tỷ USD và viện trợ phát triển chính thức đạt 4,445 tỷ USD. Đặc biệt, ngày 7/ll/2006,Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), một sân chơi kinh tế toàn cầu chiếm khoảng 9 0% dân số thế giới, 9 5% GDP và 9 5% giá trị thương mại của toàn thế giới. Việc gia nhập tổ chức W TO là kết quả tất yếu của quá trình đổi mới, tích cực hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế của Việt Nam. Đây là bước hội nhập đầy đủ hơn và thực chất hơn của V i ệt Nam vào kinh tế thế giới, đồng thời đánh dấu một mốc rất quan trọng trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Trở thành thành viên của WTO, thị trường đối với doanh nghiệp Việt Nam không còn bị bó hẹp như trước, những cơ hội kinh doanh sẽ tăng gấp bội. Doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với thị trường toàn cầu trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng, không bị rào cản của thuế quan và phi thuế quan. Chính trong môi trường rộng lớn đó, việc quảng bá để thông t in về doanh nghiệp và sản phởm doanh nghiệp cung cấp có thể đến được với m ọi khách hàng tiềm năng là vô cùng khó khăn và cũng là vấn đề sống còn đối v ới m ỗi doanh nghiệp. Trong các phương thức Marketing hiện dại, ứng dụng Interent với tính mở của nó sẽ góp phần giúp doanh nghiệp làm được điều đó. 2. Cạnh t r a nh gay gắt là m ột áp lực lớn đối v ới các doanh nghiệp. K hi nước ta tham gia ngày một sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì sức ép cạnh tranh đối v ới các doanh nghiệp trong nước theo đó cũng tăng lên. Thị trường lại càng được mở rộng hơn nữa k hi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Cho đến nay, nhiều doanh nghiệp thành

65 %àữ 7L Jịìền -Ai 9- Kt2£

VÒM đựMỶ MaAầetùKỷ hực tutỷếti tại các doanh mfkiệf, Việt/lam

công là nhờ vào các yếu tố: giá nhân công rẻ, sự hỗ trợ và ưu đãi của chính phủ, thị trường chưa mờ cửa hết...nhưng những lợi thế này đang dần mất đi khi Việt Nam tham gia sân chơi WTO. Giá nhân công đã tăng lên 2 0% từ năm 2003, hỗ trợ của Chính phủ cũng đang dần cắt giảm nhớm tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước để đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế. Đồng thời với việc trở thành thành viên cùa WTO, các rào cản thương mại sẽ dần bị xoa bỏ: cắt giảm thuế quan, xoa bỏ các hàng rào phi thuế quan (hạn ngạch, cấp phép xuất khẩu - nhập khẩu) làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trường tăng lên. Doanh nghiệp V i ệt Nam sẽ phải dối mặt với thách thức cạnh tranh lớn từ những doanh nghiệp của các nước đang phát triển, đặc biệt là cấc doanh nghiệp cung cấp những hàng hoa, dịch vụ tương tự từ các nước có tiềm lực xuất khẩu lớn như: Thái Lan, Trung Quốc. Các doanh nghiệp cũng phải đối đẩu với những thách thức về chất lượng, hiệu quả, cắt giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh, tạo dựng m ối quan hệ lâu dài giữa nhà cung cấp và người tiêu thụ. Để tránh nguy cơ bị mất thị phần, thị trường, doanh nghiệp Việt Nam phải tự khẳng định được ưu thế tại những thị trường xuất khẩu chủ yếu, nâng cao tính cạnh tranh của hàng hoa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

V ới tiềm lực còn hạn chế, doanh nghiệp Việt Nam cần phải tích cực và chủ dộng hơn trong quá trình hội nhập. Doanh nghiệp cần chú trọng đến việc theo dõi và phản ứng nhanh nhạy với những diễn biến của thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh nghiên cứu thị hiếu và điều kiện đặc thù của từng quốc gia. M u ốn vậy, doanh nghiệp cần theo kịp với những sự thay dổi nhanh chóng trong phương thức kinh doanh, đặc biệt phải áp dụng những công nghệ mới, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực cạnh tranh. Xu hướng phổ biến hiện nay là kinh doanh qua mạng - một phương thức kinh doanh mới làm thay đổi toàn diện cách thức tiếp thị và cung cấp sản phẩm ra thị trường. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang dần dần nhận thức được

Sào 1k cMiềa - Át9 - &2£

66

Vận đụncỷMaAầeŨtKị, &uẹa ũuỷển tại các doanh nẹUiệp. Việt Nam

3. Định hướng phát triển công cụ kinh doanh hiện đại của nhà nước

tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ mới này trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên m ọi thị trường như hiện nay.

3.1. Chiên lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT

& TT) Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020

Trong những năm vừa qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã có nhiều nằ lực, các chương trình, chiến lược, đề án cũng như kế hoạch đầy quyết tâm nhằm đưa T M ĐT cùng các hoạt động nghiệp vụ Marketing trực tuyến vào cuộc sống. Những chương trình và kế hoạch đó nhằm xây dựng một cách đồng bộ, toàn diện hệ thống CNTT hiện dại, trong đó có Intemet - tiền đề cơ bản cho sự phát triển Marketing trực tuyến; đồng thời đưa ra các chiến lược nhằm thúc đẩy và ứng dụng một cách hiệu quả C N TT hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ hội nhập và phát triển kinh tế. Cụ thể là:

Ngày 06/10/2005, Thủ tướng Chính phủ dã ban hành Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển C N TT & TY Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020.

Chiến lược có bốn nội dung chính:

• Phát triển ứng dụng CNTT & TT.

• Phát triển công nghiệp CNTT & TT. • Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông.

67

ầ>àa

• Phát triển nguồn nhân lực C N TT & TT. Theo chiến lược này, việc xây dựng doanh nghiệp điện tử được đặt biệt coi trọng. C N TT & TT được khuyến khích ứng dụng mạnh mẽ trong những ngành dịch vụ kinh tế có tính hội nhập cao như ngân hàng, hàng không, du lịch, viễn thông.... Mục tiêu của Chiến lược là:

Vận dụtuị, MaAÂetivưị, hực ùiiỷển tại các doanh nghiệp. Việt Nam

• Úng dụng rộng rãi CNTT & TT trong các ngành, các lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế. Hình thành, xây dựng và phát triển V i ệt N am điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử và thương mại điện tử để Việt Nam có thể đạt trình độ trung bình khá trong khu vực ASEAN.

dân.

• Công nghiệp C N TT & TT trở thành công nghiệp m ũi nhọn có tốc độ tâng trưởng 20 - 2 5% năm, đạt tổng doanh thu khoảng 6-1 vị USD vào năm 2010. • Cơ sở hạ tầng thông t in và truyền thông phủ trên cả nước, v ới thông lượng lớn, tốc độ và chỷt lượng cao, giá rẻ. Đến năm 2010, mật độ thuê bao Internet đạt 8 - lo thuê bao/100 dân, trong đó 3 0% là thuê bao băng rộng, với tỷ lệ sử đụng Internet đạt 25 - 3 5 %, mật độ bình quân máy tính cá nhân đạt trên lo máy/100

• Đào tạo ở các khoa CNTT & ÍT trọng điểm đạt trình độ và chỷt lượng tiên tiến trong khu vực ASEAN.

