Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG VĨNH VIỄN HÀM DƯỚI Ở TRẺ 13 TUỔI<br />
Nguyễn Thị Kim Anh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các kích thước cung răng dưới ở trẻ 13 tuổi theo 3 chiều trong không gian<br />
và đánh giá sự thay các đổi kích thước này khi so sánh với cung răng vĩnh viễn ở người trưởng thành (20-25<br />
tuổi).<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 100 trẻ 13 tuổi (52 nam và 48 nữ) có bộ răng lành mạnh<br />
và đầy đủ. Tọa độ các đỉnh múi và bờ cắn răng cửa được xác định theo 3 chiều trong không gian (qui về hệ trục<br />
tọa độ Descartes) dựa trên sự đo đạc các khoảng cách giữa các điểm mốc.<br />
Kết quả nghiên cứu: Cho thấy các kích thước cung răng (chiều dài, chiều rộng và các giá trị của đường<br />
cong Spee) của nam đều lớn hơn nữ, tuy nhiên chỉ có sự khác biệt ở chiều rộng vùng răng cối lớn thứ hai là có ý<br />
nghĩa thống kê. So sánh các kích thước cung răng của trẻ 13 tuổi với người trưởng thành (20-25 tuổi) cho thấy<br />
chiều dài và chiều rộng cung răng vĩnh viễn hàm dưới giảm có ý nghĩa theo tuổi; tuy nhiên, không có sự thay đổi<br />
có ý nghĩa về các giá trị của đường cong Spee giữa trẻ 13 tuổi và người trưởng thành.<br />
Từ khoá: Toạ độ, đỉnh múi, rìa cắn, đường cong Spee.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DETERMINE THE 3D MEASUREMENTS OF LOWER DENTAL ARCH IN<br />
13 YEAR-OLD-CHILDREN<br />
Nguyen Thi Kim Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 34 - 39<br />
Objective: The aim of this study is to determine the 3D measurements of lower dental arch in 13 year-oldchildren and to compare them with those in the adult (20-25 years old).<br />
Methods: The sample consists of 100 children (52 boys and 48 girls) having sound and complete dentition.<br />
The 3-dimensional coordinates of vestibular cusp tips and incisor edges were obtained using a measuring device<br />
and computer technology.<br />
Results: The width, length and values of curve of Spee of lower dental arch in male were all larger than in<br />
female, however only arch width in the second molar has got significant difference. The lower arch measurement<br />
decreased significantly from 13 to 25 years old. But there was no significant difference of the the values of the<br />
curve of Spee between 13 year-old-children and the adult.<br />
Keywords: Coordinate, cusp tip, incisor edge, curve of Spee.<br />
Để cho hoạt động của hệ thống nhai được<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
hiệu quả, các thành phần trong cung răng cần<br />
Hệ thống hàm mặt là một tổng thể hài hòa<br />
được sắp xếp một cách liên tục và theo những<br />
và thống nhất, bất kì sự xáo trộn nào của một<br />
nguyên tắc nhất định. Mỗi răng có vị trí và đặc<br />
thành phần cũng ảnh hưởng đến hoạt động<br />
điểm giải phẫu nhất định trong cung răng đảm<br />
chức năng của cả hệ thống. Do vậy bộ răng<br />
bảo cho sự hài hòa về giải phẫu và chức năng<br />
đóng góp một phần quan trọng trong sự hài hòa<br />
của toàn bộ cung răng.<br />
của hệ thống hàm mặt, trong các hoạt động ăn<br />
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều<br />
nhai, phát âm và mặt thẩm mỹ của con người.<br />
* Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: TS Nguyễn Thị Kim Anh ĐT: 0902206163<br />
<br />
34<br />
<br />
Email: drkimanh@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
nghiên cứu về hình thái và đặc điểm cung răng<br />
vĩnh viễn cũng như cung răng sữa ở các lứa tuổi<br />
khác nhau như Van Der Linden(23), Burris(1),<br />
Harris(6), Ferrario(5), Kobayashi(11)… Các đặc điểm<br />
hình thái của cung răng tồn tại và thay đổi trong<br />
suốt đời sống cá thể đáp ứng cho sự thích nghi<br />
