intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiểm định các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) xác định tỷ lệ sống và tỷ lệ tử vong, nguyên nhân tử vong và các yếu tố tiên lượng độc lập ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản; (2) kiểm định độ chính xác của các yếu tố tiên lượng độc lập tìm được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiểm định các yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KIỂM ĐỊNH CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ CẤP<br /> CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN<br /> Vũ Anh Nhị*, Trần Thanh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hồi sinh cao cấp bao gồm đặt nội khí quản (NKQ) thường được tiến hành ở bệnh nhân đột quỵ<br /> cấp có biến chứng thần kinh nặng. Xác định các bệnh nhân có dự hậu xấu có thể giúp thầy thuốc và gia đình<br /> quyết định xem có nên tiến hành các biện pháp điều trị tích cực hơn hay không.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: 1.Xác định tỷ lệ sống và tỷ lệ tử vong, nguyên nhân tử vong và các yếu tố tiên<br /> lượng độc lập ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt NKQ. 2.Kiểm định độ chính xác của các yếu tố tiên lượng<br /> độc lập tìm được.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu: bệnh nhân đột quỵ cấp điều trị tại khoa<br /> nội thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, nhập viện từ tháng 10/2004 đến tháng 2/2005. Sau khi tìm được các yếu tố<br /> tiên lượng độc lập, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt ngang để kiểm chứng các kết quả tìm được. Số liệu<br /> thu thập được tiến hành từ tháng 7/2011 đến tháng 8/2011. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang.<br /> Kết quả: Trong 91 bệnh nhân nghiên cứu có 63,7% trường hợp tử vong, do thần kinh chiếm 91,4%. Hai<br /> yếu tố tiên lượng độc lập kết quả điều trị ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản là điểm hôn mê Glasgow và<br /> phản xạ mắt búp bê dọc trước khi đặt NKQ. Hai yếu tố này có độ chính xác cao trong tiên lượng. Tỷ lệ tiên<br /> lượng sai là 4,3%.<br /> Kết luận: cần theo dõi sát bệnh nhân để đặt NKQ đúng thời điểm. Đối với những trường hợp nặng cần<br /> thảo luận với gia đình bệnh nhân trước khi tiến hành đặt NKQ.<br /> Từ khóa: đột quỵ cấp, đặt NKQ, yếu tố tiên lượng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VERIFICATION OF PROGNOSTIC FACTORS IN ACUTE STROKE PATIENTS WITH INTUBATION<br /> Vu Anh Nhi, Tran Thanh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 327 - 331<br /> Background: The advance resuscitation including an intubation is often conducted in the acute stroke<br /> patients with severe neurological complications. Identification of the patients with bad outcome can help doctors<br /> and families decide whether to carry out the more invasive treatments or not.<br /> Study objectives: 1. Determination of survival and mortality rate, causes of mortality and independent<br /> prognostic factors in acute stroke patients with intubation. 2. Testing the accuracy of these prognostic factors.<br /> Subjects and Methods: Sampling: The acute stroke patients who were treated in neurology department at<br /> Cho Ray hospital from October 2004 to February 2005 and intubated during hospitalization. After finding the<br /> independent prognostic factors, we conducted a cross-sectional study to verify these findings. Data collection was<br /> conducted from July 2011 to August 2011.<br /> Study design: cross-sectional study.