intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình và bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững theo xu hướng kinh tế xanh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bàn luận về tiềm năng, thực trạng khai thác du lịch và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững theo xu hướng kinh tế xanh theo hướng bền vững tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khu du lịch quốc gia hồ Hòa Bình và bài toán nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững theo xu hướng kinh tế xanh

  1. KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ HÒA BÌNH VÀ BÀI TOÁN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THEO XU HƢỚNG KINH TẾ XANH Lê Văn Tấn(1), Nguyễn Thị Hƣởng(2), Hoàng Thị Thêm(3), Mai Thuận Lợi(4) TÓM TẮT: Từ năm 2016, hồ Hoà Bình chính thức trở thành Khu du lịch quốc gia, nâng tầm vị thế trên bản Ďồ du lịch cả nước. Nếu như trước Ďó, quá trình khai thác phục vụ phát triển du lịch còn chưa xứng tầm với tiềm năng vốn có thì với Quyết Ďịnh ban hành Quy hoạch tổng thể Ďến năm 2030 của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Khu du lịch này Ďã nhanh chóng thay da Ďổi thịt, từ cơ sở hạ tầng, hệ thống lưu trú, dịch vụ nhà hàng ăn uống, sản phẩm du lịch,… Ďều Ďược Ďầu tư bài bản hơn. Tuy vậy, Ďể phát triển du lịch hướng Ďến bài toán tăng trưởng xanh, bền vững thì nhân tố con người giữ vai trò trọng yếu trong quá trình phát triển. Trên cơ sở khảo sát Ďịa bàn và các nguồn tài liệu thứ cấp hằng năm, từ năm 2016 Ďến 2020, báo cáo của chúng tôi sẽ dành trọng tâm bàn luận về tiềm năng, thực trạng khai thác du lịch và một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển bền vững theo xu hướng kinh tế xanh theo hướng bền vững tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình giai Ďoạn hiện nay. Từ khoá: Khu du lịch quốc gia; hồ Hoà Bình; nguồn nhân lực, phát triển bền vững; kinh tế xanh. ABSTRACT: In 2016, Hoa Binh Lake officially became a National Tourist Area. If before, the process of exploitation for tourism development was not commensurate with its inherent potential, then with the decision to promulgate the Master Plan of Vice Prime Minister Vu Duc Dam until 2030, this tourist area has quickly 1. Phó Trưởng Khoa Du lịch, Trường Đại học Công Ďoàn; Email: tanlv@dhcd.edu.vn 2. Khoa Quan hệ lao Ďộng và Công Ďoàn, Trường Đại học Công Ďoàn; Email: huongqhld@dhcd.edu.vn 3. Viện Từ Ďiển học và Bách khoa thư Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Email: themviole@gmail.com 4. Học viên cao học Du lịch, Khoa Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Email: 22881010106@hcmussh.edu.vn 703
  2. improved rapidly changing, from infrastructure, accommodation system, restaurant services, tourism products,... are all invested more methodically. However, to develop tourism towards green and sustainable growth, the human factor plays a key role in the development process. Based on annual field surveys and secondary sources, from 2016 to 2020, our report will focus on discussing the potential and current status of tourism exploitation and some solutions to improve tourism. High quality human resources serving sustainable development according to the green economic trend towards sustainability at Hoa Binh Lake National Tourist Area in the current period. Keywords: National Tourist Area; Hoa Binh Lake; human resources, sustainable development; green economy. 1. Giới thiệu Với phong cảnh sinh thái sơn thuỷ hữu tình, núi rừng thơ mộng hoà cùng với bản sắc văn hoá của các cộng Ďồng cư dân ven bờ, Khu du lịch Quốc gia Hồ Hoà Bình Ďã và Ďang trở thành Ďiểm nhận diện thương hiệu du lịch tỉnh Hoà Bình, hấp dẫn với du khách trong và ngoài nước. Năm 2016, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam Ďã ký ban hành Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Hồ Hoà Bình Ďến năm 2030. Đây chính là cơ hội, Ďồng thời là thách thức lớn cho ngành du lịch tỉnh trong vấn Ďề quản lý khai thác và sử dụng bền vững, hiệu quả nguồn tài nguyên tại khu vực hồ. Bên cạnh các quy Ďịnh của pháp luật, hệ thống văn bản pháp quy liên quan, có thể khẳng Ďịnh, nhân tố con người chính