Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
SỰ THAY ĐỔI KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG Ở BỘ RĂNG VĨNH VIỄNNGHIÊN CỨU DỌC TỪ 13-18 TUỔI<br />
Nguyễn Bảo Trân*, Nguyễn Thị Kim Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu :nghiên cứu nhằm xác định các kích thước và tỉ số hình dạng cung răng vĩnh viễn ở người 13 và<br />
18 tuổi và đánh giá sự thay đổi của những đặc điểm này trong giai đoạn từ 13-18 tuổi.<br />
Phương pháp: Với mô thức nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 35 trẻ (16 nam, 19 nữ) có bộ răng vĩnh<br />
viễn lành mạnh và đầy đủ được theo dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi. Hình ảnh mặt nhai mẫu hàm được ghi lại<br />
bằng cách chụp ảnh kỹ thuật số có chuẩn hóa. Kích thước cung răng được đo đạc gián tiếp qua ảnh chụp mặt nhai<br />
mẫu hàm bằng phần mềm AutoCAD.<br />
Kết quả: Các kích thước cung răng của nam lớn hơn nữ, tỉ số hình dạng cung răng nam nhỏ hơn nữ. Trong<br />
giai đoạn từ 13-18 tuổi, chiều rộng vùng răng nanh giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm, chiều rộng cung răng vùng răng<br />
cối lớn I giảm không có ý nghĩa, chiều rộng vùng răng cối lớn II tăng có ý nghĩa ở hàm dưới. Chiều dài cung răng<br />
giảm có ý nghĩa ở cả hàm trên và hàm dưới.Các tỉ số hình dạng cung răng cũng giảm có ý nghĩa ở cả 2 hàm.<br />
Kết luận: Xu hướng thay đổi kích thước cung răng vĩnh viễn từ 13-18 tuổi là thu hẹp về phía trước, hơi mở<br />
rộng về phía sau và ngày càng trở nên ngắn lại.<br />
Từ khóa: chiều rộng cung răng, chiều dài cung răng, hình dạng cung răng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE CHANGES OF DENTAL ARCH DIMENSION IN PERMANENT DENTITION: A LONGITUDINAL<br />
STUDY FROM 13 TO 18 YEARS OF AGE<br />
Nguyen Bao Tran, Nguyen Thi Kim Anh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 31 - 39<br />
Objectives: this study aimed at determining the size and shape ratio of permanent dental arch in 13 and 18<br />
years-old-people. Also, the study evaluated the changes of permanent dental arch size and shape from 13 to 18<br />
years of age.<br />
Method: With the longitudinal study design, the sample consisted of 35 people (16 males, 19 females) having<br />
sound and complete dentition. Dental arch dimension was measured on standardized photographs of dental casts<br />
by AutoCAD software.<br />
Results: Dental arch size in males were larger than in females, while the dental shape ratio in males were<br />
smaller than in females. From 13 to 18 years old, the intercanine width decreased significantly, the intermolar<br />
width at first molars also decreased insignificantly, while the width between second molars increased significantly<br />
in the mandible. Dental arch depth shortened in the upper and lower jaw.<br />
Conclusion: The changes of dental arch dimensions in permanent dentition from 13 to 18 years of age were<br />
determined as becoming more tapered in the anterior segment, broader in molar segment and shorter in depth.<br />
Keywords: dental arch width, dental arch depth, dental arch shape.<br />
<br />
* BS Nội trú Khóa 2011-2014 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
** Bộ môn NKCS – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bảo Trân<br />
ĐT: 0917660426<br />
Email: baotran2611@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
31<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sự hình thành và phát triển của cung răng là<br />
một quá trình diễn ra liên tục. Kích thước và<br />