3.2. ĐỂ án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dạng Công nghệ thông tin phục vụ

hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010

Theo đó, 50 - 7 0% doanh nghiệp ứng dụng C N TT & TT vào các hoạt động quảng bá thương hiệu, tiếp thị, mở rộng thị trường và nhiều hoạt động khác. Khoảng 5 0% doanh nghiệp tại Hà N ội và thành phố Hồ Chí M i nh đăng ký và được cỷp phép kinh doanh qua mạng. Chiến lược cũng đề ra mức 25- 3 0% tổng số giao dịch của các ngành kinh tế được thực hiện qua hệ thống giao dịch điện t ử 1 3 2 1 .

1 3 21 Chính phù, chiến lược phái triển CNTT & ÍT Việt Nam đến 2010 và định hưởng đến 2020.

Ngày 29/07/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 191/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng C N TT phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010.

%àữ 7ấ cMiắn - Ai9 - KU2S.

68

Vận (hm(ỷ Masiầeimcỳ ừiựữ tuiỷếti tại các dứonk ttqlù&p. Việt Nom

M ục tiêu chính của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp V i ệt Nam đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng công nghệ thông t in để tăng tính hiệu quả sản xuất kinh doanh; góp phần tạo nguồn nhân lực và phát triển thậ trường công nghiệp công nghệ thông tin. Đẻ án bao gồm 5 mục tiêu chính: • Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực trạng ứng đụng C N TT trong doanh nghiệp; nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT; khuyến khích thúc đầy các doanh nghiệp ứng dụng CNTT. • Tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn giải pháp, triển khai ứng dụng C N TT phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. • Triển khai các chương trình đào tạo các kỹ năng cần thiết về ứng dụng C N TT cho đội ngũ cán bộ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. • Phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, kiến nghậ Chính phủ về các chính sách và chế độ tạo môi trường pháp lý thuận lợi phất triển ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp.

3.3. Qui hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010

• Xây dựng trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp từ xa 1 3 3 1.

Ngày 07/02/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết đậnh số 32/2006/QĐ-TTg phê duyệt "Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến 2010". Quyết đậnh đưa ra những mục tiêu chính đến năm 2010 gồm:

• Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực.

1 3 31 Chính phủ, Để án ho trợ doanh nghiệp írng dụng CNTĨ phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010.

• Xây dựng và phát triển viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế m ũi nhọn có tốc độ tăng trưởng đạt 1,5-2 lần so v ũi tốc độ tăng truồng chung của cả nền kinh tế, tổng doanh thu dậch vụ

%ăữ IAỊ Jfiền -Ai 9- KM2£

69

Vận ẩụtưị, MasiÁetinỶ hực tuyển tại các doanh Wflứộp. Việt Ham

viên thông và Intemet đạt khoảng 55 nghìn tỷ đồng (3,5 tỷ

USD)...

• Cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet với chất lượng tốt, giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu da dạng của người sệ dụng dịch vụ.

• Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội.

1 1 41 Chính phủ, Qui hoạch phát triển viễn thòng và Internet Việt Nam đến năm 20lũ.

• Đẩy nhanh việc phổ cập viễn thông và Internet trên phạm vi cả nước, rút ngắn khoảng cách về sệ dụng dịch vụ giữa các vùng, miền, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng. Theo đó, đến năm 2010, mật độ điện thoại đạt từ 32 đến 42 máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định là 14 đến 16 máy/100 dân, bảo đảm 1 0 0% số xã có điểm truy nhập dịch vụ điện thoại công cộng, 7 0% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng, 1 0 0% số huyện và hầu hết các xã trong các vùng kinh tế trọng điểm được cung cấp dịch vụ Internet băng rộng... I 3 4 ]. 3.4. Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử từ 2006 - 2010 Ngày 18/09/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 222/2005/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tệ từ 2006-2010. Trong kế hoạch này, nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận l ợ i, đồng thời cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động T M Đ T. Theo đó, T M ĐT cẩn được gắn kết với việc ứng dụng và phát triển GSTCT & TT. Kế hoạch đề ra 4 mục tiêu chủ yếu cho T M ĐT V i ệt Nam vào năm 2010:

70

Vận ầtuĩ/ỷ MasiÂ&tmcỷ ỉ/íựũ tuyến tại các doanh MỷUi&p. Việt Nam

• Khoảng 6 0% doanh nghiệp có quy mô lớn tiến hành giao dịch

T M ĐT loại hình "doanh nghiệp với doanh nghiệp".

• Khoảng 8 0% doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ biết tới tiện ích

của T M ĐT và tiến hành giao dịch T M ĐT với loại hình "doanh

nghiệp với người tiêu dùng" hoặc "doanh nghiệp với doanh

nghiệp".

• Khoảng 1 0% hộ gia đình tiến hành giao dịch T M ĐT với loại hình

"doanh nghiệp với người tiêu dùng" hoặc "người tiêu dùng với

nguôi tiêu dùng".

• Các chào thầu mua sắm Chính phủ được công bố trên Trang tin

diện tử của các cơ quan Chính phủ 1 3 5 1.

n. Nhứng giải pháp chủ yếu cho sự phát triển ứng dụng Marketing trực

tuyến của các doanh nghiệp Việt Nam.

N hư phân tích ở chương n, thực trạng ứng dụng Internet Marketing tại

các doanh nghiệp V i ệt Nam mới chỉ ở giai đoạn sơ khai nên các doanh nghiệp

Việt Nam chưa khai thác hết nhứng lợi thế Internet Marketing có thể đem l ạ i,

trong k hi đó, xu hướng phát triển một xã h ội mạng yêu cầu các quốc gia phải

ứng dụng rộng rãi C N TT mà điển hình là Internet vào các hoạt động xã h ội

trong đó có hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì thế, phát triển

T M ĐT cũng như Internet Marketing là vấn đề cấp bách đòi h ỏi Việt Nam phải

tiến hành một cách khẩn trương, nhất là trong b ối cảnh nước ta đã trở thành

thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Để giải quyết

vấn đề này, nhà nước phải tạo môi trường thuận l ợi và có nhũng biện pháp

khuyến khích thích hợp đối với các chủ thể trong xã hội, trong k hi đó, các

doanh nghiệp phải tự mình tìm ra hướng đi có l ợi nhất cho mình dựa vào điều

kiện của đất nước và của chính doanh nghiệp.

Chính phù, Kế hoạch phát triển tổng thể thương mại điện lử Việt Nam từ 2006 - 2010.