là chìa khoá cho mọi vấn Ďề tại Khu du lịch Quốc gia Ďầy tiềm năng này. 2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Lí thuyết phát triển bền vững Đây là một lí thuyết lâu nay Ďã trở nên khá quen thuộc, Ďược hiểu và vận dụng ở khá nhiều lĩnh vực chuyên ngành, trong Ďó, có lĩnh vực kinh tế du lịch. Liên Hợp Quốc thống nhất khái niệm về phát triển bền vững (PTBV) là sự phát triển Ďáp ứng Ďược những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc Ďáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau: ―Một sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại Ďến khả năng Ďáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai‖ (Green Growth in OECD countries). Với ý nghĩa như vậy, chúng tôi cho rằng, tiếp cận phát triển bền vững phù hợp nhất giai Ďoạn hiện nay là tiếp cận Ďa ngành, Ďa lĩnh vực, tích hợp và công bằng giữa các thế hệ, tăng trưởng, phát triển không làm phá vỡ hệ sinh thái môi trường tự nhiên cũng như môi trường nhân văn, không phát triển nóng, không phát triển lệch, chỉ chú trọng Ďến yếu tố kinh tế, lợi nhuận. Hồ Hoà Bình có vai trò trọng yếu về an ninh năng lượng Ďối với cả nước, Ďảm bảo cung cấp nước cho sự vận hành của Nhà máy thuỷ Ďiện Hoà Bình, nguồn nước sinh hoạt và sản xuất cho các tỉnh vùng hạ lưu. Bởi vậy, khi Ďưa vào quy hoạch phát triển du lịch, Hồ quốc gia Hoà Bình cần 704
  3. Ďược nhìn nhận ở tính Ďa ngành, Ďa lĩnh vực, nhiều hệ quy chiếu Ďể giải quyết bài toán phát triển bền vững theo hướng kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. 2.1.2. Lí thuyết kinh tế xanh Kinh tế xanh là thuật ngữ mới xuất hiện trong những năm gần Ďây, Ďược quốc tế thống nhất sử dụng tại Hội nghị Thượng Ďỉnh của Liên Hợp Quốc về phát triển bền vững (PTBV) tháng 6/2012 tại thành phố Rio de Janeiro, Brazil (gọi tắt là Rio+20). Kinh tế xanh Ďược hiểu là hoạt Ďộng của con người gắn tới ý thức gìn giữ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. Lí thuyết kinh tế xanh sẽ là một Ďối trọng với khái niệm/ lí thuyết ―kinh tế nâu‖ - sự tiêu tốn nhiều nhưng kém hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển, gây tổn hại tới môi trường và tự nhiên. Kinh tế nâu Ďược Ďịnh nghĩa là “mô hình phát triển kinh tế cũ được áp dụng chủ yếu tại các nước đang phát triển. Đặc điểm của kinh tế nâu là chú trọng vào tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân đầu người. Tăng trưởng của kinh tế nâu là dựa trên nguồn tài nguyên sẵn có, phát triển kinh tế đồng nghĩa với khai thác và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, dẫn đến những hệ luỵ: môi trường bị tàn phá nặng nề; cạn kiệt nguồn tài nguyên” (Weaver, D. 2007). Như vậy, xét về thực chất thì kinh tế xanh Ďi Ďôi với PTBV, hay là phương thức mới Ďể thực hiện PTBV trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu toàn cầu, trái Ďất nóng lên, sinh thái bị khai thác cạn kiệt, khai thác phát triển nóng, không bảo tồn,... Thực tế Ďã cho thấy, sự tác Ďộng to lớn, ngày càng gia tăng của biến Ďổi khi hậu vài thập niên trở lại Ďây Ďã làm cấp bách, riết róng hơn lên yêu cầu tăng trưởng, phát triển kinh tế và xã hội cần phải Ďảm bảo yếu tố nền tảng, năng lực cung cấp các nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển; cho duy trì môi trường sống sạch của con người. Tiếp cận xanh hay xanh hoá các quyết Ďịnh về phát triển quốc gia là Ďặc trưng nổi bật khi nói về tăng trưởng xanh, kinh tế xanh thời gian gần Ďây. Tuy vậy, tăng trưởng xanh, kinh tế xanh lại không thay thế khái niệm PTBV mà là công cụ thực hiện PTBV trong bối cảnh biến Ďổi khí hậu, trong Ďó nhấn mạnh nhiều hơn tới khía cạnh tài nguyên môi trường. Hoạch Ďịnh phát triển du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình và Ďi vào thực tiễn khai thác theo hướng phát triển bền vững từ xu hướng nền kinh tế xanh sẽ là Ďịnh hướng tiên quyết cho lâu dài và ở Ďây, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ là yếu tố mang tính quyết Ďịnh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu là một trong những thao tác phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu. Áp dụng phương pháp này nhằm bảo Ďảm tính thừa hưởng của các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu Ďã Ďược công bố. Chúng tôi sử dụng phương pháp này Ďể thu thập, tổng hợp các nghiên cứu Ďi trước về tiềm năng phát triển du lịch, thực trạng phát triển du lịch, các báo cáo hằng năm của 705
