intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự thay đổi kích thước cung răng ở bộ răng vĩnh viễn - nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

54
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự thay đổi kích thước cung răng ở bộ răng vĩnh viễn - nghiên cứu dọc từ 13-18 tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄNNGHIÊN CỨU DỌC TỪ 13-18 TUỔI<br /> Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Kim Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu :nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và<br /> 18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi.<br /> Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh<br /> viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt nhai mẫu hàm được ghi lại<br /> bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Kích thước cung răng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp mặt nhai<br /> mẫu hàm bằng phần mềm AutoCAD.<br /> Kết quả: Các kích thước cung răng của nam lớn hơn nữ, tỉ số hình dạng cung răng nam nhỏ hơn nữ. Trong<br /> giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm, chiều rộng cung răng vùng răng<br /> cối lớn I giảm không có ý nghĩa, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Chiều dài cung răng<br /> giảm có ý nghĩa ở cả hàm trên và hàm dưới.Các tỉ số hình dạng cung răng cũng giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm.<br /> Kết luận: Xu hướng thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước, hơi mở<br /> rộng về phía sau và ngày càng trở nên ngắn lại.<br /> Từ khóa: chiều rộng cung răng, chiều dài cung răng, hình dạng cung răng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE CHANGES OF DENTAL ARCH DIMENSION IN PERMANENT DENTITION: A LONGITUDINAL<br /> STUDY FROM 13 TO 18 YEARS OF AGE<br /> Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Kim Anh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 31 - 39<br /> Objectives: this study aimed at determining the size and shape ratio of permanent dental arch in 13 and 18<br /> years-old-people. Also, the study evaluated the changes of permanent dental arch size and shape from 13 to 18<br /> years of age.<br /> Method: With the longitudinal study design, the sample consisted of 35 people (16 males, 19 females) having<br /> sound and complete dentition. Dental arch dimension was measured on standardized photographs of dental casts<br /> by AutoCAD software.<br /> Results: Dental arch size in males were larger than in females, while the dental shape ratio in males were<br /> smaller than in females. From 13 to 18 years old, the intercanine width decreased significantly, the intermolar<br /> width at first molars also decreased insignificantly, while the width between second molars increased significantly<br /> in the mandible. Dental arch depth shortened in the upper and lower jaw.<br /> Conclusion: The changes of dental arch dimensions in permanent dentition from 13 to 18 years of age were<br /> determined as becoming more tapered in the anterior segment, broader in molar segment and shorter in depth.<br /> Keywords: dental arch width, dental arch depth, dental arch shape.<br /> <br /> * BS Nội trú Khóa 2011-2014 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ môn NKCS – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bảo Trân<br /> ĐT: 0917660426<br /> Email: baotran2611@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Sự hình thành và phát triển của cung răng là<br /> một quá trình diễn ra liên tục. Kích thước và<br /> hình dạng cung răng luôn thay đổi theo thời<br /> gian. Những thay đổi này diễn ra khá nhanh<br /> trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp, chậm và khó<br /> nhận thấy hơn ở bộ răng vĩnh viễn khi các răng<br /> đã mọc và ăn khớp với nhau hoàn toàn(5).