71

%ào- 1k điền - Ai9 -

Vận ẩụtưị, MasiÁetinỶ hực tuyển tại các doanh Wflứộp. Việt Ham

1. Kiến nghị đối với nhà nước

1.1. Phát triển nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức về Marketing trực

tuyến

Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tới sự thành công của hoạt động Marketing trực tuyến nói riêng. Thực tế cho thấy ở Việt Nam, phần lớn các doanh nghiệp m ới chỉ nghe nói tới Marketing trực tuyến chứ chưa biết đến lợi ích và các điều kiện ứng dững Marketing trực tuyến, đại đa số dân chúng chưa biết đến hoặc chưa từng nghe nói về khái niệm Marketing trực tuyến, hâu hết những cán bộ thực hiện các hoạt dộng Marketing trực tuyến đều không qua một trường lớp chuyên m ôn nào mà đều trưởng thành từ thực tiễn, một số trường đại học đã bắt đầu quan tâm tới việc đào tạo trong lĩnh vực này nhưng đội ngũ giảng viên hầu như chưa hình thành.

Vì thế, vấn đề hiện nay là phải đào tạo một đội ngũ cán bộ có chuyên m ôn về Marketing trực tuyến. Biện pháp đưa ra là đa dạng hoa các hình thức đào tạo. Hiện nay, hầu hết các trường kinh tế tại Việt Nam đều giảng dạy m ôn Marketing nhưng hầu như chưa có trường nào đi sâu về lĩnh vực Marketing trực tuyến. Trong lĩnh vực Marketing trực tuyến, chỉ riêng những kiến thức về Marketing là chưa đủ, sinh viên cần phải được bổ sung thêm những kiến thức về C N TT cũng như T M ĐT bởi nền tảng của Marketing trực tuyến chính là hạ tầng CNTT, vì thế việc đào tạo nguồn nhân lực phải được chú trọng không chỉ nghiệp vữ Marketing mà cả về lĩnh vực công nghệ. Hiện nay, trường Đại Học Ngoại Thương đã đưa vào giảng dạy m ôn học T M Đ T, trong đó có nội dung nghiên cứu về E-Marketing và Marketing trực tuyến. Đầu năm 2005 cũng đã có thêm một số trường đại học chuyên ngành kinh tế thương mại đưa vào giảng dạy m ôn này. Đây là tín hiệu vui cho thấy việc đào tạo nguồn nhân lực chuyên trách Marketing trực tuyến đang dần dược quan tâm nhiều hơn. Bên cạnh việc đẩy mạnh hình thức đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao dẳng nhằm tạo nguồn nhân lực trung và dài hạn, cẩn đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến và đào tạo khác như sử dững các phương tiện

72

Vận dụn/ỷMcưiầetUuỷ biực tii4ỷế*i tại các doanh nẹỊúêÝ- Việi^ỉam

thông tin đại chúng , đặc biệt là mạng Internet để tuyên truyền phổ biến những kiến thức về Marketing trực tuyến. Ngoài ra, áp dụng Marketing trực tuyến tại Việt Nam sẽ có nhiều vấn dề nảy sinh rất phong phú đòi hỏi đội ngũ giảng viên, nhà nghiên cứu, sinh viên, doanh nhân phải liên tục cập nhật, trao dổi với nhau, không ngừng hoàn thiện trên phương điện lý thuyết cũng như thực tiồn tại Việt Nam.

Tuy nhiên, cũng cần nhận thức rằng: phát triển nguồn nhân lực là việc làm của toàn xã hội, nhà nước chỉ hỗ trợ mạnh trong giai đoạn đầu, sau đó chính các doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu trong việc phát triển nguồn nhân lực lâu dài cho đất nước. Vì thế, nhà nước cần có những chính sách khuyến khích chính doanh nghiệp xây dựng đội ngũ cán bộ Marketing trực tuyến cho riêng mình. Đây là hình thức đầu tư hiệu quả đối với doanh nghiệp, bởi doanh nghiệp có thể chủ động về nguồn lực của mình và có thể kiểm soát được chất lượng nguồn lực.

1.2. Phát triển hạ tầng Công nghệ thông tin

N hư đã phân tích ở chương li, nền tảng phát triển hoạt động Marketing trực tuyến là hạ tầng cơ sỏ công nghệ, bởi hoạt động Marketing trực tuyến diồn ra chủ yếu trong môi trưởng mạng. Do đó để phát triển Marketing trực tuyến, trước hết phải có một cơ sở hạ tầng công nghệ vững chắc.

Thứ nhất: triển khai thực hiện những chính sách về CNTT một cách hiệu quả. Cho đến nay, nhà nước đã ban hành một số chính sách nhằm phát triển CNTT, gần đây nhất là "Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông V i ệt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020", và "Đề án hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ h ội nhập và phát triển giai đoạn 2005 - 2010". Các chính sách này đã đề ra các mục tiêu và nội dung phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ và viồn thông. Tuy nhiên, những chính sách này phải được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc và khẩn trương để theo kịp sự phát triển của hoạt động C N TT tại Việt Nam với phương châm: coi C N TT là công cụ quan trọng hàng đẩu để thực hiện mục tiêu thiên

ầ>à» Hụ Jịiền -Ai 9- Tjữ£

73

VậaầiW(ýM

niên kỷ, từng bưởc hình thành một xã hội thông tin; coi công nghiệp C N TT là ngành kinh tế m ũi nhọn được nhà nước ưu tiên hỗ trợ và khuyến khích phát triển; ưu tiên phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông tạo cơ sở cho các ứng dụng C N TT trong m ọi lĩnh vực của toàn xã hội. Thứ hai: Đấy mạnh việc ứng dụng Intemet trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và các cá nhân. Các biện pháp đưa ra gồm: • Điều chỉnh mức cước thuê bao điện thoại và thuê bao Intemet. Hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài k hi đầu tư vào Việt Nam phàn nàn về mức cước viễn thông quá cao. Đây là một trong những nhân tố cản trở tói việc đầu tư, ứng dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp. Hơn nữa, giá cước viễn thông cao khiến người dân khó có cơ hội tiếp cận Intemet, do đó họ ít có cơ hội tiếp cận với hình thức giao dịch trên mạng, trong k hi số người sử dụng Internet là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ sẵn sàng tham gia T M ĐT ở m ỗi quốc gia và là điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp xây dựng chiến lược Marketing trực tuyến. Vì thế, một trong những biện pháp để giảm mức cước viễn thông là nhà nước phải xoa bỏ hình thức độc quyền về lĩnh vực viễn thòng, tạo cơ hội cho các chủ thể tham gia và cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực này. • Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông và kinh doanh Intemet. Mặc dù Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp dịch vụ Internet cho phép nhiều đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ Internet nhưng hiện nay m ới chỉ có 16 đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này và Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) với những lợi thế về cơ sở hạ tầng và những ưu đãi từ phía ngành vẫn chiếm thị phấn lớn nhất ( 4 3 % ), chi phối giá dịch vụ, làm hạn chế sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Do vậy, nhà nước cần sớm ban hành những quy định cụ thể để tạo sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp, từ đó từng bước giảm mức cước viễn thông. Giảm cước viễn thông cấn phải đi đôi với việc cải thiện chất lượng dịch vụ Intemet. Để nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, nhà nước cần có những đầu tư thích hợp cho việc nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT, khuyến khích