  4. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình về các nội dung liên quan Ďến phát triển du lịch, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình từ năm 2016 Ďến năm 2020. 2.2.2. Phương pháp liên ngành Tiếp cận liên ngành hay phương pháp liên ngành lâu nay Ďã trở nên phổ biến và Ďược ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học, mang lại hiệu quả cao và khắc phục Ďược những hạn chế của tiếp cận Ďơn ngành, trong Ďó có lĩnh vực du lịch, kinh tế du lịch và quản trị nhân lực. Nhưng Ďể áp dụng hiệu quả các phương pháp nghiên cứu liên ngành vẫn là một thách thức không hề Ďơn giản. Liên ngành Ďược hiểu là sử dụng ít nhất hai phương pháp nghiên cứu chuyên ngành trở lên Ďối với một Ďối tượng nghiên cứu, các phương pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, Ďều Ďược Ďặt bình Ďẳng, không phân biệt chính phụ. Chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu của các ngành du lịch, kinh tế, quản trị,... Ďể phân tích các nguồn lực phát triển, thực trạng khai thác, thực trạng nguồn nhân lực và từ Ďó Ďề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình theo hướng bền vững của nền kinh tế xanh giai Ďoạn hiện nay. 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 3.1. Kết quả nghiên cứu 3.1.1. Tiềm năng phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình thuộc Ďịa bàn thành phố Hoà Bình (xã Thái Thịnh và các phường: Thái Bình, Phương Lâm, Tân Thịnh) và 4 huyện: Đà Bắc (gồm các xã: Đồng Ruộng, Yên Hoà, Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hiền Lương và Toàn Sơn), Cao Phong (gồm các xã: Bình Thanh và Thung Nai), Tân Lạc (gồm các xã: Ngòi Hoa, Phú Vinh và Trung Hoà), Mai Châu (gồm các xã: Tân Dân, Tân Mai, Phúc Sạn, Đồng Bảng và Ba Khan). Diện tích vùng lõi tập trung phát triển Khu du lịch quốc gia là 1.200 ha (không bao gồm diện tích mặt nước). Hồ nằm trong trung du miền núi phía Bắc, liền kề với Thủ Ďô Hà Nội và các tỉnh lân cận. Đây là Ďiều kiện thuận lợi thu hút khách du lịch, khách công vụ, Ďặc biệt là khách nghỉ cuối tuần từ Hà Nội và các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây Bắc Ďến thăm quan nghỉ dưỡng. Hồ Hoà Bình có chiều dài khoảng 70 km, nằm trải rộng trên Ďịa bàn 17 xã, ở 5 huyện, thành phố là: huyện Cao Phong, Tân Lạc, Mai Châu, Đà Bắc và thành phố Hoà Bình. Hồ Ďược hình thành sau khi có công trình thuỷ Ďiện Hoà Bình, rộng từ 1 - 2 km, sâu từ 80 - 110 m, dung tích trên 9 tỉ mét khối nước. Trong hồ có 47 Ďảo lớn nhỏ, trong Ďó có 11 Ďảo Ďá vôi với diện tích 116 ha và 36 Ďảo núi Ďất diện tích 157,5 ha, hai bên bờ là phong cảnh núi rừng bạt ngàn, nên thơ, trữ tình, rất hấp dẫn du khách. Nhiệt Ďộ tại khu vực hồ Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu nhiệt Ďới gió mùa, có ảnh hưởng nội khí hậu vùng hồ. Nơi Ďây, mùa Ďông ngắn, lạnh, ít mưa; mùa hè dài, nóng, mưa nhiều. Nhiệt Ďộ cao nhất trong năm thường từ tháng 5 - 9 và nhiệt Ďộ thấp nhất tập trung vào tháng 1 - 2. Độ ẩm trong năm: Độ ẩm trung bình: 83,3 ; Ďộ ẩm cao nhất: 86 ; Ďộ ẩm thấp nhất: 706
  5. 81 . Lượng mưa bình quân 167,8mm/năm, mưa tập trung từ tháng 4 - 9. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 5, 6, 7, 8. Có những trận mưa kéo dài liên tục từ 2 - 3 ngày. Tháng 1, 3, 10, lượng mưa không Ďáng kể, dễ gây hạn hán. Lưu vực sông Đà có hệ thống sông suối dày Ďặc, với khoảng 200 chi lưu, có tổng chiều dài 4.495 km. Mật Ďộ sông suối bình quân 0,17km/km2. Đặc biệt, nước hồ Hoà Bình Ďược Ďiều tiết trong năm, vào cuối mùa mưa, nước Ďược trữ trên thượng lưu ở cốt 117, trước mùa lũ, ở cốt 90. Sự chênh lệch cốt này khiến việc giao thông trên dòng sông không thuận lợi, cảnh quan thay Ďổi gây ít nhiều bất lợi cho việc khai thác du lịch. Những hang Ďộng Karst nguyên sơ như: Ďộng Thác Bờ, Ďộng Hoà Tiên là những danh thắng Ďã Ďược Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xếp hạng Di tích cấp quốc gia. Khi vào trong Ďộng là những khối thạch nhũ muôn hình, muôn vẻ sinh Ďộng khiến