intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI ĐẦU MẶT CỦA TRẺ VIỆT NAM TỪ 12-15 TUỔI

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:134

113
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TÓM TắT Mục tiêu cơ bản của công trình nghiên cứu là: Xác định mẫu hình thái và mẫu tăng trưởng của các đặc điểm nghiên cứu đầu mặt của trẻ từ 12-15 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu dọc này được thực hiện trên mẫu gồm 140 trẻ (77 nam, 63 nữ) từ 12 đến 15 tuổi. Bốn số đo vùng đầu (eu-eu; g-op; tr-n; vòng đầu), 8 số đo vùng mặt (zy-zy; go-go; tr-gn; n-sn; n-pr; n-gn; po-pr; po-n) được thu thập qua 4 năm, số liệu được xử lý bằng chương trình SPSS. Kết quả cho thấy: Về...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI ĐẦU MẶT CỦA TRẺ VIỆT NAM TỪ 12-15 TUỔI

  1. SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI ĐẦU MẶT CỦA TRẺ VIỆT NAM TỪ 12-15 TUỔI
  2. SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI ĐẦU MẶT CỦA TRẺ VIỆT NAM TỪ 12-15 TUỔI TÓM TắT Mục tiêu cơ bản của công trình nghiên cứu là: Xác định mẫu hình thái và mẫu tăng trưởng của các đặc điểm nghiên cứu đầu mặt của trẻ từ 12-15 tuổi. Phương pháp: Nghiên cứu dọc này được thực hiện trên mẫu gồm 140 trẻ (77 nam, 63 nữ) từ 12 đến 15 tuổi. Bốn số đo vùng đầu (eu-eu; g-op; tr-n; vòng đầu), 8 số đo vùng mặt (zy-zy; go-go; tr-gn; n-sn; n-pr; n-gn; po-pr; po-n) được thu thập qua 4 năm, số liệu được xử lý bằng chương trình SPSS. Kết quả cho thấy: Về mẫu hình thái, các kích thước của nam đều lớn hơn nữ với ý nghĩa thống kê cao (p
  3. Kết luận: từ 12 đến 15 tuổi dạng đầu trẻ Việt Nam rất ít thay đổi trong lứa tuổi nghiên cứu (CS đầu dao động dưới 1 đơn vị chỉ số), mặt trẻ có khuynh hướng dài dần (CS mặt tăng dần) nhưng vẫn trong giới hạn mặt ngắn, độ vẩu không đổi ở cả hai giới (CS vẩu không đổi). ABSTRACT THE MORPHOLOGY AND GROWTH PATTERN OF THE HEAD AND FACE CHARACTERISTICS OF 12 TO 15 YEARS OLD CHILDREN Le Duc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 2 - 2007: 68 – 78 Objectives: The purposes of the study are: to determine the morphology and growth pattern of the head and face characteristics of 12 to 15 years old children. Method: The sample of this longitudinal study included 77 males and 63 females. Four head dimensions (eu-eu; g-op; tr-n; head circumference) and eight face dimensions (zy-zy; go-go; tr-gn; n-sn; n-pr; n-gn; po-pr; po-n) were measured within 4 years. SPSS program was used for data processing.