74 %âo-clkịJịiề*u-A!9-K.Jt2Ũ

Vận đựMCỷMa^ÂeÌúUỷ hực ttiiỊẩn tại các doanh nẹhiệịi Việt Nam

doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn cho việc ứng dụng C N TT vào hoạt động của doanh nghiệp. Thứ ba: nhà nước cần coi trọng đầu tư phát triển hài hoa công nghiệp phần mềm và phần cứng. Để phát triển công nghiêp phần mềm, nhà nước phải tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất và gia công phần mềm thông qua những chính sách ưu đãi như: cho vay vừn, giảm thuế thu nhập, xây dựng các khu công nghiệp phần mềm tập trung.... Công nghiệp phần cứng của nước ta vẫn chủ yếu dừng lại ỏ việc nhập khẩu linh kiện về lắp ráp hoặc nhập khẩu nguyên chiếc sản phẩm để bán ra thị trường mà chưa hình thành được một ngành sản xuất qui mô lớn; chưa có nhiều cơ sở đủ trình độ vừn, công nghệ, thực hiện sản xuất linh kiện, bảng mạch. Vì thế, đừi với công nghiệp phần cứng, nhà nước cần có chính sách đặc biệt để thu hút đầu tư nước ngoài nhất là các công ty đa quừc gia hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin đầu tư và chuyển giao công nghệ ỏ Việt Nam cũng như huy động các nguồn vừn đầu tư trong nước để phát triển. Thứ tu: Phát triển hệ thừng thanh toán điện tử. Tại Việt Nam, hệ thừng thanh toán liên ngân hàng hiện vẫn chưa cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến và đây là trỏ ngại lớn trong việc mở rộng và khai thác từi ưu hiệu quả của phương thức kinh doanh trực tuyến. Lực cản lớn nhất hiện nay đừi với việc phát triển hệ thừng thanh toán điện tử tại Việt Nam là việc thiếu một hệ thừng văn bản pháp quy thừa nhận giá trị pháp lý của chứng từ diện tử, do đó chưa tạo được nền tảng cẩn thiết cho việc triển khai thanh toán trực tuyến. Vì lý do này, cho đến nay Việt Nam mới chỉ có khá ít phương tiện thanh toán điện tử được triển khai cho doanh nghiệp và người tiêu dùng như: thanh toán ngoại tuyến, thanh toán bằng thẻ tín dụng, trao đổi dữ liệu tài chính điện tử.... Cho đến nay đã có một sừ ngân hàng như: Ngân hàng Ngoại Thương, Ngân hàng Công Thương, Ngân hàng Á Châu... đã bước đầu triển khai dịch vụ thanh toán điện tử cho khách hàng. Những ngân hàng này tự xây dựng quy chế hoạt động cho nghiệp vụ cung ứng dịch vụ thanh toán điện tử, trong đó

%ào.7kỊJliềH,-At9

75

Vận (huUỷ MaàầeỉùUỷ ùiực tuyển tại các ầữank i<ĩqhiêp> Việt Nam

thường có điều khoản giới hạn trách nhiệm của mình khi tranh chấp xảy ra

nên chưa thực sự tạo niềm t in cho người sử dụng dịch vụ. Vì thế, nhà nước cẩn

ban hành những quy chế chính sách đồng bộ áp dụng cho tất cả các ngân hàng

trong việc áp dụng dịch vụ thanh toán điện tử, trong đó có sự cân nhắc đến

quyền l ổi của khách hàng.

Mặt khác, thanh toán điện tử là lĩnh vực có sự tham gia rộng rãi của

nhiều chủ thể kinh tế bẽn cạnh các tổ chức tín dụng. Việc thừa nhận giá trị

pháp lý của các giao dịch có thanh toán điện tử sẽ nằm ngoài phạm vi điều

chỉnh của ngành ngân hàng. Vì vậy, cần xây dựng một vãn bản do Chính phủ

hoặc Thủ tướng chính phủ ban hành mới đủ hiệu lực áp dụng toàn diện. Đây là

một bước đi cần thiết nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán điện

tử tạo tiền đề cho các hoạt động T M ĐT cũng như Marketing trực tuyến phát

triển tại Việt Nam.

Thứ năm: Phát triển và nuôi dưỡng nguồn nhân lực. Nhà nước cần có

chính sách thu hút nhân lực chất lưổng cao về C N TT từ nước ngoài về Việt

Nam dể giảng dạy, đào tạo. Thu hút và tạo điều kiện thuận lổi để các trường

đại học quốc tế giảng dạy C N TT tại Việt Nam. Khuyến khích các trường đại

học Việt N am giảng dạy về C N TT bằng tiếng Anh, sử dụng giáo viên nước

ngoài trong đào tạo.

Thứ sáu: N hà nước cần xây dựng kế hoạch tổng thể nhằm đưa dịch vụ

Intemet đến vùng sâu vùng xa nhằm giảm bớt sự chênh lệch về số lưổng người

sử dụng Intemet giữa các địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ở

những vùng này có thể ứng dụng Internet vào hoạt động kinh doanh. Để làm

đưổc điều này, hoàn thiện cơ sở vật chất tại các vùng miền là nhiệm vụ quan

trọng. N hà nước cần đẩy mạnh thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp

Internet tại các k hu vực địa phương đối với các ISP hiện tại và cấp phép ISP

mới nhằm gắn kết nghĩa vụ công ích, nghĩa vụ xã h ội vào các doanh nghiệp

Internet.

76

%âa 1L Jtiềa - A'9 - KU2Z

VÒM ẩụtuỊ, MasiÃetincị, hực tuiỷểa tại các doanh, nghiệp. Việt NOM

lã. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho việc áp dụng Marketing trực tuyến vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Đến nay, các cơ quan nhà nước đã tích cực xây dựng nhiều văn bản quy phạm pháp luật tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi, đồng bộ và phù hợp với các quy định quốc tế như: Luật Giao dịch điện tử, Luật Thương mại (sửa đổi), Bộ Luật Dân sự 2005, Luật sở hữu trí tuệ... Song bên cạnh đó, nhà nước nên nhanh chóng ban hành dầy đặ các văn bản hướng dãn, các văn bản dưới luật để doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể nắm rõ và thực thi theo các luật đó. Bên cạnh đó, nhà nước cũng cần nhanh chóng sửa đổi những văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động T M ĐT và Marketing trực tuyến như: Luật Kế toán, Luật H ải quan, Luật CNTT.... Cần phải nhìn nhận các hoạt động về Internet có liên quan tới hầu hết các mặt cặa đời sống kinh tế xã hội, trong đó có Marketing trực tuyến. Trong số các chính sách dã ban hành, chính sách về quản lý cung cấp thông t in điện tử, thiết lập trang t in điện tử, quản lý tên miền Internet và an ninh mạng đòi hỏi sự nghiên cứu sửa dổi càng sớm càng tốt. Đặc biệt là việc hình thành và hoàn thiện các quy định pháp lý xử phạt các hành vi phạm tội liên quan đến máy tính và Internet. Điều này thực sự cần thiết trong bối cảnh nước ta đang hoa nhập với xu thế phát triển cặa thương mại thế giới.