<br /> * Bộ môn Thần kinh, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc BS Trần Thanh Hùng, ĐT: 01238427942, Email: tranthanhhungmd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 327<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Results: In 91 patients, 63.7% died, in which, 91.4% due to a severe brain damage. Two independent<br /> prognostic factors of treatment outcome are Glasgow coma score and vertical eye doll reflex at the moment before<br /> intubation. These two factors are highly accurate in prognosis. The rate of false prognosis is 4.3%.<br /> Conclusion: It must closely monitor the patients to intubate at the right time. For severe cases, it is<br /> necessary to discuss with the patient's family before intubation.<br /> Keywords: acute stroke, intubation, prognostic factor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đột quỵ là bệnh thường gặp trong thực<br /> hành thần kinh. Hồi sinh cơ bản bao gồm đặt<br /> nội khí quản thường được tiến hành ở bệnh<br /> nhân đột quỵ cấp có biến chứng thần kinh<br /> nặng. Một nghiên cứu(4) cho thấy đặt nội khí<br /> quản và thông khí cơ học được thực hiện ở 58% bệnh nhân đột quỵ cấp. Việc đặt nội khí<br /> quản và hồi sinh tim phổi ở một trường hợp<br /> đột quỵ nặng có thể là không cần thiết vì chỉ<br /> làm trì hoãn cái chết và gây đau đớn kéo dài<br /> cho bệnh nhân và gia đình. Ngược lại, trì<br /> hoãn đặt nội khí quản khi có chỉ định hay<br /> thậm chí quyết định ngưng hồi sức tim phổi<br /> sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong của bệnh nhân(9).<br /> Trong các nghiên cứu trước đây, tỷ lệ tử vong<br /> ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản<br /> và thông khí cơ học dao động từ 51-93%(2,3,5,6).<br /> Xác định các bệnh nhân có dự hậu xấu có thể<br /> giúp thầy thuốc và gia đình quyết định xem<br /> có nên tiến hành các biện pháp điều trị tích<br /> cực hơn hay không.<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỷ lệ sống và tỷ lệ tử vong, nguyên<br /> nhân tử vong ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt<br /> nội khí quản.<br /> Xác định mối liên quan giữa kết quả điều trị<br /> (sống, tử vong) với các yếu tố lâm sàng và cận<br /> lâm sàng ở thời điểm nhập viện và trước khi đặt<br /> nội khí quản.<br /> Xác định các yếu tố tiên lượng độc lập ở<br /> bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản.<br /> Kiểm định độ chính xác của các yếu tố tiên<br /> lượng độc lập tìm được.<br /> <br /> 328<br /> <br /> Tất cả bệnh nhân đột quỵ cấp điều trị tại<br /> khoa nội thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Nghiên cứu khảo sát tất cả bệnh nhân đột<br /> quỵ cấp điều trị tại khoa nội thần kinh bệnh<br /> viện Chợ Rẫy nhập viện từ tháng 10/2004 đến<br /> tháng 2/2005 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> và loại trừ.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 91 bệnh nhân.<br /> Sau khi tìm được các yếu tố tiên lượng độc<br /> lập, chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt<br /> ngang khác để kiểm chứng các kết quả tìm<br /> được. Số liệu thu thập được tiến hành từ tháng<br /> 7/2011 đến tháng 8/2011.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả bệnh được chẩn đoán đột quỵ cấp,<br /> trong quá trình theo dõi điều trị có đặt nội<br /> khí quản.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Những bệnh nhân đã được đặt nội khí quản<br /> ở tuyến trước.<br /> Những bệnh nhân mê sâu có GCS 3 điểm,<br /> dãn đồng tử, mất toàn bộ phản xạ thân não<br /> Bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch nội sọ.<br /> Những bệnh nhân nghi ngờ u não, chấn<br /> thương sọ não, rối loạn đông máu.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Xử lý và phân tích dữ liệu(10)<br /> Các dữ liệu thu thập được sẽ được xử lí và<br /> phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS for<br /> Windows phiên bản 11.5.