du khách không thể rời mắt. Ngoài cửa Ďộng, du khách có thể phóng tầm mắt ra xa ngắm nhìn những kiệt tác của thiên nhiên hòa quyện giữa mặt nước hồ trong xanh với cảnh núi non trùng Ďiệp hùng vĩ, dường như mọi áp lực, mệt mỏi Ďược tan biến hết trước khung cảnh hữu tình ấy. Hiện nay, nhiều Ďảo trong khu vực lòng hồ Hoà Bình Ďã Ďược Ďầu tư xây dựng thành các khu du lịch sinh thái hấp dẫn như: Ďảo Dừa, Ďảo Xanh, nhà nghỉ Cối Xay Gió,... Trong Ďó, Ďảo Dừa là Ďiểm Ďến thu hút Ďông Ďảo du khách bởi sự Ďộc Ďáo của những ngôi nhà sàn lớn xây dựng theo kiến trúc cổ truyền người Mường phân bố theo các khu vực khác nhau Ďược dùng làm chỗ nghỉ, chỗ ăn khi khách có yêu cầu. Xung quanh Ďảo, gần sát mép hồ còn có những ngôi nhà sàn nhỏ gọn nằm quay mặt ra phía hồ Ďược dựng Ďể dành riêng cho khách du lịch Ďi nghỉ theo gia Ďình. Đặc biệt, du khách có thể tự do hái quả tại các vườn cây ăn quả hoặc bơi thuyền thăm các Ďảo xung quanh, tắm, câu cá, Ďốt lửa trại,... Ngoài vẻ Ďẹp tự nhiên vùng hồ, du khách còn Ďược thưởng thức những món ăn Ďặc sản sông Đà do chính gia Ďình chủ Ďảo nuôi, trồng và chế biến theo cách thức, gia vị truyền thống riêng của người dân bản Ďịa như: cá hun khói, rau rừng Ďồ chấm lòng cá, thịt lợn nướng,... Bên cạnh các Ďiều kiện tự nhiên như trên, nguồn tài nguyên nhân văn gắn với quy hoạch tổng thể tổ chức không gian Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình cũng hết sức phong phú và Ďa dạng. Có thể nhắc Ďến Ďền Chúa Thác Bờ, Ďền Đôi Cô, chùa Tiên, Tượng Ďài Bác Hồ, nhà máy thuỷ Ďiện Hoà Bình, Bảo tàng Không gian văn hoá Mường,… Đặc biệt là bản sắc văn hoá các dân tộc Mường tại Ďiểm Ďến Xóm Ngòi, xã Ngòi Hoa, huyện Tân Lạc. Xóm Ngòi nằm sát hồ là nơi cơ trú của Ďồng bào dân tộc Mường, vẫn giữ Ďược nét Ďẹp truyền thống từ lâu Ďời của những ngôi nhà sàn người Mường. Xóm Ngòi có Ďộng Hoa Tiên, trong Ďộng có không gian thoáng và rộng với những nhũ Ďá kỳ thú, muôn hình vạn trạng, Ďược Bộ Văn hoá xếp hạng là Ďịa Ďiểm cho những người ham mê thiên nhiên và thích khám phá. Xóm Ďược UBND tỉnh công nhận là Ďiểm du lịch Ďịa phương năm 2017. Huyện Tân Lạc Ďang khởi Ďộng Ďề án ―Đề án Bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc Mường gắn với phát triển Ďiểm du lịch cộng Ďồng xóm Ngòi‖, xây dựng sản phẩm du lịch gắn với bản sắc văn hoá dân tộc, khai thác cảnh quan thiên nhiên 707
  6. nên thơ, riêng có của xóm Ngòi, phát triển du lịch và phát triển Ďiểm du lịch cộng Ďồng xóm Ngòi trở thành một Ďiểm du lịch cộng Ďồng hấp dẫn. Đến với xóm Ngòi sẽ Ďược khám phá, tìm hiểu Ďời sống văn hoá của người Mường trong những nếp nhà sàn với những phong tục, tập quán cổ xưa vẫn Ďược lưu giữ, cùng với những tiếng chuông, Ďiệu múa sênh tiền, lời hát dân ca Mường, diễn xướng Mo Mường,… Bên cạnh Ďó, du khách còn có thể tham gia chèo thuyền tôm, câu cá, Ďánh bắt thuỷ sản tại lòng hồ Hoà Bình, những hoạt Ďộng trải nghiệm thú vị này chắc chắn sẽ Ďể lại ấn tượng khó quên Ďối với mỗi du khách. Nhiều xóm bản khu vực hồ Hoà Bình cũng còn lưu giữ những giá trị văn hoá Ďặc sắc như: Bản Sưng, xã Cao Sơn (người Dao); xóm Đá Bia, xã Tiền Phong, xóm Ké, xã Hiền Lương,… Nhìn tổng thể, các Ďiều kiện về tự nhiên và nhân văn Ďều hết sức lí tưởng cho việc khai thác phát triển các loại hình dịch vụ du lịch gắn với không gian hồ Hoà Bình trong bối cảnh bùng nổ nhu cầu Ďi du lịch của du khách trong nước và quốc tế giai Ďoạn hậu COVID-19. 3.1.2. Thực trạng khai thác Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình là một Ďiểm du lịch mới, do Ďó, có những nét Ďặc thù: Thứ nhất là chưa Ďược Ďầu tư nhiều về cơ sở vật chất, hạ tầng du lịch, chưa thu hút Ďược nhiều các nhà Ďầu tư cũng như nhân lực chuyên nghiệp từ các Ďịa phương về khai thác du lịch Ďịa phương; thứ hai, việc khai thác du lịch tại khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình với Ďặc thù về Ďiệu kiện tự nhiên bị chịu ảnh hưởng lớn bởi tính mùa vụ, cụ thể vào mua Ďông sẽ khó triển khai các hoạt Ďộng du lịch. Bảng 1. Số lƣợng cơ sở lƣu trú và lữ hành của tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2016 - 2020 Nhà nghỉ Cơ sở Từ 3 - Từ 1 - 2 Số lƣợng KDLH KDLH Tổng số Tỉnh và các lƣu trú 5 sao sao buồng nội địa quốc tế DNLH loại khác 1. Tỉnh Hoà Bình Năm 2016 388 4 32 352 3368 3 0 3 Năm 2017 412 4 28 380 3695 9 0 9 Năm 2018 412 6 31 375 3705 12 0 12 Năm 2019 421 6 33 382 4263 13 0 13 Năm 2020 434 8 30 396 4439 14 0 14 2. Khu vực di tích quốc gia hồ Hoà Bình Năm 2016 218 1 25 192 1625 2 0 2 Năm 2017 258 3 20 235 1870 9 0 9 708