Mặt khác, nhà nưóc cũng cần nâng cao năng lực quản lý cặa mình về những hoạt động liên quan đến môi trường Internet. Đồ ng thời, các cơ quan ban hành chính sách cần tiếp thu thường xuyên, liên tục những phản hồi từ các đối tượng khác nhau dối với chính sách do mình ban hành và cố gắng dể sự quản lý ảnh hưởng thấp nhất tới sự phát triển.

1.4. Nhà nước có các chính sách, kế hoạch hỗ trữ về kỹ thuật, đào tạo cho việc áp dụng Marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp.

Nhà nước cần xây dựng những phương án hỗ trợ doanh nghiệp mang tính thực tiễn và hiệu quả. Các chương trình cần chú trọng đến khâu có tính

77 %ăữ Ik Jịiền -/1/9- KU2Ũ

Vận dụncỷMcuiÀetúưị, tụec ttufẩn tại các doanh nẹẤiệp. Việt Nam

đột phá trong T M Đ T, khắc phục ngay từ ban đầu điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam là Marketing trực tuyến.

Xây dựng các chương trình, cơ chế hỗ trợ, phối hợp, hợp tác với các H ội doanh nghiệp trẻ các tỉnh thành: H ội doanh nghiệp trẻ Hà N ộ i, Tp Hổ Chí Minh, H ứi Phòng, Đà Nang.... Đây là nơi để doanh nghiệp giao lưu, học hỏi tri thức mới, đề xuất nguyện vọng, chính sách và được đào tạo. Có thể nói đây là nơi tập trung những đối tượng có điều kiện đầy đủ nhất để đưa các chương trình đào tạo, hỗ trợ về Marketing trực tuyến.

2. Giứi pháp cho doanh nghiệp

2.1. Tăng cường nhận thức của doanh nghiệp về Marketing trực tuyến

Xây dựng các chương trình, cơ chế hỗ trợ, phối hợp, hợp tác với các Hiệp h ội ngành nghề: Hiệp hội Thúy sứn, Hiệp hội Cao su, Hiệp hội cà phê, Hiệp hội da giày....Ngành nghề khác nhau có cách tiếp cận khác nhau đối với Marketing trực tuyến. Nhà nước có thể lập các dự án đào tạo, hỗ trợ Marketing trực tuyến đặc thù cho từng ngành nghề.

78

àòơ 7kJl<Ến-Al9 -K.42£

Trong b ối cứnh hiện nay khi mà các hoạt động Marketing trực tuyến phát triển rất mạnh trong khu vực và trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt Nam chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của ứng dụng Marketing trực tuyến đối với hiệu quứ sứn xuất kinh doanh. Do vậy, yêu cầu phứi dổi mới nhận thức của các doanh nghiệp là việc vô cùng cần thiết. Các bộ, các ngành cần mở các khoa đào tạo chính quy; thường xuyên tổ chức các cuộc hội thứo, bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ nhà nước cũng như các doanh nghiệp về ứng đụng Marketing trực tuyến. Các sở Thương mại địa phương nên mở những khoa học nhằm giúp doanh nghiệp khai thác hiệu quứ mạng Internet và các ứng dụng Marketing trực tuyến. Bộ Giáo dục nên tiến hành đào tạo chính quy về ứng dụng Marketing trực tuyến tại các trường đại học, cao đẳng chuyên ngành kinh tế và luật. Bên cạnh đó, nhà nước cẩn thông qua các cơ quan

Vận (hmtỷ Matheiì+ưỷ ừiựũ tuiỷếti tại các doanh t^Ã^p- Việt nam

nghiên cứu và đào tạo hỗ trợ cho xuất bản những cuốn sách, các cuốn cẩm nang nhằm phục vụ phổ cập trang bị kiến thức về Marketing trực tuyến, về phía mình, các doanh nghiệp cũng cọn phải chủ động học h ỏi và tìm hiểu về ứng dụng Marketing trực tuyến.

2.2. Phát triển website cho doanh nghiệp

Xây dựng một trang web có nội dung hấp dẫn, dọy đủ, phù hợp với mục đích của doanh nghiệp; bố cục hợp lý, thân thiện với người sử dụng; có hình thức đẹp, phù hợp với nội dung của vvebsite là một yêu cọu tất yếu đối với m ọi doanh nghiệp để thu hút khách hàng đến với website, xây dựng và quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp.

79

%àữ 7kị Jlãn - Ai9 -

Để làm được điều đó, doanh nghiệp cọn phải thực hiện những phương pháp sau: Thứ nhất: Xây dựng vvebsite có thể đáp ứng mong muốn của khách hàng mục tiêu theo mục đích của trang web. Doanh nghiệp nên cân nhắc về nội dung và định hướng trang web trên quan điểm các nhóm mục tiêu và những đối tượng khách hàng doanh nghiệp muốn lôi kéo truy cập. Nêu ra trước hết những thông t in hấp dãn với họ nhất. Thứ hai: Đặt tên miền cho website. Tên miền riêng khẳng định vị trí giúp khách hàng dễ dàng tìm đến với vvebsite của doanh nghiệp. Việc đặt tên miền rất quan trọng vì nó thường gắn liền với tên doanh nghiệp hay nhãn hiệu sản phẩm n ổi tiếng mà doanh nghiệp cung cấp. Tên miền phải đảm bảo yêu cọu ngắn gọn, dễ nhớ bởi tên miền càng dài, càng phức tạp càng dễ viết sai và dễ gây nhọm lẫn v ới những tên miền sẩn có. M ột vấn để cẩn quan tâm nữa là phải đăng ký tên miền. Việc đăng ký tên miền cũng giống như việc đăng ký thương hiệu vậy. Thực tế cho thấy hiện nay, không ít doanh nghiệp Việt Nam thờ ơ với vấn đề này và kết quả là: thường dãn đến tranh chấp về tên miền, gây không ít tổn thất cho doanh nghiệp. Thứ ba: Thường xuyên cập nhật trang web. Trang web là phương tiện để các khách hàng liên hệ với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cọn thường xuyên

Vận ầạtưị. Ma/iÁetùUỷ ỈAực tuyến tại các doanh- tuỹÁiêp. Việtfìỉa*n

Cập nhật thông tin để nếu khách hàng quay lại sẽ tìm kiếm được thông tin mới.

Đồ ng thời, doanh nghiệp nên cân nhắc đưa lên những thông tin đặc biệt trẽn

web và chỉ có trên web.

Thứ tư: Thiết kế trang web có hình thức hấp dẫn. Điều đầu tiên để gây

ấn tượng với khách hàng chính là hình thức cảa giao diện trang web. M ột

trang web đẹp không nhất thiết phải có nhiều m àu sắc mà là sụ phối hợp hài

giữa những m àu sắc đó. Trang web cũng không nên có quá nhiều banner

quảng cáo vì như vậy sẽ gây phản cảm với khách hàng.Và quan trọng nhất là

hình thức cảa trang web phải phù hợp với nội dung cảa nó, phải phù hợp với

chảng loại hàng hoa và dịch vụ mà doanh nhiệp cung cấp.