  4. The results showed that all dimensions of the head and face are significantly larger in male than in female (p
  5. phẫu và phôi thai học này. Goldstein (1936), Farkas (1971), Nguyễn Quang Quyền (1970), Hoàng Tử Hùng (1978)... đã khẳng định đặc điểm hình thái và tăng trưởng vùng đầu mặt có sự khác nhau giữa các chủng tộc, dân tộc, giữa nam và nữ theo tuổi và thời gian. Enlow và Hans cho rằng sự tăng trưởng có ảnh hưởng đến hình thái và chức năng vùng đầu mặt, nhất là các giai đoạn tăng trưởng nhanh. Trong quá trình thay đổi hình thái diễn ra suốt đời người, hai giai đoạn tăng trưởng sau khi sinh rất có ý nghĩa là giai đoạn từ mới sinh đến 3 tuổi – có mức tăng trưởng nhanh và cao nhất; Giai đoạn từ 11 đến 15 tuổi hay gọi là giai đoạn thiếu niên (tuổi dậy thì), là mốc thời gian quan trọng vì đánh dấu sự thay đổi từ một đứa trẻ thành “người lớn”. Các nghiên cứu của nhiều tác giả trên thiếu niên người Âu cho thấy vùng đầu và tầng mặt trên tăng trưởng vào thời kỳ trước 10 tuổi; tầng mặt giữa và dưới tăng trưởng ra trước và xuống dưới ở tuổi trước và trong dậy thì... Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Quang Quyền (1974), Vũ Khoái (1978), Hoàng Tử Hùng (1991) … đã có những kết luận về các đặc điểm mô tả, hình thái từ những nghiên cứu cắt ngang trên người trưởng thành. Gần đây có nghiên cứu của Trần Thúy Nga (2000) trên phim sọ nghiêng, Ngô Thị Quỳnh Lan (2000) đo trực tiếp trên trẻ 3-5,5 tuổi, đã xác định mẫu hình thái học phát triển vùng đầu mặt. Cho đến nay, ở lứa tuổi từ 12 đến 15, vấn đề vẫn còn bỏ ngỏ.
  6. Từ 1996, Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh thực hiện một nghiên cứu dọc về hình thái Đầu Mặt Răng do Bộ Y Tế quản lý với thời gian dự kiến từ 1996 đến 2010. Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu để đánh giá được sự tăng trưởng đầu mặt của lứa tuổi 12-15 tuổi, lứa tuổi có nhiều biến động, theo mô thức nghiên cứu dọc nhằm các mục tiêu sau đây: - Xác định mẫu hình thái (gồm các thông số thống kê cơ bản) của các đặc điểm nghiên cứu về Đầu Mặt của trẻ từ 12-15 tuổi. - Xác lập mẫu tăng trưởng của Đầu Mặt, bằng so sánh dọc các kết quả ở lứa tuổi từ 12 đến 15 tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Gồm 140 học sinh (77 nam, 63 nữ), sinh năm 1984, được chọn từ 213 học sinh trường Phổ thông cơ sở Nguyễn Du tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những trẻ em đã được phụ huynh cam kết đồng ý tham gia chương trình chăm sóc sức khoẻ răng miệng đặc biệt (một phần trong chương trình kéo dài 15 năm từ 1996 đến 2010 thuộc nghiên cứu Khoa Học-Công nghệ do
  7. Bộ Y Tế quản lý) thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn mẫu Có cha mẹ, ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Việt (Kinh). Tổng trạng sức khoẻ bình thường. Không có dị tật bẩm sinh và dị hình. Không mắc bệnh ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể và đầu mặt răng. Không bị chấn thương. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu Số liệu được thu thập 6 tháng một lần, để trách nhầm lẫn, mỗi đối tượng nghiên cứu có một mã số cố định cho bốn lần thu thập số liệu (thời gian nghiên cứu dọc), các đặc điểm nghiên cứu được ghi nhận thống nhất theo một mẫu. Dụng cụ Bộ dụng cụ nhân trắc chuẩn gồm có: thước trượt điện tử, compa đo bề dày, thước dây. Các điểm mốc đo