hình dạng cung răng luôn thay đổi theo thời<br />
gian. Những thay đổi này diễn ra khá nhanh<br />
trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp, chậm và khó<br />
nhận thấy hơn ở bộ răng vĩnh viễn khi các răng<br />
đã mọc và ăn khớp với nhau hoàn toàn(5).<br />
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều<br />
nghiên cứu về sự thay đổi kích thước và hình<br />
dạng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn như của các<br />
tác giả Barrow (1952)(2), Lundstrӧm (1968)(12),<br />
Bishara (1997)(4), Carter (1998)(5), Paulino<br />
(2011)(16)… Nhìn chung, chiều rộng cung răng<br />
vĩnh viễn có xu hướng giảm theo tuổi(2,4,5,20)…<br />
Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại nhận thấy<br />
chiều rộng cung răng ở bộ răng vĩnh viễn tăng<br />
theo thời gian với tốc độ chậm (DeKock (1972)(6),<br />
Harris (1997)(7)), hoặc không thay đổi sau khi đạt<br />
đỉnh tăng trưởng lúc 12-14 tuổi(18). Về chiều dài<br />
cung răng, hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng<br />
chiều dài cung răng vĩnh viễn có xu hướng giảm<br />
theo thời gian(2,5,6,7,8,17).<br />
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu các đặc điểm<br />
hình thái của cung răng vĩnh viễn cũng đã được<br />
thực hiện bởi nhiều tác giả như Vũ Khoái<br />
(1978)(21), Hoàng Tử Hùng (1993)(9), Nguyễn Thị<br />
Kim Anh (1994, 2012)(13,14), Nguyễn Thị Mỹ Linh<br />
(2011)(15)… Song các nghiên cứu về sự thay đổi<br />
đặc điểm hình thái cung răng vĩnh viễn theo thời<br />
gian vẫn còn rất ít - chỉ có một nghiên cứu dọc<br />
của Lê Đức Lánh (2002)(11) khảo sát kích thước<br />
cung răng vĩnh viễn từ 12 đến15 tuổi.<br />
Nhằm tiếp nối các công trình nghiên cứu<br />
trên, góp phần hoàn thiện những thông số hình<br />
thái học về đặc điểm hình thái cung răng vĩnh<br />
viễn người Việt và sự thay đổi của các đặc điểm<br />
này theo thời gian, chúng tôi thực hiện nghiên<br />
cứu trên bộ răng vĩnh viễn của người từ 13 đến<br />
18 tuổi với những mục tiêu sau:<br />
1- Xác định kích thước và tỉ số hình dạng<br />
cung răng vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi.<br />
<br />
32<br />
<br />
2- Xác định sự thay đổi về kích thước và tỉ số<br />
hình dạng cung răng vĩnh viễn từ 13 đến 18 tuổi.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Mẫu nghiên cứu<br />
Gồm 35 cặp mẫu hàm (16 nam và 19 nữ)<br />
được chọn từ 358 cặp mẫu hàm của trẻ em tham<br />
gia chương trình “Theo dõi và chăm sóc răng miệng<br />
đặc biệt trong 15 năm (1996-2010)” do Bộ Y Tế<br />
quản lý, thực hiện tại Khoa RHM – ĐH Y Dược<br />
TP.HCM. Đối tượng nghiên cứu được chọn theo<br />
các tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
Tiêu chuẩn chung<br />
Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người VN,<br />
dân tộc Kinh<br />
Có tình trạng sức khỏe bình thường, không<br />
có dị tật bẩm sinh hay bất hài hòa mặt, không<br />
mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ<br />
thể và hệ thống đầu mặt – cung răng<br />
Không chỉnh hình răng mặt<br />
<br />
Tiêu chuẩn về răng<br />
Có đủ 28 răng vĩnh viễn trên cung hàm<br />
Không bị bất thường hình dạng và số lượng<br />
răng<br />
Khớp cắn ANGLE hạng I.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn lựa mẫu hàm<br />
Phải đủ 2 cặp mẫu hàm tương ứng với độ<br />
tuổi 13 và 18 của cùng một cá thể<br />
Cung răng cân xứng, không có răng trồi và<br />
răng lún ảnh hưởng đến các đường cong cắn<br />
khớp<br />
_ Ghi dấu rõ ràng và đầy đủ các chi tiết của<br />
răng và cung răng<br />
Mẫu hàm của trẻ được lấy dấu bằng Alginate và<br />