<br /> Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều<br /> nghiên cứu về sự thay đổi kích thước và hình<br /> dạng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn như của các<br /> tác giả Barrow (1952)(2), Lundstrӧm (1968)(12),<br /> Bishara (1997)(4), Carter (1998)(5), Paulino<br /> (2011)(16)… Nhìn chung, chiều rộng cung răng<br /> vĩnh viễn có xu hướng giảm theo tuổi(2,4,5,20)…<br /> Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại nhận thấy<br /> chiều rộng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn tăng<br /> theo thời gian với tốc độ chậm (DeKock (1972)(6),<br /> Harris (1997)(7)), hoặc không thay đổi sau khi đạt<br /> đỉnh tăng trưởng lúc 12-14 tuổi(18). Về chiều dài<br /> cung răng, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng<br /> chiều dài cung răng vĩnh viễn có xu hướng giảm<br /> theo thời gian(2,5,6,7,8,17).<br /> Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các đặc điểm<br /> hình thái của cung răng vĩnh viễn cũng đã được<br /> thực hiện bởi nhiều tác giả như Vũ Khoái<br /> (1978)(21), Hoàng Tử Hùng (1993)(9), Nguyễn Thị<br /> Kim Anh (1994, 2012)(13,14), Nguyễn Thị Mỹ Linh<br /> (2011)(15)… Song các nghiên cứu về sự thay đổi<br /> đặc điểm hình thái cung răng vĩnh viễn theo thời<br /> gian vẫn còn rất ít - chỉ có một nghiên cứu dọc<br /> của Lê Đức Lánh (2002)(11) khảo sát kích thước<br /> cung răng vĩnh viễn từ 12 đến15 tuổi.<br /> Nhằm tiếp nối các công trình nghiên cứu<br /> trên, góp phần hoàn thiện những thông số hình<br /> thái học về đặc điểm hình thái cung răng vĩnh<br /> viễn người Việt và sự thay đổi của các đặc điểm<br /> này theo thời gian, chúng tôi thực hiện nghiên<br /> cứu trên bộ răng vĩnh viễn của người từ 13 đến<br /> 18 tuổi với những mục tiêu sau:<br /> 1- Xác định kích thước và tỉ số hình dạng<br /> cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi.<br /> <br /> 32<br /> <br /> 2- Xác định sự thay đổi về kích thước và tỉ số<br /> hình dạng cung răng vĩnh viễn từ 13 đến 18 tuổi.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> Gồm 35 cặp mẫu hàm (16 nam và 19 nữ)<br /> được chọn từ 358 cặp mẫu hàm của trẻ em tham<br /> gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng<br /> đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế<br /> quản lý, thực hiện tại Khoa RHM – ĐH Y Dược<br /> TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo<br /> các tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> Tiêu chuẩn chung<br /> Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người VN,<br /> dân tộc Kinh<br /> Có tình trạng sức khỏe bình thường, không<br /> có dị tật bẩm sinh hay bất hài hòa mặt, không<br /> mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ<br /> thể và hệ thống đầu mặt – cung răng<br /> Không chỉnh hình răng mặt<br /> <br /> Tiêu chuẩn về răng<br /> Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm<br /> Không bị bất thường hình dạng và số lượng<br /> răng<br /> Khớp cắn ANGLE hạng I.