của hệ thống nhai trong quá trình hoạt động<br />
chức năng.<br />
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Hoàng Tử<br />
Hùng và Nguyễn Thị Kim Anh lần đầu tiên cho<br />
số liệu đo đạc cụ thể về đặc điểm hình thái học<br />
của cung răng theo cả ba chiều trong không gian<br />
- trong đó có đường cong Spee trên bộ răng vĩnh<br />
viễn ở người trưởng thành (1994)(15) và bộ răng<br />
sữa ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi (2007)(16). Kích thước và<br />
hình dạng cung răng thay đổi tùy theo từng độ<br />
tuổi giúp cho hệ thống nhai đáp ứng được một<br />
cách hiệu quả nhất với các hoạt động chức năng.<br />
Bộ răng sữa hay bộ răng vĩnh viễn không giữ<br />
nguyên trạng thái ban đầu mà luôn biến đổi<br />
theo hướng thích nghi. Nhằm tiếp nối những<br />
công trình nghiên cứu trên, góp phần hoàn<br />
thiện những thông số hình thái học của bộ răng,<br />
chúng tôi chọn cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở<br />
trẻ 13 tuổi làm đối tượng nghiên cứu vì đây là<br />
giai đoạn các răng vĩnh viễn đã mọc tương đối<br />
đầy đủ trên cung răng.<br />
Đề tài “Kích thước cung răng vĩnh viễn<br />
hàm dưới ở trẻ 13 tuổi” được thực hiện với<br />
mục tiêu sau:<br />
Xác định các kích thước cung răng và tỉ số<br />
hình dạng của cung răng vĩnh viễn hàm dưới ở<br />
trẻ 13 tuổi.<br />
Xác định các thông số của đường cong Spee<br />
ở cung răng vĩnh viễn hàm dưới.<br />
So sánh các kích thước, tỉ số hình dạng và<br />
các thông số về đường cong Spee của cung răng<br />
vĩnh viễn dưới giữa trẻ 13 tuổi và người trưởng<br />
thành (20-25 tuổi) để đánh giá xu hướng thay<br />
đổi hình thái của cung răng vĩnh viễn.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Gồm 100 mẫu hàm hàm dưới của trẻ 13 tuổi<br />
(52 nam, 48 nữ) được chọn từ 170 trẻ tham gia<br />
chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng<br />
đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y tế<br />
quản lý được thực hiện tại khoa Răng Hàm Mặt,<br />
Đại học Y Dược TP.HCM. Đối tượng nghiên<br />
cứu được chọn theo các tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
Tiêu chuẩn tổng quát<br />
Có trọng lượng bình thường khi sinh ra, tình<br />
trạng sức khoẻ bình thường.<br />
Không có dị tật bẩm sinh, dị hình do bệnh lý<br />
hoặc các thói quen xấu.<br />
Không có sự bất hài hoà của mặt.<br />
Không bị rối loạn trong hoạt động cơ- khớp<br />
thái dương hàm.<br />
Không đang hoặc đã điều trị chỉnh hình<br />
răng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn về răng<br />
Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm.<br />
Các răng được chọn làm mốc không bị mẻ,<br />
gãy.<br />
Khớp cắn ANGLE hạng I.<br />
Mẫu hàm của trẻ được lấy dấu bằng<br />
Alginate và đổ bằng thạch cao cứng trong vòng<br />
3 phút kể từ khi lấy dấu ra khỏi miệng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm<br />
Bộ răng có đầy đủ 28 răng vĩnh viễn (không<br />
tính răng cối lớn thứ III).<br />
Không bị thiếu hoặc thừa răng bẩm sinh.<br />
Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của<br />
răng và cung răng.<br />
Không bị bọt, không có khiếm khuyết.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang, mô tả.<br />
Dụng cụ<br />
Thước trượt điện tử có độ chính xác đến 0,01 mm.<br />
Mâm định hướng để điều chỉnh mặt phẳng<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
35<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
chuẩn song song với sàn nhà.<br />
Song song kế hiệu Ney được gắn với đồng<br />
hồ đo độ cao có độ chính xác đến 0,01 mm.<br />
<br />
Kỹ thuật đo đạc: 3 bước<br />
Bước 1: Chọn và đánh dấu các điểm mốc.<br />
<br />
Tỉ số hình dạng<br />