2.3. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường trong Marketing trực

tuyến

Hiện nay vấn đề nghiên cứu thị trường trong ứng dụng Internet

Marketing tại V i ệt Nam vẫn chưa được các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư

đúng đắn, hợp lý. Vì vậy, yêu cầu đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường

trong Marketing trực tuyến trở nên bức thiết đối với tất cả các doanh nghiệp

Việt Nam k hi muốn có một chiến lược Marketing trực tuyến hoàn hảo, đạt

hiệu quả cao.

Trước hết, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu các vấn đề như: Khách hàng

xem hàng gì? Khách hàng mua hàng gì? Mặt hàng gì xem nhưng không mua?

Mặt hàng gì được mua cùng với nhau? Mặt hàng nào ít được xem, ít được

mua? Các mặt hàng thay thế? sản phẩm có được mô tả chi tiết không? Mặc dù

tiềm lực tài chính cảa các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế nhung đây là

việc làm tất yếu k hi doanh nghiệp ứng dụng Marketing trực tuyến, bởi nó

không những liên quan đến sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp mà hơn thế

nữa là chiến lược marketing tổng thể.

80

3bẩữ 7Âị Jịiê*v -Ai 9- KU2Z

Vận dLtụuỷAla/iÁeỉùưị, buẹc ũufển tại cấc ẩ/ĩữrth nxỷhiêỸ Việt NOM-

Doanh nghiệp có thể tìm hiểu các thông tin thị trường thông qua các phẩn mềm có chức năng phân tích số liệu của website của các công ty Web Trends hay Click Tracks cung cấp. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể lập những bộ câu h ỏi trắc nghiệm và khuyến khích các khách hàng trả lời k hi truy cập trang web công ty. Những câu hỏi đó có thể liên quan đến mức độ hài lòng với sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp, những cảm nhận của khách hàng về site, hay những khó khăn mà khách hàng đã gạp phải k hi sử dụng trang web của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng có thể lập một diễn đàn trên vvebsite của mình, từ đó nghiên cứu những thông tin được trao đổi giữa các thành viên, từ đó có những thay đổi phù hợp hơn với nguyện vọng của khách hàng.

Mạt khác, để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp nên phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp nghiên cứu thị trường trong môi trường Internet như: phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn sâu theo nhóm, điều tra bằng bảng câu hỏi....

2.4. Khai thác có hiệu quả chiến lược Marketing Mix trực tuyên

Không phải bất kỳ chiến lược Marketing trực tuyến nào cũng có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính, cơ sở hạ tầng công nghệ, nguồn lực của doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh doanh.... Vì thế, trước k hi xây đựng một chiến lược Marketing trực tuyến, doanh nghiệp phải cân nhấc thật kỹ tất cả các yếu tố có liên quan.

Th nhất: Cẩn xem xét môi trường kinh doanh cho phép doanh nghiệp tiến hành hoạt động Marketing trực tuyến ở mức độ nào. Hiện nay, cơ sở hạ tầng công nghệ của Việt Nam chỉ cho phép các doanh nghiệp tiến hành hoạt động Marketing trực tuyến ỏ mức độ đơn giản như cung cấp thông tin, đạt hàng qua mạng hay trao đổi trực tuyến, còn những thao tác phức tạp hơn như xử lý đơn đạt hàng tự động, cá biệt hoa khách hàng, truyền hình tương tác... thì chưa thực hiện được. Mát khác, hệ thống thanh toán điện tử và vấn đề an

%àữ liu diều - Ai 9 -

81

VậttclụtUỷMaAÂetimỷ tnựữ ũuịếtt- tại các doanh nẹlúệp. Việt Nam

toàn mạng vẫn chưa thực sự phất triển cũng là một trở ngại đối với doanh nghiệp trong việc áp dụng Marketing trực tuyến. H ơn nữa, người tiêu dùng Việt Nam chưa hình thành thói quen mua bán trên mạng khiến các hoạt động thương mại trực tuyến chưa thực sự phát triển. Vì thế, trước mắt doanh nghiệp chỉ có thể xúc tiến các hoạt động Marketing trực tuyến ở mức độ đơn giịn như quịng bá sịn phẩm và hình ịnh của doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng thông qua mạng Internet... Bên cạnh dó, không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ, tiếp thu những công nghệ mới để từng bước phát triển các hình thức Marketing trực tuyến ỏ mức độ cao hơn. Thứ hai: Xác định doanh nghiệp định bán gì. Sự phát triển của Internet dẫn đến sự ra đời của các loại hàng hoa dịch vụ số hoa và đa dạng hoa các loại hàng hóa dịch vụ truyền thống. Có một số loại hàng hoa rất thích hợp cho việc bán hàng trên mạng như: các sịn phẩm máy tính, sách, đĩa CD, đổ điện tử, phim ịnh, các tạp chí điện tử... nhưng cũng có một số loại hàng hoa khó bán do đặc thù của sịn phẩm như: những sịn phẩm khó vận chuyển (đồ gỗ, dây chuyền công nghệ), những sịn phẩm đòi hỏi sự tuy biến cao ở cấp độ cao (ví dụ như quần áo may theo số đo), hay những sịn phẩm cần sự hỗ trợ thực tế (như áo cưới chẳng hạn). Doanh nghiệp cần xem xét xem sịn phẩm dịch vụ mình cung cấp thuộc loại nào, có dễ dàng bán, hay phân phối thông qua mạng Intemet hay không dể xây dựng chiến lược Marketing trực tuyến phù hợp. Thứ ba: Cần xem xét khách hàng trực tuyến của doanh nghiệp là ai. Đây chính là bước phân loại và xác định khách hàng mục tiêu, là yếu tố không thể bỏ qua k hi xây dựng chiến lược Marketing trực tuyến. Doanh nghiệp phịi xác định rõ đối tượng nào sẽ có thích thú khi mua hàng của mình, đặc điểm và thói quen mua sắm của họ ra sao. Bước này giúp doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược Marketing định hướng khách hàng một cách hiệu quị. Phục vụ một cơ sở khách hàng tinh thông về công nghệ là dấu hiệu thuận l ợi chứng tỏ rằng chiến lược Marketing trực tuyến là phù hợp với doanh nghiệp. Và nếu khách hàng của doanh nghiệp sống một cuộc sống tích cực, bận rộn, những l ợi ích của việc tìm k i ếm thông tin và đặt hàng trên mạng sẽ thu hút họ.

%àa 7L cMiia - Ai9 - KU2Z

82

VậM

Thứ tư: Xác định đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai. Có nhiều

đối thủ cạnh tranh trực tuyến là dấu hiệu tích cực cho thấy sản phẩm và dịch

vụ của doanh nghiệp rất thích hợp cho việc mua bán trên mạng, do đó chiến

lược Marketing trực tuyến là không thể thiếu để thúc đẩy doanh số bán hàng.

Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng đặt ra một thách thức là phải làm t hế nào để tạo

ra một nét khác biệt cho website của doanh nghiệp.

Tạo ra một nét độc đáo cho vvebsite của mình có thể thực hiện bằng

cách khảo sát các site cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp, sau đó tạo nên một site

khiến cho doanh nghiệp trọ nên khác biệt dựa trên giá trị của doanh nghiệp

đối với khách hàng.

Trong trường hợp đối thủ cạnh tranh không có mặt trực tuyến, doanh

nghiệp phải tìm nguyên nhân tại sao họ không tiến hành Marketing trên mạng.

Nếu nguyên nhân xuất phát từ việc doanh nghiệp là người tìm ra thị trường bỏ

ngỏ và tiên phong thực hiện chiến lược Marketing trực tuyến thì đây là dấu

hiệu tốt hứa hẹn sự thành công. Ngược lại, nếu do một nguyên nhân khác thì

doanh nghiệp sẽ phải xem xét lại liệu việc tiến hành Marketing trên mạng có

hiệu quả đối v ới loại sản phẩm dịch vụ mình định bán ra hay không. Nếu

doanh nghiệp t in chắc khách hàng của mình có hứng thú mua hàng trên web,

hãy củng cố lòng t in đó bằng việc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu thói quen sọ

thích của khách hàng hay nghiên cứu ảnh hưọng của Internet đến lĩnh vực sản

phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.

Hiểu rõ đối thủ cạnh tranh chính là cách tốt nhất giúp doanh nghiệp duy

trì chỗ đứng trên thị trường và vươn lên thành người dẫn đầu. Tại Việt Nam,

việc đặt hàng qua mạng vẫn chưa phổ biến do người tiêu dùng còn chưa thực

sự t in tưọng vào hình thức mua hàng này. H ơn nữa, số khách hàng trên mạng

cũng không lớn do mức độ phổ cập Internet ọ nước ta còn thấp, tập trung vào

giới trẻ và tại các thành phố lớn. M ột số loại hàng hoa được bán phổ biến hiện

nay tại các trang web của Việt Nam chủ yếu là sách, quần áo, đĩa CD... nhưng

việc giao hàng và thanh toán vẫn thực hiện theo phương thức truyền thống.

N hư vậy, trong giai đoạn này các doanh nghiệp Việt Nam nên xây dựng chiến

83

%àa 7L JỈỂn - Ai9 -

VậM

lược Marketing trực tuyến chú trọng đến việc quảng bá sản phẩm trên mạng,

cung cấp những thông tin hữu ích và những dịch vụ khuyến mãi hấp dẫn, đồng

thòi kết hợp chặt chẽ với hình thức Marketing truyền thầng để dẩy mạnh

doanh sầ bán hàng.

2.5. Đầu tư cho nhân lực.

Hiện nay, mô hình kinh doanh đang thay đổi và hầu hết những t hế hệ đã

được đào tạo gần đây nhất đều chưa dược trang bị, thực hành những kiến thức

về Marketing trực tuyến. Đây là một khó khăn lớn đầi với các doanh nghiệp

khi muần có một nguồn nhân lực có chất lượng, được đào tạo bài bản từ

trường dại học. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chiến lược nhân lực láu dài có

kiến thức sâu về Marketing trực tuyến.

Doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo riêng cho từng đầi tượng nhân

viên. Đầi với toàn bộ nhân viên công ty, doanh nghiệp nên tiến hành đào tạo

những kiến thức cơ sở, căn bản về hoạt động Marketing trực tuyến. Đây được

coi như là hoạt động "xoa mù CNTT, T M Đ T" cho toàn bộ nhân viên trong

doanh nghiệp. Đầi với các dầi tượng: lãnh dạo, quản trị viên cao cấp, hoạch

định chiến lược và nhân viên phòng Marketing, doanh nghiệp nên trang bị cho

họ những kiến thức chuyên sâu về Marketing trực tuyến như: nghiên cứu thị

trường trên mạng, phân đoạn thị trường, lập kế hoạch k i nh doanh, thực hiện

các chính sách Marketing m ix trực tuyến....

2.6. Chú trọng đến vân đề đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho cơ sở dữ

liệu.

Bảo mật thông tin và an toàn trong giao dịch là vấn để cầt yếu để triển

khai các hoạt dộng T M ĐT và Internet Marketing. Nếu không giải quyết được

vấn dề này thì không thể phát triển hoạt động k i nh doanh trực tuyến ở mức độ

cao. Do vậy, xây dựng một hệ thầng an toàn thông tin mạng là cần thiết để

đảm bảo cho các hoạt động diễn ra giữa các chủ thể trong thương mại trực

tuyến.

84

%àữ 7kị Jịiề*u - Ai9 -

VậM

Tại Việt Nam, vấn đề này đang thu hút được sự quan tâm của nhà nước cũng như các chủ thể tham gia giao dịch trên mạng. D ưới đây là một số giải pháp để tăng tính an toàn và bảo mật an ninh mạng. Thứ nhất: V ấn đề bảo mật, an ninh mạng cần được chú ý ngay từ khâu tổ chờc. N ội bộ doanh nghiệp cần phải đảm bảo g iữ gìn danh sách khách hàng cũng như thông t in cá nhân của khách hàng, không để lộ ra bên ngoài. Thứ hai: Chia sẻ thông t in và hợp tác. Để chống lại t ội phạm mạng thành còng và bảo vệ hiệu quả hạ tầng thông t in cân phải có các hệ thống chia sẻ thông tin và hợp tác đánh giá những nguy cơ và thương tổn để đưa ra những cảnh báo kịp thời bảo vệ hiệu quả hạ tầng thông tin. Thứ ba: Tuy vào tiềm lực tài chính và mờc độ tham gia vào các giao dịch trên mạng Internet của doanh nghiệp mà doanh nghiệp nên lựa chọn một trong hai giải pháp: sử dụng nguồn nhân lực chuyên gia của mình hay sử dụng các nhà cung cấp các giải pháp bảo mật. Thứ tư: Doanh nghiệp nên có các phương án dự phòng trong trường hợp bị hacker tấn công hay bị nhiễm virus. Thứ năm: Nâng cao nhận thờc của doanh nghiệp. Bằng hình thờc tuyên truyền cho nhân viên những nguy cơ về t ội phạm mạng cũng như các hoạt động tấn cõng trên mạng từ đó sẽ giúp nâng cao được nhân thờc và trách nhiệm của m ỗi nhân viên trong doanh nghiệp.

Tuy nhiên, những giải pháp trên cần được điều chỉnh bởi một khung pháp lý chung. Để chống lại t ội phạm mạng, bảo vệ hạ tầng thông tin cần phải hình sự hóa các hoạt động tấn công trên mạng; xây dựng Luật Tố tụng hình sự để đảm bảo cho các hoạt động điều tra; luật và chính sách cho phép hợp tác quốc tế trong hoạt dộng điều tra chống tội phạm mạng.