<br /> Phân tích đơn biến: các dữ liệu sẽ được xử lí<br /> bằng phép kiểm X2 đối với dữ liệu định tính<br /> hay định lượng có phân nhóm. Nếu có > 10% số<br /> ô trong bảng 2 x 2 có tần số mong đợi < 5 thì<br /> dùng kiểm định chính xác Fisher. Các biến định<br /> lượng được kiểm định bằng phép kiểm student<br /> độc lập. Các test đều 2 chiều, mức ý nghĩa p =<br /> 0,05.<br /> Các biến có liên quan có ý nghĩa thống kê<br /> với kết quả điều trị khi phân tích đơn biến sẽ<br /> được đưa vào mô hình hồi quy đa biến logistic<br /> nhằm tìm ra biến có giá trị tiên lượng độc lập.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc tính dân số nghiên cứu<br /> Nghiên cứu khảo sát trên 91 bệnh nhân,<br /> trong đó nam có 61 trường hợp, chiếm 65,9% và<br /> nữ có 30 trường hợp, chiếm 34,1%. Tỷ lệ tử vong<br /> ở bệnh nhân nam và nữ tương đương nhau, với<br /> tỷ lệ tương ứng là 60% và 71%.<br /> Tuổi trung bình là 61,56  13,443 tuổi.<br /> Thời gian từ lúc khởi phát bệnh đến khi<br /> nhập viện trung bình là: 19,25  17,545 giờ.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Tỷ lệ tử vong<br /> Trong 91 bệnh nhân nghiên cứu có 33<br /> trường hợp sống (36,3%) và 58 trường hợp tử<br /> vong (63,7%). So sánh với các tác giả khác,<br /> chúng tôi cũng nhận thấy kết quả tương tự. Tỷ<br /> lệ tử vong của các nghiên cứu trước đây thay<br /> đổi từ 51-93%(2,3,5,6,8,11,12,16,17)<br /> Nguyên nhân tử vong<br /> Đa số là do thần kinh, chiếm 91,4%. Tử vong<br /> do hô hấp chiếm 8,6%. Các nghiên cứu trước<br /> đây cũng đều nhận thấy tử vong đa phần là do<br /> thần kinh(3,8,13).Tỷ lệ tử vong do thần kinh thay<br /> đổi từ 80%-90%. Điều này phản ánh mức độ tổn<br /> thương thần kinh nặng ở những bệnh nhân đột<br /> quỵ cấp có đặt nội khí quản.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thời gian sống<br /> Được tính từ lúc khởi phát bệnh đến lúc tử<br /> vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian<br /> sống trung bình trong nhóm tử vong là 5,14 ±<br /> 5,414 ngày. Các nghiên cứu trước đây cũng cho<br /> kết quả tương tự với thời gian sống trung bình<br /> thay đổi từ 4,5 ngày đến 6,4 ngày(3,7). Nhóm tử<br /> vong do thần kinh có thời gian sống trung bình<br /> là 4,13 ± 4,123 ngày, nhóm tử vong không do<br /> thần kinh có thời gian sống trung bình là 15,8 ±<br /> 6,419 ngày.<br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng<br /> Mạch: không có sự khác nhau về mạch giữa<br /> 2 nhóm kết quả điều trị, p = 0,673.<br /> Huyết áp: nhóm bệnh nhân có huyết áp cao<br /> trước khi đặt nội khí quản tử vong nhiều hơn<br /> nhóm bệnh nhân không có huyết áp cao. Sự<br /> khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p = 0,035. Tuy<br /> nhiên khi tiến hành phân tích đa biến, huyết áp<br /> không phải là yếu tố tiên lượng độc lập.<br /> Thân nhiệt: không có sự khác biệt về tỷ lệ tử<br /> vong giữa hai nhóm có thân nhiệt cao và thân<br /> nhiệt bình thường, p = 0,383.<br /> Kích thước đồng tử: Có sự liên quan có ý<br /> nghĩa thống kê giữa đồng tử và kết quả điều trị<br /> với p < 0,0005, OR = 10,64, CI 95% = 3,56 – 31,799.<br /> Tuy nhiên, khi tiến hành phân tích hồi quy<br /> đa biến logistic để tìm yếu tố tiên lượng độc lập<br /> thì bất thường đồng tử không phải là yếu tố tiên<br /> lượng độc lập.<br /> Phản xạ mắt búp bê dọc: Phản xạ mắt búp<br /> bê dọc mất biểu hiện rối loạn chức năng trung<br /> não cao, có thể do tổn thương trực tiếp hay do<br /> chèn ép do thoát vị. Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi, mất phản xạ mắt búp bê dọc có tỷ lệ<br /> tử vong cao hơn so với còn phản xạ mắt búp bê<br /> dọc. Trên khảo sát đơn biến, mất phản xạ mắt<br /> búp bê dọc có tỷ lệ tử vong 86,5% so với 33,3% ở<br /> nhóm còn phản xạ mắt búp bê dọc, p < 0,0005,<br /> OR = 12,857, CI 95% = 4,554–36,3.<br /> Khi thực hiện phân tích hồi quy đa biến<br /> logistic, phản xạ mắt búp bê dọc có giá trị tiên<br /> đoán độc lập với hệ số hồi quy = 1,366, p = 0,036,<br /> <br /> 329<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> OR = 3,92, CI 95% = 1,092– 14,073. Gujjar và cộng<br /> sự(8) nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong ở<br /> bệnh nhân đột quỵ nhồi máu và xuất huyết não<br /> có thông khí cơ học nhận thấy mất phản xạ mắt<br /> búp bê là yếu tố tiên lượng tử vong độc lập cho<br /> đột quỵ xuất huyết não.<br /> Phản xạ mắt búp bê ngang: nhóm bệnh<br /> nhân mất phản xạ mắt búp bê ngang có tỷ lệ tử<br /> vong cao hơn đáng kể so với nhóm không mất<br /> phản xạ mắt búp bê ngang. Sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê, p = 0,004, OR = 3,864, CI 95% =<br /> 1,488–9,941.<br /> <br /> hơn nhóm sống trung bình là 3,41, p < 0,0005.<br /> Khi phân tích hồi quy đa biến logistic thì<br /> điểm hôn mê Glasgow thấp có giá trị tiên<br /> đoán tử vong ở bệnh nhân, p = 0,002, OR =<br /> 0,617, CI 95% = 0,453 – 0,842. Như vậy, điểm<br /> hôn mê Glasgow là yếu tố tiên đoán âm cho<br /> kết quả điều trị. Giá trị càng thấp thì tỷ lệ tử<br /> vong càng cao.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi, cũng như các tác<br /> giả khác, đều nhận thấy rối loạn ý thức là yếu tố<br /> có giá trị tiên đoán tử vong mạnh nhất ở bệnh<br /> nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản.<br /> <br /> Tuy nhiên, đây không phải là yếu tố tiên<br /> lượng tử vong độc lập của bệnh nhân khi phân<br /> tích hồi quy đa biến logistic.<br /> <br /> Natri máu, đường huyết, bạch cầu máu khi<br /> nhập viện: không có giá trị tiên lượng.<br /> <br /> Phản xạ da lòng bàn chân: trong nghiên cứu<br /> của chúng tôi, tương tự như nghiên cứu của các<br /> tác giả khác, cho thấy phản xạ da lòng bàn chân<br /> không có giá trị tiên lượng tử vong độc lập.<br /> <br /> Qua nghiên cứu này, chúng tôi tìm được hai<br /> yếu tố tiên lượng độc lập kết quả điều trị ở bệnh<br /> nhân đột quỵ cấp có đặt nội khí quản là điểm<br /> hôn mê Glasgow và phản xạ mắt búp bê dọc<br /> trước khi đặt nội khí quản.<br /> <br /> Phân loại đột quỵ: Trong các loại đột quỵ<br /> thì xuất huyết não có tỷ lệ tử vong cao nhất, đặc<br /> biệt là xuất huyết não lớn, tỷ lệ tử vong là 84,8%.<br /> Thời điểm đặt nội khí quản: nhóm sống có<br /> thời điểm đặt nội khí quản trung bình là vào<br /> ngày thứ 4,48, nhóm tử vong có thời điểm đặt<br /> nội khí quản trung bình là vào ngày thứ 2,64.<br /> Khi phân tích hồi quy đa biến logistic thì thời<br /> điểm đặt nội khí quản không có giá trị tiên đoán<br /> tử vong độc lập.<br /> Lí do đặt nội khí quản: Đa phần chỉ định<br /> đặt nội khí quản của chúng tôi là do thần<br /> kinh, chiếm 76,9%. So sánh với các tác giả<br /> khác chúng tôi cũng tìm thấy kết quả tương tự<br /> với tỷ lệ đặt nội khí quản do thần kinh<br /> khoảng 81% đến 84%(3,12).<br /> Thang điểm hôn mê Glasgow: nghiên cứu<br /> của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về điểm hôn mê Glasgow<br /> trước khi đặt nội khí quản giữa 2 nhóm sống<br /> và tử vong. Trong nghiên cứu này, điểm hôn<br /> mê Glasgow trước khi đặt nội khí quản ở 2<br /> nhóm sống và tử vong với khoảng tin cậy 95%<br /> tương ứng là 8,64 ± 2,523 và 5,22 ± 2,044.