Dài/ rộng răng cối lớn thứ hai.<br />
Rộng răng nanh/ rộng răng cối lớn thứ hai.<br />
<br />
Các thông số về đường cong Spee<br />
Độ sâu đường cong Spee.<br />
<br />
Các điểm mốc được chọn là góc cắn gần<br />
răng cửa giữa bên trái, các đỉnh múi răng nanh,<br />
các đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn thứ nhất,<br />
các đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn thứ hai.<br />
<br />
Độ dài dây chắn cung là khoảng cách từ<br />
đỉnh múi răng nanh đến đỉnh múi xa ngoài răng<br />
cối lớn thứ hai.<br />
<br />
Chọn 3 điểm mốc chuẩn: đỉnh múi răng<br />
nanh bên phải (R43), 2 đỉnh múi xa ngoài răng<br />
cối lớn thứ hai (R 37, 47) để xác định mặt phẳng<br />
chuẩn cho mỗi mẫu hàm.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
<br />
Bán kính đường cong Spee.<br />
<br />
Bước 2: Định vị mặt phẳng chuẩn song song với sàn<br />
nhà.<br />
<br />
Các số liệu thu thập sau khi đo đạc được<br />
nhập vào máy tính bằng phần mềm EXCEL<br />
2003, dùng công thức chuyển đổi để xác định<br />
tọa độ các điểm mốc trong không gian theo hệ<br />
trục tọa độ Descartes.<br />
<br />
Dùng mâm định hướng để điều chỉnh sao<br />
cho 3 điểm mốc chuẩn có cùng một độ cao (h)<br />
và chỉnh cho h = 0.<br />
<br />
Từ tọa độ các điểm mốc có thể tính toán các<br />
kích thước, sau đó chuyển dữ liệu vào phần<br />
mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê.<br />
<br />
Bước 3: Đo đạc các kích thước tại mỗi điểm mốc: ba<br />
kích thước.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Chiều cao: Từ điểm mốc đến mặt phẳng<br />
chuẩn(có thể âm hoặc dương).<br />
<br />
Các kích thước và tỉ số hình dạng cung<br />
răng vĩnh viễn dưới khi nhìn trên mặt<br />
phẳng ngang ở trẻ 13 tuổi<br />
<br />
Khoảng cách từ điểm mốc đến điểm mốc<br />
chuẩn phía sau bên phải.<br />
Khoảng cách từ điểm mốc đến điểm mốc<br />
chuẩn phía sau bên trái.<br />
Như vậy: Chúng tôi có được tọa độ tương<br />
đối của các điểm mốc so với 3 điểm mốc chuẩn,<br />
từ đó quy về hệ trục tọa độ Descartes (phương<br />
pháp này do Hoàng Tử Hùng đề nghị năm<br />
1994).<br />
<br />
Các đặc điểm khảo sát ở cung răng vĩnh<br />
viễn hàm dưới<br />
Các kích thước cung răng<br />
Chiều rộng trước: khoảng cách giữa 2 đỉnh<br />
múi răng nanh.<br />
Chiều rộng sau: khoảng cách giữa 2 đỉnh<br />
múi xa ngoài răng cối lớn thứ hai.<br />
Chiều dài: khoảng cách từ góc cắn gần răng<br />
cửa giữa bên trái đến đường nối 2 đỉnh múi xa<br />
ngoài răng cối lớn thứ hai.<br />
<br />
36<br />
<br />
Kết quả cho thấy tất cả các giá trị kích thước<br />
cung răng vĩnh viễn dưới ở trẻ 13 tuổi của nam<br />
đều lớn hơn nữ, tuy nhiên chỉ có sự khác biệt về<br />
chiều rộng vùng răng cối lớn thứ hai là có ý<br />
nghĩa thống kê (Bảng 1).<br />
Bảng 1: Kích thước cung răng vĩnh viễn dưới ở trẻ<br />
13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ.<br />
Biến số<br />
<br />
Chiều rộng<br />
RN<br />
RCL II<br />
Chiều dài<br />
<br />
Nam<br />
(n=52)<br />
TB ĐLC<br />
<br />
Nữ<br />
(n=48)<br />
TB ĐLC<br />
<br />
P<br />
<br />
27,47 1,70 26,93 2,13 0,167<br />
54,32 2,27 53,01 2,04 0,001<br />
40,19 2,24 39,33 2,50 0,07<br />
<br />
Mức<br />
ý nghĩa<br />
<br />
NS<br />
**<br />
NS<br />
<br />
Bảng 2 trình bày các số liệu thống kê cơ bản<br />
về kích thước cung răng và tỉ số hình dạng cung<br />
răng vĩnh viễn dưới ở trẻ 13 tuổi. Kết quả cho<br />
thấy tỉ số rộng răng nanh / rộng răng cối là 0,51,<br />
tức là chiều rộng cung răng vùng răng cối lớn<br />
thứ hai lớn gần gấp 2 lần vùng răng nanh, cung<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
răng có dạng thuôn về phía trước rõ mà không<br />
phải là dạng chữ U.<br />