ầ>àữ nụ Jịiẳn - Ai9 -

85

VÒM (LuUỷ MatÂetừưị, hực tmịển tại các doanh *KịẤiiệfi Việt Nam.

KẾT LUẬN

Marketing trực tuyến đang dần khẳng định vai trò to lớn và xu hướng phát triển tất yếu của mình trong hoạt động thương mại quốc tế. Việc áp dụng Marketing trực tuyến là không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong thời đại nền k i nh tế số hoa hiện nay. Nghiên cứu, xây dựng và phát triển chiến lược, kế hoạch và triển khai tiếp thị và bán hàng là hoạt động quan trổng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền k i nh tế thị trường. Điều này càng mang tính khẩn trương hơn k hi nền k i nh tế đang chuyển đổi Việt Nam đang trong tiến trình mở cửa, h ội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mạnh mẽ. Tại Việt Nam, Marketing trực tuyến m ới chỉ ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành và phát triển do những nguyên nhân khác nhau như trình độ phát triển của nền k i nh tế, cơ sở hạ tầng công nghệ còn yếu kém, người dân chưa có thói quen mua sắm trên mạng, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh.... Tuy nhiên, không thể phủ nhận những nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc áp dụng và phát triển hình thức Marketing m ới này. Để những nỗ lực ấy có kết quả, không chỉ bản thân các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng áp dụng Marketing trực tuyến hiệu quả nhất mà nhà nước với vai trò điều tiết nền k i nh tế cũng cần có những chính sách và biện pháp khuyến khích thích hợp nhằm tạo điều kiện và nền tảng vững chắc cho sự phát triển của Marketing trực tuyến tại Việt Nam. Những giải pháp đưa ra trong khoa luận này nhằm góp phần vào việc nâng cao nhận thức về lĩnh vực kinh tế rất m ới mẻ, đưa Marketingtrực tuyến đi vào cuộc sống. Đây thực sự là giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của toàn bộ nền k i nh tế trong thời đại k i nh tế tri thức. Hy vổng rằng, những vấn đề được phân tích trong khoa luận này phần nào đem l ại một góc nhìn m ới về Marketing trực tuyến. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp V i ệt Nam có thể đưa ra những giải pháp phù hợp nhất nhằm đẩy nhanh quá trình ứng dụng Marketing trực tuyến trong hoạt động kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Marketing trực tuyến tại V i ệt Nam.

86

%àữ 7L

- Ai9 -

Vận- ầi>m(ỷ ManầetỉM(ỷ tnựũ ùuỷếịi tại các doanh HCỷÃỉêỶ ViệiAtam

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Bưu Chính - Viễn thông, Quyết định số 92/2003/QĐ-

BBCVT ngày 26/5/2003, Quy định về quản lý và sử dụng tài

nguyên Internet.

2. Bộ Thương Mại, Báo cáo Thương mại điện tử 2006.

3. Bộ Văn Hoa Thông Tin, Quyết định 27/2002/QĐ-BVHTT ngày

10/10/2002, Quy chế quản lý và cấp phép cung cấp thông tin,

thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet.

4. Chính Phủ, Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền

thông Việt Nam đến 2010 và định hướng đến 2020.

5. Chính Phủ, Đè án Hỗ trợ doanh nghiệp ừng dụng công nghệ

thông tin phục vụ hội nhập và phát triển giai đoạn 2005-2010.

6. Chính Phủ, Kế hoạch tống thể phát triển thương mại điện tử từ

2006-2010.

7. Chính Phủ, Qui hoạch phát triền viễn thông và Internet Việt

Nam đến 2010.

8. TS. Trần Văn Hoe chủ biên (2006), Giáo trình Thương mại

điện tử, Nxb Thống Kê.

9. TS. Phạm Thị Thu Hương (2005), Bán hàng trong kỷ nguyên

hợp tác & Marketing trực tuyến, Nxb Khoa Học Kỹ Thuật.

lO.Nguyễn Bách Khoa, Đoàn Thanh Nga, Nguyễn Đức Vương,

Nguyễn Anh Tuấn, Đoàn Kim Thanh (2003), "Marketing

thương mại điện tử', Nxb Thống Ké, Hà Nội

Ì l.Philip Kotler(1997), Marketing căn bản, Nxb Thống Ké.

12.QUỐC hội (2005), Bộ Luật Dân sự.

13.Quốc hội (2006), Luật Công nghệ thông tin

87

ầ>ảữ líu Jịiền - Ai9 - K42£

Tiếng việt

Vận ầiUKỷ Ma/JzetmỶ ỈAực Liiỷến tại các đứcuiU ^Uỷkíêp- ViệiNcưn

14.QUỐC hội (2005), Luật Giao dịch điện tử. 15.Quốc h ội (2005), Luật Thương mại. 16.Quốc h ội (2005), Luật sở hữu trí tuệ. 17. AI Ries, Laura Ries, Dịch: M i nh Hương, Khánh Chi, Lê Tuông Vân hiệu đính (2006), li qui luật vàng trong xây dựng nhãn hiệu trên Internet, N xb T ri Thức. 18.ThS. Nguyễn Văn Thoăn (2006), Bài giảng Thương mại điện tử.

Tiếng Anh

19.TS. Nguyễn Văn Tuấn, Bùi Quang Trung, Nguyễn Thị Loan, TS. Nguyễn Thượng Thái (2005), Tiếp thị Internet, N xb Bưu Điện.

2 0 J i ll H.Ellsvvorth và Matthevv V.Ellsvvorth, Marketing ôn the ỉnternet (Marketing trẽn ỉnternet) - ấn bản 2, nxb John W i l ey and Sons 1997. 2 1 J oh 0'Connor và Eamonn Galvin, Marketing in the digừal age (Marketing trong thời đại s hoa), N xb Financial Times Management 2000. 22.Ward Hanson, Internet Marketing (Marketing Internet), nxb South Western College Pub 1999. 23.Paul Richardson (2001), Internet Marketing: Readings and

Website

online resources, Me Graww-Hill.

24.http://www.chungta.com 25.http://www.clickz.com 26. http://www.emarketer.com 27.http://www.eszter.com/netuser

%àữ 7ũậ JÍ<Ển - Ai 9 - KM2Z

88

Vận AiỊMtý MaAầetuưỊ, hực tuyến tại các d/taMk nghiệp- Việt Nam

28 .http://www.freemarket.com 29.www.Golmart.com 30.http://www.hanoisoftware.com 31 .http://lonelyleaf.wordpress.com/2007/06/07/online-adv-2/ 32.http://marketingtructuyen.com/content/view/12/29/ 33.http://my.opera.com/hienvt/blog/2007/02/05/marketing-trong-

doanh-nghi-p

34.http://www.one-online.org/tiepthitructuyen.asp 35. www.vcci.com.vn 36.http://www.vcci.com.vn/phobien_kienthuc/thuongmai_dientu/ Multilingual_News.2004-07-02.3627 37.http://www.vietrade.gov.vn 38.http://www.vnnetsoft.com/e-marketing2.php

39. www.24h.com.vn

89

LV.01974