đổ mẫu bằng thạch cao cứng trong vòng 3 phút từ khi<br />
lấy dấu ra khỏi miệng.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Mô thức nghiên cứu: nghiên cứu dọc thuần<br />
túy trên một nhóm người nhất định được theo<br />
dõi liên tục từ 13 đến 18 tuổi, dữ liệu được thu<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thập lần thứ nhất lúc 13 tuổi và lần thứ nhì lúc 18<br />
tuổi.<br />
<br />
Các đặc điểm được khảo sát của cung răng<br />
vĩnh viễn hàm trên và hàm dưới<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Máy ảnh kỹ thuật số loại DSRL, hiệu NIKON<br />
D5100, độ phân giải 16,2 MP<br />
<br />
Về kích thước cung răng<br />
<br />
Ống kính tiêu cự 105mm<br />
Chân máy ảnh<br />
Thước thủy tĩnh<br />
Bút lông kim<br />
Hệ thống định vị mẫu hàm:<br />
- Chân đỡ mẫu hàm: gồm một mâm nhỏ để<br />
giữ mẫu hàm và 3 nhánh chân. Mâm có thể<br />
nghiêng và các nhánh chân có thể thay đổi kích<br />
thước để định vị mẫu hàm theo hướng lựa chọn.<br />
- Tấm kính dùng để chuẩn hóa mặt nhai mẫu<br />
hàm gắn cố định trên thanh đứng bằng ốc khóa.<br />
Tấm kính dày 3mm, được chỉnh song song với<br />
mặt phẳng ngang bằng thước thủy tĩnh.<br />
<br />
- Chiều rộng cung răng: khảo sát 3 kích<br />
thước<br />
Chiều rộng vùng răng nanh: khoảng cách<br />
giữa hai đỉnh múi răng nanh, gồm chiều rộng<br />
vùng răng nanh hàm trên (RT3-3) và hàm dưới<br />
(RD3-3).<br />
Chiều rộng vùng răng cối lớn I: khoảng cách<br />
giữa 2 đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm<br />
chiều rộng vùng răng cối lớn I hàm trên (RT6-6)<br />
và hàm dưới (RD6-6).<br />
Chiều rộng vùng răng cối lớn II: khoảng cách<br />
giữa 2 đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II, gồm<br />
chiều rộng vùng răng cối lớn II hàm trên (RT7-7)<br />
và hàm dưới (RD7-7).<br />
- Chiều dài cung răng: khảo sát 3 kích thước<br />
Chiều dài cung răng trước: khoảng cách từ<br />
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai<br />
đỉnh răng nanh, gồm chiều dài cung răng trước<br />
hàm trên (DT1-3) và hàm dưới (DD1-3).<br />
Chiều dài cung răng sau 1: khoảng cách từ<br />
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối hai<br />
đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn I, gồm chiều dài<br />
cung răng sau I hàm trên (DT1-6) và hàm dưới<br />
(DD1-6).<br />
Chiều dài cung răng sau 2: khoảng cách từ<br />
điểm giữa hai răng cửa giữa đến đường nối<br />
hai đỉnh múi xa ngoài cối lớn II, gồm chiều dài<br />
cung răng sau 2 hàm trên (DT1-7) và hàm dưới<br />
(DD1-7).<br />
Về hình dạng cung răng<br />
<br />
Hình 1: Hệ thống định vị mẫu hàm<br />
<br />
Các điểm mốc được chọn trên mẫu hàm<br />
Chọn 7 điểm mốc để xác định kích thước<br />
cung răng (dựa theo nghiên cứu của Harris<br />
(1997)(7), Thilander (2009)(19), Lê Đức Lánh<br />
(2002)(11), gồm: điểm giữa hai răng cửa giữa, đỉnh<br />
múi răng nanh, đỉnh múi gần ngoài răng cối lớn<br />
I và đỉnh múi xa ngoài răng cối lớn II.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
- Hình dạng cung răng hàm trên và hàm<br />
dưới được thể hiện cụ thể qua các công thức toán<br />
học, là các tỉ số hình dạng cung răng. Dựa theo<br />
nghiên cứu của Harris (1997)(7) và Nguyễn Thị<br />
Kim Anh (2012)(14), khảo sát 2 tỉ số:<br />
- Tỉ số rộng trước/rộng sau: tỉ số giữa chiều<br />
rộng vùng răng nanh và chiều rộng vùng răng<br />
cối lớn II, gồm tỉ số rộng trước/rộng sau hàm<br />
trên (RT3-3/RT7-7) và hàm dưới (RD3-3/RD7-7).<br />
<br />
33<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
