Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC CUNG RĂNG<br />
TỪ 6,5 ĐẾN 13,5 TUỔI (NGHIÊN CỨU DỌC<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP PROCRUSTE)<br />
Phạm Lệ Quyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm góp thêm dữ liệu về những thay đổi hình thái và kích thước cung răng<br />
trẻ em Việt Nam trong giai đoạn bộ răng hỗn hợp - đầu bộ răng vĩnh viễn, là giai đoạn thường bắt đầu điều<br />
trị chỉnh hình.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu dọc trên 258 mẫu hàm thạch cao của 20 trẻ theo dõi từ 6,5 tuổi đến<br />
13,5 tuổi. Ảnh chụp theo một chuẩn thống nhất của các cặp mẫu hàm được xử lý bằng phần mềm Procluso và<br />
APS. Các kết quả được xử lý thống kê hỗ trợ với phần mềm SPSS 11.5.<br />
Kết quả: cung răng trên và dưới đổi từ dạng thuôn sang dạng trứng; dạng cung răng dưới ngắn lại và loe<br />
rộng về phí sau sau trong thời gian theo dõi. Khoảng cách gian răng nanh, răng cối lớn thứ nhất cũng như chu<br />
vi cung răng trên có xu hướng tăng từ 6 đến 12 tuổi rồi giảm trong khi chu vi cung răng dưới nhìn chung có xu<br />
hướng giảm gần như liên tục, phù hợp với các nghiên cứu trước đây dựa trên đo đạc thuần túy. Hình dạng<br />
cung răng người Việt khác với người Âu, người Hàn Quốc và Nhật Bản.<br />
Kết luận: cung răng người Việt từ 6,5-13,5 tuổi có dạng trứng, với cung răng dưới loe dần về phía sau theo<br />
thời gian và kích thước gian răng nanh được xác lập lúc 9-10 tuổi.<br />
Từ khóa: cung răng, phương pháp Procruste.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVOLUTION OF THE DENTAL ARCHES FROM 6.5 TO 13.5 YEARS OLD – A LONGITUDINAL<br />
STUDY USING PROCRUSTE METHOD<br />
Pham Le Quyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 56 - 62<br />
Objectives: The individualization of patients’arches is the prime concern of orthodontists. Therefore, the<br />
objectives of this study were to observe morphological and dimensional modifications of non-treated dental arches<br />
during mixed and early permanent dentition while determining possible relation between the morphology of<br />
dental arches and several predisposing factors.<br />
Materials and method: this longitudinal study was conducted on 20 Vietnamese children basing on<br />
plaster casts obtained biannually from 6.5 to 13.5 years-old. Photographs of 258 pairs of casts were taken in series<br />
with a same set-up system, then analysed with Procluso and their superimposition was done with APS.<br />
Statistical analysis was performed with SPSS version 11.5.<br />
Results: upper and lower arches changed from tapered form into ovoid one. The lower arch became<br />
gradually more divergent in its posterior part. Intercanine and intermolar widths as well as upper arch length<br />
increased from 6 to 12 years-old before decreasing thereafter. The lower arch showed a steady tendency to shorten<br />
during this period. Dental arches in Vietnamese were different in form with those of Caucasian, Korean and<br />
Japanese people. Dimensional modifications observed in our study were in accordance with previous studies<br />
<br />
*: Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Lệ Quyên<br />
<br />
56<br />
<br />
ĐT: 0903716159;<br />
<br />
Email: plquyen@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
conducted on the same population using direct measurement methods.<br />
Conclusion: Vietnamese dental arches changed gradually to ovoid form from 6.5 to 13.5 years old with an<br />
increasing divergence in the posterior part of the lower arch and the intercanine width was already determined at<br />
9-10 years-old.<br />
Key words: dental arches, Procruste method.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hình dạng cung răng chứa đựng nhiều<br />
thông tin quan trọng nên từ xưa đã trở thành<br />
đề tài nghiên cứu của các chuyên ngành sinh<br />
học. Trước đây hình dạng cung răng được<br />
khảo sát trực tiếp trong miệng bệnh nhân hoặc<br />
thông qua đo đạc trên mẫu hàm thạch cao<br />
hoặc ảnh chụp mẫu hàm. Gần đây, mẫu hàm<br />
ảo 3 chiều và các phương tiện phân tích hiện<br />
đại ngày càng thông dụng hơn. Năm 1982,<br />