  8. Nhằm đánh giá sự tăng trưởng vùng đầu mặt của trẻ em và so sánh với những kích thước tương ứng ở người lớn đã được nghiên cứu ở trong nước, chúng tôi chọn và xác định các điểm mốc (dựa theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Quyền, 1974 và Hoàng Tử Hùng, 1991). Vùng đầu: Glabella (g), Opisthocranion (op), Eurion (eu), Trichion (tr). Vùng mặt: Zygion (zy), Gonion (go), Gnathion (gn), Prosthion (pr), Vùng mũi: Nasion (n), Subnasale (sn). Vùng tai: Porion (po). Từ các điểm mốc trên, các số đo vùng đầu mặt được đo đạc, gồm 4 số đo vùng đầu, 7 số đo vùng mặt, 1 số đo vùng mũi (trong đó có 2 số đo để đánh giá độ vẩu - độ hô); tổng cộng có 12 đặc điểm nghiên cứu. Chỉ số đầu mặt: Các chỉ số đầu mặt được tính toán từ các số đo trên, gồm 3 chỉ số thuộc loại kinh điển và đã được nghiên cứu trước đây tại Việt Nam là: CS đầu, CS mặt, và CS vẩu. Xử lý số liệu Đánh giá dạng phân phối của các đặc điểm nghiên cứu
  9. Test K (Kolmogorov Smirnov) dùng để kiểm định đặc tính phân phối của một đặc điểm nghiên cứu khi không biết trung bình và phương sai của nó trong dân số. Kết quả kiểm định bằng test K cho thấy các đặc điểm nghiên cứu đều tuân theo luật phân phối chuẩn tại mỗi thời điểm thu thập số liệu. Sau đây là kết quả dạng phân phối của một số đặc điểm tiêu biểu trong nghiên cứu của chúng tôi. Hình 1: Dạng phân phối của zy-zy Hình 2: Dạng phân phối của tr-gn Thống kê mô tả: Tính số trung bình, độ lệch chuẩn của mỗi đặc điểm nghiên cứu từng lứa tuổi cho nam và nữ. Thống kê suy lý * So sánh ngang: Kiểm định bằng t-test để xác định sự khác biệt nếu có giữa các đặc tính nghiên cứu của: Nam và nữ Việt Nam ở từng thời điểm 12 tuổi, 13 tuổi, 14 tuổi và 15 tuổi. Nam và nữ Việt Nam với các nhóm trẻ tương ứng của các nghiên cứu khác ở từng thời điểm 12 tuổi, 13 tuổi, 14 tuổi và 15 tuổi.
  10. * So sánh dọc: test F (one way ANOVA): Dùng kiểm định F (kiểm định ANOVA) để đánh giá mức tăng trưởng toàn thể giai đoạn từ 12-15 tuổi, từ giá trị F, xác định được giá trị p. Nếu p > 0,05: Chấp nhận giả thuyết Ho, nghĩa là sự tăng trưởng của kích thước đó từ 12 tuổi đến 15 tuổi không có ý nghĩa. Nếu p < 0,05: Loại bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là sự tăng trưởng của kích thước đó từ 12 tuổi đến 15 tuổi có ý nghĩa. Tukey test: Khi kiểm định ANOVA cho kết quả có ý nghĩa trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi thì Tukey test giúp phát hiện sự tăng trưởng thực sự xảy ra có ý nghĩa vào thời gian nào trong giai đoạn nghiên cứu. Tukey test là tổ hợp các phép kiểm định t test từng cặp tại các thời điểm thu thập số liệu (12; 13; 14 và 15 tuổi). KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Mẫu hình thái học phát triển của đầu: Mẫu hình thái Số trung bình và độ lệch chuẩn của các đặc điểm nghiên cứu vùng đầu của 77 trẻ nam và 63 trẻ nữ từ 12-15 tuổi được trình bày trong bảng 1; P là mức ý nghĩa thống kê của sự khác biệt giữa nam và nữ cùng tuổi tại các lứa tuổi nghiên cứu.
  11. Bảng 1: Đặc điểm hình thái vùng đầu trẻ từ 12 đến 15 tuổi (mm); so sánh giữa nam và nữ. Số Đặc điểm 12 tuổi P 13 tuổi P
  12. 14 tuổi P 15 tuổi P tt nghiên cứu s
  13. s s
  14. s 1 2 3 4
  15. eu-eu nam nữ g-op nam nữ tr-n nam nữ Vòng đầu nam nữ 149,1 145,6 176,3 172,5 64,7
  16. 63,9 536,3 530,6 5,4 5,4 6,4 5,5 7,1 5,8 15,3 17,4 ***
  17. *** *** *** 151,5 147,7 178,7 173,8 68,3 66,7
  18. 545,3 538,1 5,7 5,4 6,7 5,4 6,8 5,6 16,2 13,4 ***
  19. *** *** *** 152,5 148,6 180,6 175,2 70,4 68,2 552,8
  20. 542,6 5,5 5,3 6,7 5,8 6,9 5,4 16,3 13,8 *** ***
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2