  7. Năm 2018 310 5 23 282 2320 12 0 12 Năm 2019 321 5 19 297 2285 13 0 13 Năm 2020 341 5 19 317 2491 14 0 14 (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình) Theo số liệu thống kê ngành du lịch của tỉnh Hoà Bình trong giai Ďoạn từ năm 2016 - 2022, số lượng cơ sở lưu trú và lữ hành trên Ďịa bàn tỉnh nói chung và khu vực hồ Hoà Bình nói riêng có tốc Ďộ gia tăng Ďều Ďặn. Mặc dù số lượng cơ sở lưu trú không nhiều, song sự gia tăng này Ďã phản ánh tiềm năng phát triển tốt của ngành du lịch trên Ďịa bàn. Đặc biệt, năm 2020 là giai Ďoạn khủng hoảng toàn cầu bởi Ďại dịch COVID-19 khi ngành du lịch toàn cầu năm 2020 tăng tưởng -74% so với năm 2019 (theo thống kê của Tổ chức Du lịch Thế giới - UNWTO) (UNWTO, 2021) làm hàng loạt doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, lưu trú trên cả nước buộc phải ngừng hoạt Ďộng do dịch bệnh, ngành du lịch tỉnh Hoà Bình vẫn có sự tăng trưởng về số lượng doanh nghiệp nhóm này. Điều này phản ánh hai mặt: Thứ nhất, sự phát triển du lịch tại tỉnh Hoà Bình nói chung và khu vực hồ Hoà Bình nói riêng tương Ďối ổn Ďịnh; thứ hai, Ďiều này cũng phản ánh sự non trẻ của ngành du lịch tỉnh, quy mô còn nhỏ và chưa hẳn là một ngành kinh tế mũi nhọn nên sự tác Ďộng của Ďại dịch tới Ďối tượng kinh doanh dịch vụ du lịch là không nhiều. Bảng 2. Số lƣợng khách du lịch tới tỉnh Hoà Bình và Khu du lịch hồ Hoà Bình giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị Đơn vị Các chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 tính Tổng lượt Tỉnh Lượt khách 2.274.624 2.497.436 2.695.185 3.111.275 1.983.723 khách du lịch Hoà Khách quốc tế Lượt khách 227.469 260.730 312.193 406.384 258.453 Bình Khách nội địa Lượt khách 2.047.155 2.236.706 2.382.992 2.704.891 1.725.270 Khu Tổng lượt Lượt khách 584.000 732.000 485.000 540.000 580.000 du lịch khách du lịch hồ Khách quốc tế Lượt khách 20.300 25.100 21.800 26.000 28.000 Hoà Bình Khách nội địa Lượt khách 563.700 706.900 463.200 514.000 552.000 Tỉ lệ Tổng lượt % 15,2 13,6 14,6 14,4 15,9 của khách du lịch Khu du lịch Khách quốc tế % 13,6 16 9,1 9,9 8,4 quốc gia hồ Hoà Bình Khách nội địa % 15,3 13,5 15,1 14,9 16,7 so với tỉnh Hoà Bình (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình) 709
  8. Số liệu thống kê về lượng khách tới Hoà Bình cũng phản ánh các mặt tương tự như số liệu cơ sở lưu trú và lữ hành Ďã trình bày bên trên. Lượng khách tới Hoà Bình năm 2020 vẫn có sự gia tăng ổn Ďịnh trong giai Ďoạn từ năm 2016 - 2020. Điều này có thể do một vài lí do: Một là, khi ngành du lịch toàn cầu Ďóng băng, ngành du lịch nội Ďịa Việt Nam vẫn có cơ hội hoạt Ďộng vào một số thời Ďiểm nhất Ďịnh; hai là, Hoà Bình là một Ďiểm du lịch tương Ďối dễ tiếp cận với nhiều Ďịa phương, trong Ďó có Thủ Ďô Hà Nội; ba là, với yêu cầu của Nhà nước về việc khai báo y tế trong thời gian dịch bệnh, việc thống kê lượng khách du lịch có dữ liệu chính xác hơn. Mặc dù Ďại dịch không ảnh hưởng lớn tới lượng khách tới Hoà Bình cũng như lượng cơ sở kinh doanh lưu trú, lữ hành, tuy nhiên, ở một góc Ďộ khác, thống kê về doanh thu ngành du lịch của tỉnh Ďã phản ánh sự tác Ďộng gián tiếp của COVID-19 tới ngành du lịch. Cụ thể, trong năm 2020, doanh thu của ngành du lịch của tỉnh giảm gần 10 so với năm 2019, trong Ďó doanh thu du lịch tại khu du lịch hồ Hoà Bình giảm 36 . Như vậy, mặc dù lượng khách tăng bình ổn, song mức chi của du khách tại Hoà Bình Ďã giảm rõ rệt do tác Ďộng của Ďại dịch: Bảng 3. Tổng thu từ khách du lịch tới tỉnh Hòa Bình và Khu du lịch hồ Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị Đơn vị Các chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 tính Tổng thu từ Triệu đồng 1.038.300 1.215.979 1.520.815 2.075.000 1.886.365 hách du lịch Tỉnh Thu từ khách Hoà Triệu đồng 333.709 354.467 521.658 603.785 331.500 quốc tế Bình Thu từ khách nội Triệu đồng 704.591 861.512 999.157 1.471.215 1.554.865 địa Tổng thu từ Khu Triệu đồng 88.600 123.700 178.000 215.000 136.000 hách du lịch du lịch Thu từ khách hồ Triệu đồng 10.050 15.620 17.300 22.400 14.100 quốc tế Hoà Bình -Thu từ khách nội Triệu đồng 78.550 108.080 160.700 192.600 121.900 địa Tỉ lệ Tổng thu từ % 8,5 10,2 11,7 10,4 7,2 của hách du lịch Khu Thu từ khách du lịch % 3 4,4 3,3 3,7 4,3 quốc tế quốc gia hồ Hoà Bình Thu từ khách nội so với % 11,2 12,5 16,1 13,1 7,8 địa tỉnh Hoà Bình (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình) 710