Bookstein đã giới thiệu một quan niệm mới về<br />
hình thái, “sinh trắc hình thái” phối hợp hình<br />
học và sinh học, hình dạng và kích thước, cho<br />
phép khảo sát tổng thể hình dạng của một vật<br />
thể(5). Phương pháp chồng hình Procruste<br />
thường được áp dụng trong sinh trắc hình<br />
thái. Đầu tiên là chọn điểm tham chiếu. Điểm<br />
này có thể là điểm giải phẫu, điểm quy định,<br />
hoặc điểm ảo, là điểm giữa các mốc giải phẫu<br />
hoặc giữa mốc giải phẫu với điểm quy định.<br />
Sau đó, khảo sát riêng phần hình dạng, bằng<br />
cách đem các đối tượng về cùng hệ quy chiếu<br />
(chồng hình tại tâm của các đối tượng), cùng<br />
thang đo và xoay về cùng hướng.<br />
Ngày nay, vẫn còn nhiều câu hỏi đặt ra<br />
trong thực hành chỉnh hình liên quan với hình<br />
dạng cung răng, chẳng hạn như: có tồn tại hay<br />
không một dạng cung răng chung cho mỗi dân<br />
số và những yếu tố nào quyết định hình dạng<br />
này? Dạng cung răng có thay đổi theo từng<br />
giai đoạn phát triển của cá thể hay không và<br />
trong quá trình điều trị chỉnh hình răng mặt<br />
nên giữ lại hình dạng nguyên thủy của cung<br />
răng hay có thể thay đổi nó trong mức độ cho<br />
phép nào đó?<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Hình 1: Quy trình chồng hình theo phương pháp<br />
Procruste<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
+ Xác định hình dạng cung răng trung bình<br />
ở người Việt, ở giai đoạn bộ răng hỗn hợp và<br />
đầu bộ răng vĩnh viễn.<br />
+ Quan sát biến đổi hình dạng cung răng từ<br />
khi răng cối lớn thứ nhất mọc lên cung hàm đến<br />
sau khi răng cối lớn thứ hai mọc hoàn toàn.<br />
+ Phát hiện những biến đổi kích thước cung<br />
răng theo thời gian.<br />
+ Liên hệ hình dạng cung răng với một số<br />
yếu tố như tuổi, giới tính, dạng mặt của đối<br />
tượng, khoảng cách gian răng nanh, giang răng<br />
cối và chu vi cung răng.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là mẫu hàm thạch cao<br />
đỗ từ dấu alginate, được thực hiện mỗi 6 tháng ở<br />
<br />
57<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
10 bé trai và 10 bé gái từ 6,5 đến 13,5 tuổi trích từ<br />
nhóm 100 đối tượng tham gia chương trình<br />
nghiên cứu dọc theo dõi từ 3 đến 18 tuổi của<br />
Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược Tp.Hồ<br />
Chí Minh, bắt đầu từ năm 1997.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
+ Cặp mẫu hàm 6,5 tuổi: có đầy đủ 4 răng cối<br />
lớn thứ nhất .<br />
+ Khoảng không có răng tối đa ứng với 1<br />
răng, có thể xen kẽ nhiều khoảng trên 1<br />
cung răng.<br />
+ Trên mẫu hàm 13,5 tuổi: không thiếu/ thừa<br />
răng, răng không xoay/ lệch nhiều; chen chúc tối<br />
đa 4mm, răng thưa hở kẽ tối đa 4mm; các răng<br />
vĩnh viễn đều hiện diện (trừ răng khôn).<br />
Các mẫu hàm được mài gọn gàng, phần đế<br />
song song với mặt phẳng nhai. Mỗi cá thể<br />
được chọn tham gia nghiên cứu phải có ít nhất<br />
1 cặp mẫu hàm mỗi năm. Có tổng cộng 258<br />
<br />
Hình 2 : Hệ thống chụp hình chuẩn hóa<br />
<br />
cặp mẫu hàm đạt yêu cầu được chọn vào mẫu<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu dọc.<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
Mẫu hàm của mỗi cá thể được chụp hình<br />
từng cặp, theo trình tự thời gian với một hệ<br />
thống chuẩn hóa (Hình 3) gồm máy Canon EOS<br />
30D, ống kính Tamron macro AF 90mm 1:2:8 và<br />
đèn flash Ringlite MR 14EX cố định trên một<br />
chân trượt sao cho mặt ống kính song song với<br />
bàn đặt mẫu hàm. Dùng thước thủy tĩnh để<br />
kiểm tra độ song song với sàn của mặt ống kính.<br />
Sau đó, ảnh chụp được xử lý bằng chương<br />
trình Procluso, chọn 14 điểm chuẩn cho mỗi<br />
mẫu hàm gồm đỉnh múi các răng sau và điểm<br />
giữa bờ cắn răng trước. Trường hợp răng không<br />
hiện diện, điểm chuẩn được chọn trên sóng hàm<br />
giữa 2 điểm chuẩn lân cận.<br />
<br />
58<br />
<br />
Hình 3 : Hình cung răng sau xử lý bằng Procluso<br />
Sau đó dùng chương trình APS để chồng<br />
hình và thực hiện các phép thống kê đặc hiệu,<br />
phối hợp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br />
phiên bản 11 và vẽ biểu đồ bằng Excel.<br />