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm<br /> Phải đủ 2 cặp mẫu hàm tương ứng với độ<br /> tuổi 13 và 18 của cùng một cá thể<br /> Cung răng cân xứng, không có răng trồi và<br /> răng lún ảnh hưởng đến các đường cong cắn<br /> khớp<br /> _ Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của<br /> răng và cung răng<br /> Mẫu hàm của trẻ được lấy dấu bằng Alginate và<br /> đổ mẫu bằng thạch cao cứng trong vòng 3 phút từ khi<br /> lấy dấu ra khỏi miệng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô thức nghiên cứu: nghiên cứu dọc thuần<br /> túy trên một nhóm người nhất định được theo<br /> dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi, dữ liệu được thu<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thập lần thứ nhất lúc 13 tuổi và lần thứ nhì lúc 18<br /> tuổi.<br /> <br /> Các đặc điểm được khảo sát của cung răng<br /> vĩnh viễn hàm trên và hàm dưới<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy ảnh kỹ thuật số loại DSRL, hiệu NIKON<br /> D5100, độ phân giải 16,2 MP<br /> <br /> Về kích thước cung răng<br /> <br /> Ống kính tiêu cự 105mm<br /> Chân máy ảnh<br /> Thước thủy tĩnh<br /> Bút lông kim<br /> Hệ thống định vị mẫu hàm:<br /> - Chân đỡ mẫu hàm: gồm một mâm nhỏ để<br /> giữ mẫu hàm và 3 nhánh chân. Mâm có thể<br /> nghiêng và các nhánh chân có thể thay đổi kích<br /> thước để định vị mẫu hàm theo hướng lựa chọn.<br /> - Tấm kính dùng để chuẩn hóa mặt nhai mẫu<br /> hàm gắn cố định trên thanh đứng bằng ốc khóa.<br /> Tấm kính dày 3mm, được chỉnh song song với<br /> mặt phẳng ngang bằng thước thủy tĩnh.<br /> <br /> - Chiều rộng cung răng: khảo sát 3 kích<br /> thước<br /> Chiều rộng vùng răng nanh: khoảng cách<br /> giữa hai đỉnh múi răng nanh, gồm chiều rộng<br /> vùng răng nanh hàm trên (RT3-3) và hàm dưới<br /> (RD3-3).<br /> Chiều rộng vùng răng cối lớn I: khoảng cách<br /> giữa 2 đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm<br /> chiều rộng vùng răng cối lớn I hàm trên (RT6-6)<br /> và hàm dưới (RD6-6).<br /> Chiều rộng vùng răng cối lớn II: khoảng cách<br /> giữa 2 đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II, gồm<br /> chiều rộng vùng răng cối lớn II hàm trên (RT7-7)<br /> và hàm dưới (RD7-7).<br /> - Chiều dài cung răng: khảo sát 3 kích thước<br /> Chiều dài cung răng trước: khoảng cách từ<br /> điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai<br /> đỉnh răng nanh, gồm chiều dài cung răng trước<br /> hàm trên (DT1-3) và hàm dưới (DD1-3).<br /> Chiều dài cung răng sau 1: khoảng cách từ<br /> điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai<br /> đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm chiều dài<br /> cung răng sau I hàm trên (DT1-6) và hàm dưới<br /> (DD1-6).<br /> Chiều dài cung răng sau 2: khoảng cách từ<br /> điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối<br /> hai đỉnh múi xa ngoài cối lớn II, gồm chiều dài<br /> cung răng sau 2 hàm trên (DT1-7) và hàm dưới<br /> (DD1-7).<br /> Về hình dạng cung răng<br /> <br /> Hình 1: Hệ thống định vị mẫu hàm<br /> <br /> Các điểm mốc được chọn trên mẫu hàm<br /> Chọn 7 điểm mốc để xác định kích thước<br /> cung răng (dựa theo nghiên cứu của Harris<br /> (1997)(7), Thilander (2009)(19), Lê Đức Lánh<br /> (2002)(11), gồm: điểm giữa hai răng cửa giữa, đỉnh<br /> múi răng nanh, đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn<br /> I và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> - Hình dạng cung răng hàm trên và hàm<br /> dưới được thể hiện cụ thể qua các công thức toán<br /> học, là các tỉ số hình dạng cung răng. Dựa theo<br /> nghiên cứu của Harris (1997)(7) và Nguyễn Thị<br /> Kim Anh (2012)(14), khảo sát 2 tỉ số:<br /> - Tỉ số rộng trước/rộng sau: tỉ số giữa chiều<br /> rộng vùng răng nanh và chiều rộng vùng răng<br /> cối lớn II, gồm tỉ số rộng trước/rộng sau hàm<br /> trên (RT3-3/RT7-7) và hàm dưới (RD3-3/RD7-7).