- Tỉ số dài/rộng: tỉ số giữa chiều dài cung<br />
răng sau 2 và chiều rộng vùng răng cối lớn II,<br />
gồm tỉ số dài/rộng hàm trên (DT1-7/RT7-7) và<br />
hàm dưới (DD1-7/RD7-7).<br />
<br />
Mô tả phương pháp đo đạc kích thước cung<br />
răng<br />
Bước 1: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm (theo<br />
phương pháp của Nguyễn Thị Mỹ Linh<br />
(2011)(15)).<br />
Chuẩn hóa mẫu hàm sao cho mặt nhai song<br />
song mặt phẳng ngang:<br />
Tấm kính được chỉnh song song mặt phẳng<br />
ngang. Đặt mẫu hàm lên chân đỡ và điều chỉnh<br />
mẫu hàm chạm tấm kính ít nhất 3 điểm: một<br />
điểm trên răng trước và hai điểm vùng răng sau<br />
hai bên.<br />
Chuẩn hóa máy ảnh sao cho mặt ống kính<br />
song song mặt phẳng ngang<br />
Chụp ảnh từng mẫu hàm bằng chế độ<br />
Mannual, tiêu cự 105mm, khẩu độ F16.<br />
<br />
Hình 3: Ảnh chụp mặt nhai mẫu hàm hàm trên (trái)<br />
và hàm dưới (phải)<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê<br />
số liệu thu thập, trình bày đặc trưng thống kê cơ<br />
bản (số trung bình, độ lệch chuẩn). Sử dụng<br />
kiểm định t cho 2 mẫu độc lập hoặc kiểm định<br />
Mann-Whitney để so sánh các đặc điểm nghiên<br />
cứu giữa giữa nam và nữ. Sử dụng kiểm định t<br />
bắt cặp hoặc kiểm định dấu hạng Wilcoxon để so<br />
sánh dọc các đặc điểm nghiên cứu từ 13 đến 18<br />
tuổi.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Kích thước và tỉ số hình dạng cung răng<br />
vĩnh viễn ở người 13 và 18 tuổi<br />
<br />
Hình 2: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm<br />
Bước 2: Chuyển ảnh vào máy vi tính, dùng<br />
phần mềm AutoCAD 2007 đo đạc kích thước<br />
cung răng.<br />
<br />
34<br />
<br />
Kích thước cung răng vĩnh viễn ở người 13 và<br />
18 tuổi<br />
Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy ở 13 và 18<br />
tuổi, hầu hết các kích thước cung răng của<br />
nam đều lớn hơn nữ. Trong đó, chiều rộng<br />
vùng răng cối lớn I và II của nam lớn hơn nữ<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Kích thước cung răng ở trẻ 13 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br />
<br />
Hàm dưới<br />
<br />
Hàm trên<br />
<br />
Kích thước cung răng (mm)<br />
<br />
Nam (n=16)<br />
TB<br />
ĐLC<br />
<br />
Nữ (n=19)<br />
TB<br />
ĐLC<br />
<br />
Mức ý<br />
nghĩa<br />
<br />
p<br />
<br />
36,130<br />
54,836<br />
59,848<br />
<br />
2,131<br />
3,126<br />
3,085<br />
<br />
35,590<br />
51,726<br />
57,049<br />
<br />
2,414<br />
2,444<br />
2,281<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều rộng<br />
<br />
RT3-3<br />
RT6-6<br />
RT7-7<br />
<br />
0,492<br />
(1)<br />
0,002<br />
(1)<br />
0,004<br />
<br />
NS<br />
**<br />
**<br />
<br />
8,042<br />
28,631<br />
44,267<br />
<br />
1,028<br />
1,977<br />
2,352<br />
<br />
7,891<br />
28,490<br />
43,716<br />
<br />
1,273<br />
2,262<br />
2,460<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
DT1-3<br />
DT1-6<br />
DT1-7<br />
<br />
0,705<br />
(1)<br />
0,848<br />
(1)<br />
0,505<br />
<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
<br />
27,680<br />
46,525<br />
54,139<br />
<br />
1,806<br />
2,950<br />
3,515<br />
<br />
26,981<br />
43,667<br />
51,889<br />
<br />
1,937<br />
2,437<br />
2,319<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều rộng<br />
<br />
RD3-3<br />
RD6-6<br />
RD7-7<br />
<br />
0,281<br />
(1)<br />
0,004<br />
(1)<br />
0,003<br />
<br />
NS<br />
**<br />
**<br />
<br />
4,805<br />
24,574<br />
39,589<br />
<br />
0,587<br />
1,339<br />
2,486<br />
<br />