APS là một chương trình do Xavier Penin<br />
tạo nên năm 1998 cùng với Procluso nhằm khảo<br />
sát hình thái cung răng. Chương trình APS dựa<br />
trên phép phân tích thành tố chính (Pricipal<br />
Component Analysis)(1) giúp đơn giản hóa các<br />
phép thống kê bằng cách gom các biến số ban<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đầu thành nhóm biến số chính dựa trên những<br />
thành tố quan trọng chung. Ví dụ như trong<br />
hình 4, ta thấy có 2 biến số là trọng lượng và<br />
kích thước, trong đó thành tố 2 thể hiện lượng<br />
thông tin tối đa. Ngoài ra, APS còn thực hiện<br />
phép phân tích hồi qui, test Ficher(7).<br />
<br />
Cung răng dưới<br />
<br />
Hình 4: Phương pháp phân tích thành tố chính<br />
Để kiểm tra độ kiên định của người chọn<br />
điểm chuẩn, 10 hình mẫu hàm của 10 đối<br />
tượng khác nhau được chọn ngẫu nhiên để xử<br />
lý lại thêm hai lần, mỗi lần cách nhau 1 tháng<br />
để tính giá trị R theo phép kiểm GOODALL<br />
(1991)(7) đặc biệt dành cho phương pháp chồng<br />
hình Procruste, với giá trị R yêu cầu phải lớn<br />
hơn 0,992.<br />
Ngoài ra để phân tích liên quan giữa dạng<br />
mặt và hình dạng cung răng, phim sọ nghiêng<br />
của các đối tượng tại thời điểm 13,5 tuổi được vẽ<br />
nét để phân tích dạng mặt theo Steiner (dựa vào<br />
góc GoGn-SN).<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Các kết quả đo được có độ kiên định cao với<br />
R= 0,999883.<br />
Hình 5 cho thấy cung răng trên và dưới,<br />
được biểu diễn bằng đường đen nối các điểm<br />
mốc, đều có dạng trứng (theo phân loại<br />
Ricketts)(3), với cung răng dưới bất đối xứng nhẹ.<br />
Các vector màu xanh lá biểu thị sự biến thiên vị<br />
trí của các điểm mốc trên từng cung răng.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Cung răng trên<br />
Hình 5: Hình dạng chung của cung răng<br />
Có mối liên hệ rõ giữa hình dạng cung dưới<br />
và tuổi: cung răng dưới loe rộng phía sau theo<br />
thời gian trong khi phần trước tương đối ổn<br />
định. Trong khi đó, những thay đổi diễn ra trên<br />
toàn bộ cung răng trên, không theo mẫu hình<br />
đặc biệt nào.<br />
Cung răng dưới ở nam dạng thuôn dài<br />
trong khi cung răng nữ dạng ngắn tròn. Cung<br />
răng trên không có sự khác biệt hình thái giữa<br />
hai giới.<br />
Hình dạng cung răng trên liên hệ chặt chẽ<br />
với khoảng cách gian răng nanh tương ứng. Ở<br />
cung răng dưới mối liên hệ này ít rõ hơn. Ngược<br />
lại, khoảng cách gian răng cối và chu vi cung<br />
răng liên hệ chặt chẽ với cung răng dưới hơn.<br />
Không có mối liên hệ giữa hình dạng cung răng<br />
và dạng mặt của cùng cá thể.<br />
<br />
59<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Cung răng dưới<br />
<br />
Cung răng trên<br />
<br />
Hình 6 : Sự thay đổi hình dạng cung răng theo thời gian (từ xanh thành đỏ)<br />
<br />
Cung răng dưới<br />
<br />
Cung răng trên<br />
<br />
Hình 7 : Sự khác biệt cung răng giữa nam và nữ (xanh: nam, đỏ: nữ)<br />
ở cả hai hàm. Kích thước gian răng nanh hàm<br />
dưới là 27,22mm được xác lập tương đối sớm,<br />
lúc 9 tuổi.<br />
37.00<br />
36.00<br />
35.00<br />
34.00<br />
33.00<br />
Nam HT<br />
<br />
mm<br />
<br />
32.00<br />
<br />
Nữ HT<br />
<br />
31.00<br />
<br />
Nam HD<br />
Nữ HD<br />
<br />
30.00<br />
29.00<br />
28.00<br />
27.00<br />
26.00<br />
25.00<br />
6,5<br />
<br />
Hình 8 : Liên hệ giữa hình dạng cung răng dưới và<br />
chu vi cung răng (xanh: chu vi lớn, đỏ: chu vi nhỏ)<br />
Khoảng cách gian răng nanh ở nam lớn hơn<br />
ở nữ nhưng khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (p>0,5). Từ 6,5 đến 12 tuổi, khoảng cách<br />
này tăng mạnh ở hàm trên (2,3 ở nữ và 3,2mm ở<br />
nam) hơn ở hàm dưới (0,9-1,6mm) rồi giảm nhẹ<br />
<br />
60<br />
<br />
7<br />
<br />
7,5<br />
<br />
8<br />
<br />
8,5<br />
<br />
9<br />
<br />
9,5<br />
<br />
10 10,5 11 11,5 12 12,5 13 13,5<br />
Tuổi<br />
<br />
Biểu đồ 1: Khoảng cách gian răng nanh hàm trên và<br />
hàm dưới từ 6.5 đến 13.5 tuổi<br />
Khoảng cách gian răng cối lớn thứ nhất ở<br />
nam cũng lớn hơn ở nữ nhưng chỉ khác biệt có ý<br />
nghĩa tại thời điểm 10 tuổi (p