  9. Qua hệ thống các số liệu thống kê trên Ďây, có thể khẳng Ďịnh, trước thời Ďiểm dịch bệnh COVID-19 bùng phát, tăng trưởng của ngành du lịch Hoà Bình nói chung, du lịch gắn với hồ Hoà Bình nói riêng phát triển tốt, các cơ sở lưu trú, nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng cùng các dịch vụ bổ sung Ďều tăng trưởng hằng năm, mang lại nguồn thu ngân sách ổn Ďịnh, góp phần tạo nhiều công ăn việc làm cho lao Ďộng, cũng như nâng cao Ďời sống vật chất cho người dân tham gia vào các hoạt Ďộng du lịch liên quan. Bên cạnh Ďó, số liệu thống kê cũng phản ánh du lịch tại Hoà Bình mặc dù còn là một ngành kinh tế non trẻ song có tiềm năng phát triển tương Ďối tốt. Cùng với những tiềm năng dồi dào về tài nguyên du lịch tỉnh, ngành du lịch Hoà Bình hoàn toàn có cơ hội phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn, theo hướng du lịch bền vững với sự Ďầu tư phát triển về nhân lực du lịch và Ďầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp. 3.1.3. Vấn đề chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn hiện nay, tầm nhìn 2030 Nhân lực có thể coi là nguồn lực của mọi nguồn lực, Ďiều này càng có ý nghĩa trong lĩnh vực dịch vụ như du lịch. Nguyễn Tiệp (2005) cho rằng, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có khả năng lao Ďộng. Nguồn nhân lực Ďược hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân cư trong Ďộ tuổi lao Ďộng có khả năng lao Ďộng (Nguyễn Tiệp, 2005). Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2009) cho rằng: Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội Ďược biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất Ďịnh tại một thời Ďiểm nhất Ďịnh; nguồn nhân lực là một phạm trù dùng Ďể chỉ sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy Ďộng tham gia vào quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai (Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2019). Như vậy, nhân lực du lịch là một trong các yếu tố quan trọng Ďể hình thành nền kinh tế du lịch. Du lịch Ďặc thù là một ngành dịch vụ, do Ďó, yếu tố con người Ďóng vai trò rất lớn trong sự phát triển của ngành. Trong quy hoạch phát triển ngành du lịch Hoà Bình, cụ thể Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Ďến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ Ďã hoạch Ďịnh về việc phát triển nguồn nhân lực du lịch, cụ thể gồm các nội dung: Tăng cường Ďào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực du lịch, hỗ trợ Ďào tạo người dân chuyển từ lao Ďộng nông nghiệp sang lao Ďộng du lịch; triển khai các chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao trong du lịch,… (Chính phủ, 2016). Trong năm 2019, tỉnh Ďã có các chương trình Ďào tạo về hướng dẫn viên du lịch, thêu, dệt thổ cẩm, kĩ thuật nấu ăn cho các hộ kinh doanh du lịch theo mô hình homestay cho 863 người, trong Ďó có 357 học viên trình Ďộ trung cấp, còn lại là trình Ďộ sơ cấp và dưới 3 tháng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch trên Ďịa bàn tỉnh. Tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình, tỉnh Ďã tổ chức 2 lớp tập huấn hướng dẫn viên du lịch tại Ďiểm thuộc khu du lịch hồ Hoà 711