<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> - Tỉ số dài/rộng: tỉ số giữa chiều dài cung<br /> răng sau 2 và chiều rộng vùng răng cối lớn II,<br /> gồm tỉ số dài/rộng hàm trên (DT1-7/RT7-7) và<br /> hàm dưới (DD1-7/RD7-7).<br /> <br /> Mô tả phương pháp đo đạc kích thước cung<br /> răng<br /> Bước 1: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm (theo<br /> phương pháp của Nguyễn Thị Mỹ Linh<br /> (2011)(15)).<br /> Chuẩn hóa mẫu hàm sao cho mặt nhai song<br /> song mặt phẳng ngang:<br /> Tấm kính được chỉnh song song mặt phẳng<br /> ngang. Đặt mẫu hàm lên chân đỡ và điều chỉnh<br /> mẫu hàm chạm tấm kính ít nhất 3 điểm: một<br /> điểm trên răng trước và hai điểm vùng răng sau<br /> hai bên.<br /> Chuẩn hóa máy ảnh sao cho mặt ống kính<br /> song song mặt phẳng ngang<br /> Chụp ảnh từng mẫu hàm bằng chế độ<br /> Mannual, tiêu cự 105mm, khẩu độ F16.<br /> <br /> Hình 3: Ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm hàm trên (trái)<br /> và hàm dưới (phải)<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê<br /> số liệu thu thập, trình bày đặc trưng thống kê cơ<br /> bản (số trung bình, độ lệch chuẩn). Sử dụng<br /> kiểm định t cho 2 mẫu độc lập hoặc kiểm định<br /> Mann-Whitney để so sánh các đặc điểm nghiên<br /> cứu giữa giữa nam và nữ. Sử dụng kiểm định t<br /> bắt cặp hoặc kiểm định dấu hạng Wilcoxon để so<br /> sánh dọc các đặc điểm nghiên cứu từ 13 đến 18<br /> tuổi.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Kích thước và tỉ số hình dạng cung răng<br /> vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi<br /> <br /> Hình 2: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm<br /> Bước 2: Chuyển ảnh vào máy vi tính, dùng<br /> phần mềm AutoCAD 2007 đo đạc kích thước<br /> cung răng.<br /> <br /> 34<br /> <br /> Kích thước cung răng vĩnh viễn ở người 13 và<br /> 18 tuổi<br /> Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy ở 13 và 18<br /> tuổi, hầu hết các kích thước cung răng của<br /> nam đều lớn hơn nữ. Trong đó, chiều rộng<br /> vùng răng cối lớn I và II của nam lớn hơn nữ<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 1: Kích thước cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br /> <br /> Hàm dưới<br /> <br /> Hàm trên<br /> <br /> Kích thước cung răng (mm)<br /> <br /> Nam (n=16)<br /> TB<br /> ĐLC<br /> <br /> Nữ (n=19)<br /> TB<br /> ĐLC<br /> <br /> Mức ý<br /> nghĩa<br /> <br /> p<br /> <br /> 36,130<br /> 54,836<br /> 59,848<br /> <br /> 2,131<br /> 3,126<br /> 3,085<br /> <br /> 35,590<br /> 51,726<br /> 57,049<br /> <br /> 2,414<br /> 2,444<br /> 2,281<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều rộng<br /> <br /> RT3-3<br /> RT6-6<br /> RT7-7<br /> <br /> 0,492<br /> (1)<br /> 0,002<br /> (1)<br /> 0,004<br /> <br /> NS<br /> **<br /> **<br /> <br /> 8,042<br /> 28,631<br /> 44,267<br /> <br /> 1,028<br /> 1,977<br /> 2,352<br /> <br /> 7,891<br /> 28,490<br /> 43,716<br /> <br /> 1,273<br /> 2,262<br /> 2,460<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều dài<br /> <br /> DT1-3<br /> DT1-6<br /> DT1-7<br /> <br /> 0,705<br /> (1)<br /> 0,848<br /> (1)<br /> 0,505<br /> <br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> <br /> 27,680<br /> 46,525<br /> 54,139<br /> <br /> 1,806<br /> 2,950<br /> 3,515<br /> <br /> 26,981<br /> 43,667<br /> 51,889<br /> <br /> 1,937<br /> 2,437<br /> 2,319<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều rộng<br /> <br /> RD3-3<br /> RD6-6<br /> RD7-7<br /> <br /> 0,281<br /> (1)<br /> 0,004<br /> (1)<br /> 0,003<br /> <br /> NS<br /> **<br /> **<br /> <br /> 4,805<br /> 24,574<br /> 39,589<br /> <br /> 0,587<br /> 1,339<br /> 2,486<br /> <br /> 5,217<br /> 