Bảng 2: Các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng<br />
ở trẻ 13 tuổi, chung cho nam và nữ.<br />
Biến số<br />
<br />
Chiều rộng<br />
RN<br />
Chiều dài<br />
Tỉ số hình<br />
dạng<br />
Dài/rộng<br />
Rộng<br />
RN/Rộng<br />
RCLII<br />
<br />
TB<br />
ĐLC Sai số Hệ số Khoảng tin<br />
cậy 95%<br />
(mm) (mm) chuẩn biến<br />
thiên<br />
(mm)<br />
(mm)<br />
(%)<br />
27,21 1,93 0,193 7,00<br />
26,83 –<br />
27,60<br />
39,78<br />
<br />
2,39<br />
<br />
0,239<br />
<br />
0,005<br />
<br />
6,01<br />
<br />
0,74<br />
<br />
0,05<br />
<br />
6,71<br />
<br />
0,51<br />
<br />
0,057 0,0058 11,18<br />
<br />
39,30 –<br />
40,25<br />
0,729 –<br />
0,750<br />
0,500 –<br />
0,523<br />
<br />
Theo nhiều tác giả, hình dạng cung răng<br />
giữa nam và nữ không khác nhau nhưng kích<br />
thước cung răng của nam đều lớn hơn của nữ.<br />
<br />
Về chiều rộng cung răng<br />
Shikwa Gakuho (1990)(21) qua nghiên cứu<br />
dọc sự thay đổi cung răng ở 127 trẻ từ 6 tháng<br />
đến 15 tuổi nhận thấy các chiều rộng cung răng<br />
của nam đều lớn hơn của nữ ngoại trừ chiều<br />
rộng giữa hai răng cối lớn thứ hai.<br />
Theo Gary A Carter (1998)(4), có sự khác biệt<br />
rõ ràng về kích thước cung răng giữa nam và nữ<br />
ở hàm trên, còn ở hàm dưới chỉ có sự khác biệt<br />
về chiều rộng vùng răng cối lớn thứ nhất là có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
Ross-Powell (2000)(20) nghiên cứu ở trẻ Mỹ<br />
da đen từ 3 đến 18 tuổi nhận thấy các kích thước<br />
cung răng dưới giữa nam và nữ giống nhau ở<br />
trẻ từ 3 đến 10 tuổi, sau đó khi bắt đầu giai đoạn<br />
dậy thì, sự khác biệt về các kích thước cung răng<br />
giữa nam và nữ mới có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Về chiều dài cung răng<br />
Với nghiên cứu dọc sự thay đổi cung răng<br />
trong suốt giai đoạn từ 6 tháng đến 45 tuổi,<br />
Bishara (1997)(3) nhận thấy chiều dài cung răng<br />
của nam lớn hơn nữ có ý nghĩa thống kê.<br />
Theo Nguyễn Thị Kim Anh (1994)(15) và Lê<br />
Đức Lánh (2002)(13), có sự khác biệt về chiều dài<br />
cung răng giữa nam và nữ nhưng không có ý<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
Về tỉ số hình dạng<br />
Tỉ số rộng răng nanh/ rộng răng cối lớn thứ<br />
hai là 0,51, điều này cho thấy cung răng có dạng<br />
thuôn về phía trước hơn là dạng chữ U.<br />
Tỉ số dài/ rộng là 0,74, như vậy cung răng<br />
vĩnh viễn thuôn và dài hơn cung răng sữa.<br />
<br />
Các thông số về đường cong Spee ở trẻ 13<br />
tuổi<br />
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê về các thông số của đường cong<br />
Spee giữa nam và nữ ở trẻ 13 tuổi. Các số liệu<br />
thống kê mô tả của đường cong Spee ở trẻ 13<br />
tuổi chung cho cả nam và nữ được trình bày<br />
trong Bảng 3, độ sâu đường cong Spee trong các<br />
kết quả nghiên cứu có độ biến thiên khá lớn<br />
(30%) so với độ biến thiên của các kích thước<br />
cung răng (từ 4,2% đến 11,8%).<br />
Bảng 3: Các thông số về đường cong Spee ở trẻ 13<br />
tuổi.<br />
Biến số Trung Độ lệch<br />
bình chuẩn<br />
(mm) (mm)<br />
S spee 2,02<br />
0,62<br />
R spee 89,53 47,27<br />
L spee 34,62<br />
2,03<br />
<br />
Sai số Hệ số Khoảng tin<br />
chuẩn<br />
biến<br />
cậy 95%<br />
(mm) thiên (%)<br />
(mm)<br />
0,062<br />
30,69<br />
1,9 – 2,15<br />
4,75<br />
53,00 80,1 – 98,96<br />
0,203<br />
5,81 34,21 – 35,02<br />
<br />
Cho đến nay, các giá trị đặc trưng của đường<br />
cong cắn khớp khi nhìn từ phía bên có thay đổi<br />
theo giới tính hay không vẫn còn nhiều ý kiến<br />
trái ngược nhau.<br />
Kobayashi (1998)(11) nghiên cứu đường cong<br />
Spee qua 30 mẫu hàm ở người trưởng thành, kết<br />
quả cho thấy đường cong Spee ở nữ sâu hơn ở<br />
nam có ý nghĩa thống kê (p