  10. Bình cho 59 học viên; 1 lớp cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội Ďịa và quốc tế cho 21 học viên; 1 lớp về kĩ năng quản lí, xây dựng và quảng bá thương hiệu trong hoạt Ďộng kinh doanh dịch vụ du lịch cho 60 học viên (Ban Chỉ Ďạo du lịch Hoà Bình, 2020). Số liệu thống kê về lượng lao Ďộng du lịch trực tiếp của tỉnh và khu vực quốc gia hồ Hoà Bình giai Ďoạn 2016 - 2020 cho thấy, số lượng nhân lực du lịch của tỉnh có sự gia tăng bình ổn, song số lượng lao Ďộng chưa nhiều. Tại khu vực Khu du lịch quốc gia Hồ Hoà Bình, năm 2020 có sự sụt giảm nhẹ về lượng lao Ďộng du lịch trong bối cảnh dịch bệnh: Bảng 4. Số lƣợng lao động du lịch trực tiếp của tỉnh và Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị t nh: Người Tỉnh Hoà Bình Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tỉnh Hoà Bình 2081 2336 2591 2970 3152 Khu vực Khu du lịch quốc gia hồ 293 330 390 432 386 Hoà Bình Tỉ lệ 14 14,1 15 14,5 12,2 (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình) Các cơ sở Ďào tạo trình Ďộ cao Ďẳng, Ďại học tại tỉnh Hoà Bình cũng Ďóng góp một phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành du lịch. Hiện nay trên Ďịa bàn tỉnh có 3 Ďơn vị Ďào tạo lĩnh vực du lịch Ďược thống kê dưới Ďây: Bảng 5. Số lƣợng cơ sở đào tạo về du lịch tỉnh Hoà Bình Tỉnh Cơ sở đào tạo Trường Cao Ďẳng nghề Hoà Bình Hoà Bình Cao Ďẳng Văn hoá Nghệ thuật Tây Bắc Cao Ďẳng Sư phạm Hoà Bình Tổng số 3 trƣờng Cao đẳng (Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hoà Bình) Mặc dù nguồn nhân lực du lịch Hoà Bình còn khiêm tốn về cả số lượng và chất lượng, song với các chính sách Ďầu tư, Ďịnh hướng phát triển của các cơ quan quản lí nhà nước, nhân lực du lịch tại tỉnh Ďã và Ďang ngày càng nâng cao về trình Ďộ cũng như số lượng. Giai Ďoạn hậu COVID-19 Ďược dự báo sẽ có sự bùng nổ mạnh về du lịch, Ďặc biệt là du lịch nội Ďịa, nguyên nhân thứ nhất là do sự ứ Ďọng về cầu du lịch trong 712
  11. thời gian dài diễn ra dịch bệnh, thứ hai là du lịch quốc tế vẫn tiềm tàng nhiều rủi ro (Brouder & cộng sự, 2020). Du lịch tại Khu du lịch hồ Hoà Bình với các tiềm năng lớn về tự nhiên, văn hoá nếu Ďược khai thác hợp lí, nắm bắt Ďúng xu hướng và nhu cầu của du khách sẽ tạo ra ―cú hích‖ thúc Ďẩy ngành du lịch tại khu du lịch quốc gia nói riêng và tỉnh Hoà Bình nói chúng có sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai. Việc Ďẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Ďang Ďặt ra vấn Ďề cấp thiết, Ďòi hỏi sự hỗ trợ của Nhà nước, doanh nghiệp Ďể phát triển du lịch thành ngành kinh tế phát triển của tỉnh, Ďặc biệt là phát triển theo hướng bền vững với ba khía cạnh: Phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và tạo sinh kế cho người dân Ďịa phương (Brouder & công sự, 2020; UNEP, 2011). 3.2. Đánh giá Nhìn chung, Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình có nhiều tiềm năng phát triển Ďa dạng các loại hình du lịch, có thể khắc phục tình trạng mùa vụ trong quá trình phát triển. Thời gian qua, tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình, với Quy hoạch tổng thể, sự chỉ Ďạo và Ďầu tư của tỉnh, sự tham gia của các doanh nghiệp, du lịch Hoà Bình nói chung, du lịch tại Khu du lịch này Ďã có những khởi sắc. Với nguồn nhân lực từng bước Ďược nâng cao về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ Ďáp ứng nhu cầu phát triển, bức tranh du lịch tại hồ Hoà Bình Ďã vận hành theo nhịp bền vững, hướng Ďến tăng trưởng, phát triển xanh. Mặc dù chưa có Ďiều kiện cập nhật số liệu của các năm 2021 - 2023, song chắc chắn với Ďà phát triển của các năm trước Ďó, từ 2016 - 2020, Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Ďã có những bước Ďi vững chắc, thân thiện, phát triển Ďi liền với bảo tồn, bảo vệ hệ sinh thái. Thời gian tới, Ďể Ďảm bảo sức chứa của Ďiểm Ďến, bên cạnh các nhân tố liên quan, nguồn nhân lực cần Ďược tiếp tục quan tâm Ďể Ďáp ứng tốt nhất quá trình phát triển du lịch tại nơi Ďây. 4. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch của Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Thứ nhất, các cơ quan quản lí nhà nước về du lịch của tỉnh cần gia tăng thực hiện các chương trình Ďào tạo thực tế cho người làm du lịch trên Ďịa bàn tỉnh, không chỉ cải thiện về mặt nghiệp vụ thực hành nghề nghiệp du lịch mà còn nâng cao, thay Ďổi tư duy làm du lịch cho người lao Ďộng, Ďặc biệt là cho các doanh nghiệp du lịch tại khu vực hồ Hoà Bình nói riêng và toàn tỉnh nói chung,… Thứ hai, triển khai các hoạt Ďộng Ďào tạo chuyên nghiệp: cử người tham gia các chương trình Ďào tạo trình Ďộ cao về du lịch tại các cơ sở Ďào tạo hàng Ďầu trong cả nước; thuê các chuyên gia về Ďào tạo cho các nhóm nhân sự lãnh Ďạo, quản lí du lịch trên Ďịa bàn tỉnh cũng như của Khu du lịch hồ Hoà Bình. Thứ ba, cần gia tăng hoạt Ďộng quảng bá, truyền thông du lịch tỉnh Ďể thu hút lượng lớn du khách Ďến với tỉnh, Ďặc biệt tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình, 713