24,456<br /> 39,343<br /> <br /> 0,868<br /> 1,873<br /> 2,239<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều dài<br /> <br /> DD1-3<br /> DD1-6<br /> DD1-7<br /> <br /> 0,117<br /> (1)<br /> 0,871<br /> (2)<br /> 0,619<br /> <br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> <br /> p<br /> <br /> Mức ý<br /> nghĩa<br /> <br /> (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br /> <br /> Bảng 2: Kích thước cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br /> <br /> Hàm dưới<br /> <br /> Hàm trên<br /> <br /> Kích thước cung răng (mm)<br /> <br /> Nam (n=16)<br /> TB<br /> ĐLC<br /> <br /> TB<br /> <br /> Nữ (n=19)<br /> ĐLC<br /> <br /> 35,367<br /> 54,776<br /> 60,630<br /> <br /> 1,950<br /> 3,554<br /> 3,350<br /> <br /> 34,441<br /> 51,361<br /> 56,928<br /> <br /> 2,151<br /> 2,656<br /> 2,792<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều rộng<br /> <br /> RT3-3<br /> RT6-6<br /> RT7-7<br /> <br /> 0,195<br /> (1)<br /> 0,003<br /> (1)<br /> 0,001<br /> <br /> NS<br /> **<br /> ***<br /> <br /> 7,590<br /> 27,706<br /> 43,163<br /> <br /> 1,187<br /> 1,987<br /> 2,394<br /> <br /> 7,639<br /> 27,628<br /> 42,903<br /> <br /> 1,418<br /> 2,067<br /> 2,372<br /> <br /> (2)<br /> <br /> Chiều dài<br /> <br /> DT1-3<br /> DT1-6<br /> DT1-7<br /> <br /> 0,921<br /> (1)<br /> 0,910<br /> (1)<br /> 0,750<br /> <br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> <br /> 27,547<br /> 46,456<br /> 55,409<br /> <br /> 1,937<br /> 3,128<br /> 3,569<br /> <br /> 26,646<br /> 43,276<br /> 51,713<br /> <br /> 1,802<br /> 2,903<br /> 2,632<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều rộng<br /> <br /> RD3-3<br /> RD6-6<br /> RD7-7<br /> <br /> 0,164<br /> (1)<br /> 0,004<br /> (1)<br /> 0,001<br /> <br /> NS<br /> **<br /> ***<br /> <br /> 4,244<br /> 23,697<br /> 39,241<br /> <br /> 0,941<br /> 1,234<br /> 1,526<br /> <br /> 4,841<br /> 23,820<br /> 38,737<br /> <br /> 1,009<br /> 2,009<br /> 2,373<br /> <br /> (1)<br /> <br /> Chiều dài<br /> <br /> DD1-3<br /> DD1-6<br /> DD1-7<br /> <br /> 0,082<br /> (1)<br /> 0,832<br /> (1)<br /> 0,470<br /> <br /> NS<br /> NS<br /> NS<br /> <br /> (1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br /> <br /> Tỉ số hình dạng của cung răng vĩnh viễn ở<br /> người 13 và 18 tuổi<br /> Tỉ số rộng trước/rộng sau ở 13 tuổi có giá trị<br /> trung bình: 0,615 ở hàm trên và 0,517 ở hàm<br /> dưới; ở 18 tuổi có giá trị trung bình: 0,596 ở hàm<br /> trên và 0,508 ở hàm dưới (bảng 3). Như vậy,<br /> rộng sau cung răng lớn gần gấp đôi rộng trước.<br /> Do đó, cung răng vĩnh viễn có dạng hội tụ về<br /> phía trước hơn là dạng chữ U.<br /> <br /> Bảng 3: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 13 và 18<br /> tuổi, chung cho nam và nữ<br /> Tỉ số hình dạng<br /> <br /> Hàm trên<br /> <br /> Hàm dưới<br /> <br /> RT3-3/<br /> RT7-7<br /> DT1-7/<br /> RT7-7<br /> RD3-3/<br /> RD7-7<br /> DD1-7/<br /> RD7-7<br /> <br /> 13 tuổi<br /> <br /> 18 tuổi<br /> <br /> TB<br /> <br /> ĐLC<br /> <br /> TB<br /> <br /> ĐLC<br /> <br /> 0,615<br /> <br /> 0,039<br /> <br /> 0, 596<br /> <br /> 0,037<br /> <br /> 0,755<br /> <br /> 0,050<br /> <br /> 0,736<br /> <br /> 0,056<br /> <br /> 0,517<br /> <br /> 0,036<br /> <br /> 0,508<br /> <br /> 0,036<br /> <br /> 0,748<br /> <br /> 0,058<br /> <br /> 0,732<br /> <br /> 0,056<br /> <br /> Bảng 4, 5 cho thấy ở 13 và 18 tuổi, tỉ số rộng<br /> trước/rộng sau và tỉ số dài/rộng của nam đều<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 35<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1