5,217<br />
24,456<br />
39,343<br />
<br />
0,868<br />
1,873<br />
2,239<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
DD1-3<br />
DD1-6<br />
DD1-7<br />
<br />
0,117<br />
(1)<br />
0,871<br />
(2)<br />
0,619<br />
<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
<br />
p<br />
<br />
Mức ý<br />
nghĩa<br />
<br />
(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br />
<br />
Bảng 2: Kích thước cung răng ở người 18 tuổi, so sánh giữa nam và nữ<br />
<br />
Hàm dưới<br />
<br />
Hàm trên<br />
<br />
Kích thước cung răng (mm)<br />
<br />
Nam (n=16)<br />
TB<br />
ĐLC<br />
<br />
TB<br />
<br />
Nữ (n=19)<br />
ĐLC<br />
<br />
35,367<br />
54,776<br />
60,630<br />
<br />
1,950<br />
3,554<br />
3,350<br />
<br />
34,441<br />
51,361<br />
56,928<br />
<br />
2,151<br />
2,656<br />
2,792<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều rộng<br />
<br />
RT3-3<br />
RT6-6<br />
RT7-7<br />
<br />
0,195<br />
(1)<br />
0,003<br />
(1)<br />
0,001<br />
<br />
NS<br />
**<br />
***<br />
<br />
7,590<br />
27,706<br />
43,163<br />
<br />
1,187<br />
1,987<br />
2,394<br />
<br />
7,639<br />
27,628<br />
42,903<br />
<br />
1,418<br />
2,067<br />
2,372<br />
<br />
(2)<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
DT1-3<br />
DT1-6<br />
DT1-7<br />
<br />
0,921<br />
(1)<br />
0,910<br />
(1)<br />
0,750<br />
<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
<br />
27,547<br />
46,456<br />
55,409<br />
<br />
1,937<br />
3,128<br />
3,569<br />
<br />
26,646<br />
43,276<br />
51,713<br />
<br />
1,802<br />
2,903<br />
2,632<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều rộng<br />
<br />
RD3-3<br />
RD6-6<br />
RD7-7<br />
<br />
0,164<br />
(1)<br />
0,004<br />
(1)<br />
0,001<br />
<br />
NS<br />
**<br />
***<br />
<br />
4,244<br />
23,697<br />
39,241<br />
<br />
0,941<br />
1,234<br />
1,526<br />
<br />
4,841<br />
23,820<br />
38,737<br />
<br />
1,009<br />
2,009<br />
2,373<br />
<br />
(1)<br />
<br />
Chiều dài<br />
<br />
DD1-3<br />
DD1-6<br />
DD1-7<br />
<br />
0,082<br />
(1)<br />
0,832<br />
(1)<br />
0,470<br />
<br />
NS<br />
NS<br />
NS<br />
<br />
(1): Kiểm định t cho hai mẫu độc lập, (2): Kiểm định Mann-Whitney<br />
<br />
Tỉ số hình dạng của cung răng vĩnh viễn ở<br />
người 13 và 18 tuổi<br />
Tỉ số rộng trước/rộng sau ở 13 tuổi có giá trị<br />
trung bình: 0,615 ở hàm trên và 0,517 ở hàm<br />
dưới; ở 18 tuổi có giá trị trung bình: 0,596 ở hàm<br />
trên và 0,508 ở hàm dưới (bảng 3). Như vậy,<br />
rộng sau cung răng lớn gần gấp đôi rộng trước.<br />
Do đó, cung răng vĩnh viễn có dạng hội tụ về<br />
phía trước hơn là dạng chữ U.<br />
<br />
Bảng 3: Tỉ số hình dạng cung răng ở người 13 và 18<br />
tuổi, chung cho nam và nữ<br />
Tỉ số hình dạng<br />
<br />
Hàm trên<br />
<br />
Hàm dưới<br />
<br />
RT3-3/<br />
RT7-7<br />
DT1-7/<br />
RT7-7<br />
RD3-3/<br />
RD7-7<br />
DD1-7/<br />
RD7-7<br />
<br />
13 tuổi<br />
<br />
18 tuổi<br />
<br />
TB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
TB<br />
<br />
ĐLC<br />
<br />
0,615<br />
<br />
0,039<br />
<br />
0, 596<br />
<br />
0,037<br />
<br />
0,755<br />
<br />
0,050<br />
<br />
0,736<br />
<br />
0,056<br />
<br />
0,517<br />
<br />
0,036<br />
<br />
0,508<br />
<br />
0,036<br />
<br />
0,748<br />
<br />
0,058<br />
<br />
0,732<br />
<br />
0,056<br />
<br />
Bảng 4, 5 cho thấy ở 13 và 18 tuổi, tỉ số rộng<br />
trước/rộng sau và tỉ số dài/rộng của nam đều<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
35<br />
<br />