  12. tạo Ďiều kiện cho nhân lực du lịch có nhiều hơn các cơ hội thực hành thực tế với du khách Ďể nâng cao tay nghề. Thứ tư, cơ quan quản lí nhà nước của tỉnh cũng cần phối hợp với chuyên gia, cơ sở Ďào tạo chuyên nghiệp trong lĩnh vực du lịch Ďể phát triển các sản phẩm du lịch tại khu vực hồ Hoà Bình theo hướng Ďa dạng hoá và bền vững, tạo cơ hội cho người lao Ďộng có thể phát triển và gắn bó lâu dài với ngành du lịch. Cụ thể, cần hướng tới việc tạo sinh kế cho người dân quanh khu vực hồ Hoà Bình, Ďặc biệt nhóm người trẻ, có thể dựa vào du lịch Ďể sống và gắn bó với Ďịa phương thay cho việc tìm kiếm công việc tại các thành phố trung tâm như Hà Nội, Hải Phòng,… Bên cạnh Ďó, các cơ quan quản lí nhà nước cũng Ďồng thời cần phải quan tâm giải quyết bài toán tổng thể về sinh kế vào các thời Ďiểm du lịch chịu tác Ďộng bởi tính mùa vụ, chẳng hạn triển khai các hoạt Ďộng canh tác nông nghiệp,… Ďể duy trì nguồn thu kinh tế Ďều Ďặn cho người dân, hướng tới sự phát triển bền vững theo hướng kinh tế xanh của Khu du lịch hồ Hoà Bình. 5. Kết luận Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình là Ďiểm Ďến hấp dẫn, Ďã trở thành Ďiểm nhận diện thương hiệu của ngành du lịch Hoà Bình nhiều năm qua. Với Quy hoạch tổng thể phát triển của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam từ năm 2016 với Ďịnh hướng bền vững, phát triển xanh Ďến năm 2030, khu du lịch này Ďã Ďược UBND tỉnh Hoà Bình, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh cũng như các cấp chính quyền Ďịa phương quan tâm Ďầu tư nhằm tương xứng với tiềm năng vốn có. Với ưu thế về tiếp cận Ďiểm Ďến khi cao tốc Hoà Lạc - Hoà Bình Ďi vào vận hành nhiều năm qua, khoảng cách di chuyển từ Hà Nội lên Ďây khá thuận tiện; kết hợp với thời gian tới khi cao tốc Hoà Bình - Sơn La nối thành phố Hoà Bình với Vân Hồ hoàn thành thì chắc chắn diện mạo du lịch Hòa Bình nói chung, du lịch tại Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình nói riêng sẽ có nhiều Ďột biến (Ďường cao tốc nối thành phố Hoà Bình với Vân Hồ dự kiến Ďi qua huyện Đà Bắc với nhiều Ďiểm du lịch gắn với sinh thái hồ Hoà Bình). Đó là lúc số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển tại Ďây sẽ cần có những quan tâm Ďúng mức, xứng tầm Ďể việc phát triển du lịch tại hồ Hoà Bình tránh tình trạng khai thác nóng, Ďi ngược với tinh thần của phát triển bền vững, gắn với xu hướng kinh tế xanh của thế giới giai Ďoạn hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chỉ Ďạo Du lịch tỉnh Hoà Bình (2020). Báo cáo Kết quả chỉ Ďạo thực hiện kế hoạch phát triển du lịch năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020. 2. Green Growth in OECD countries: http://www.oecd.org/greengrowth/ 3. Nguyễn Tiệp (2005). Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb Lao Ďộng Xã hội, Hà Nội. 4. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2019). Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 714
  13. 5. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết Ďịnh Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia hồ Hoà Bình Ďến năm 2030. 6. Brouder, P., Teoh, S., Salazar, N. B., Mostafanezhad, M., Pung, J. M., Lapointe, D., ... & Clausen, H. B. (2020). ―Reflections and discussions: tourism matters in the new normal post COVID-19‖. Tourism Geographies, 22 (3): 735-746. 7. Liu, Z. 2003. ―Sustainable tourism development: A critique. Journal of sustainable tourism‖, 11 (6): 459-475. 8. UNEP (2011). ―Hướng tới nền kinh tế xanh - Lộ trình cho phát triển bền vững và xoá Ďói giảm nghèo, 2011‖. Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi trường, tr.107. 9. UNWTO (2021). ―International Tourism and COIVID-19‖, https://www. unwto.org/international-tourism-and-covid-19, truy cập ngày 4/3/2022. 10. Weaver, D. (2007). Sustainable tourism. Routledge. 715
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2