<br /> Nhóm tử vong có điểm hôn mê Glasgow thấp<br /> <br /> 330<br /> <br /> Kiểm định kết quả nghiên cứu tìm được<br /> <br /> Khi tiến hành nghiên cứu cắt ngang để kiểm<br /> chứng các kết quả tìm được, chúng tôi nhận<br /> thấy hai yếu tố trên có độ chính xác cao trong<br /> tiên lượng. Chỉ có 1 bệnh nhân (trong tổng số 23<br /> bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu) còn sống<br /> sau 3 tuần điều trị. Tỷ lệ tiên lượng sai là 4,3%.<br /> Bệnh nhân còn sống duy nhất trong nghiên cứu<br /> này được chuyển về địa phương trong tình<br /> trạng trạng thái thực vật.<br /> Wijdicks(15) và cộng sự, khi khảo sát các yếu<br /> tố tiên lượng ở bệnh nhân đột quỵ cấp có đặt<br /> NKQ, đã đề xuất các yếu tố tiên lượng sự vô<br /> vọng của việc điều trị cho từng loại đột quỵ cụ<br /> thể như xuất huyết dưới nhện, xuất huyết não,<br /> nhồi máu não. Các yếu tố này cũng phản ánh<br /> mức độ trầm trọng của tổn thương thần kinh<br /> biểu hiện qua hôn mê sâu và mất các phản xạ<br /> thân não.<br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Từ kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có các<br /> đề xuất sau đây:<br /> Trong thực hành lâm sàng, để làm giảm tỷ lệ<br /> tử vong ở bệnh nhân đột quỵ cấp cần có chế độ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> theo dõi sát bệnh nhân, phát hiện sớm sự thay<br /> đổi mức độ hôn mê và rối loạn chức năng thân<br /> não để đặt nội khí quản đúng thời điểm.<br /> Đối với những trường hợp nặng như xuất<br /> huyết não lớn, bệnh nhân hôn mê sâu và rối<br /> loạn chức năng thân não, cần thảo luận với gia<br /> đình bệnh nhân để đưa ra quyết định có tiến<br /> hành đặt nội khí quản hay không, có xét đến các<br /> khía cạnh không phải y khoa như y đức, y luật,<br /> kinh tế, nguyện vọng của bệnh nhân và gia<br /> đình.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO:<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> Adams HP, del Zoppo G, Alberts MJ et al (2007). “Guidelines for<br /> the Early Management of Adults With Ischemic Stroke”. Stroke;<br /> 38, pp 1655-1711.<br /> Burtin P., Bollaert P.E., Feldmann L., Nace L., Lelarge P., Bauer<br /> P., Larcan A. (1994). “Prognosis of stroke patients undergoing<br /> mechanical ventilation”. Intensive Care Med; 20, pp 32–36.<br /> Bushnell C.D., Phillips-Bute B.G., Laskowitz D.T., Lynch J.R.,<br /> Chilukuri V., Borel C.O. (1999). “Survival and outcome after<br /> endotracheal intubation for stroke”. Neurology; 52, pp 1374–<br /> 1381.<br /> Crozier S., Santolib F., Outinc H., Aegerterd P., Ducrocqe X.,<br /> Bollaertf P.É. (2011). “AVC graves : pronostic, critères<br /> d’admission en réanimation et décisions de limitations et arrêt de<br /> traitements”. Revue Neurologique; 167, pp 468-473.<br /> Cruz-Flores S., Thompson D.W., Burch C.M., Eicholz K.M<br /> .(1997). “Outcome of patients with ischemic stroke requiring<br /> mechanical ventilation”. Neurology, pp 48.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> 15.<br /> <br /> 16.<br /> <br /> 17.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> El-Ad B., Bornstein N.M., Fuchs P., Korczyn A.D. (1996).<br /> “Mechanical ventilation in stroke patients: is it worthwhile?”.<br /> Neurology; 47, pp 657–659.<br /> Grotta J., Pasteur W., Khwaja G., Hamel T., Fisher M., Ramirez<br /> A (1995). “Elective intubation for neurologic deterioration after<br /> stroke”. Neurology; 45, pp 640–644.<br /> Gujjar A.R., Deibert E., Manno E.M., Duff S., Diringer M.N.<br /> (1998). “Mechanical ventilation for ischemic stroke and<br /> intracerebral hemorrhage: indications, timing, and outcome”.<br /> Neurology; 51, pp 447–451.<br /> Hemphill III J.C., Newman J., Zhao S. et al (2004). “Hospital<br /> usage of early Do-Not-Resuscitate orders and outcome after<br /> intracerebral hemorrhage”. Stroke; 35, pp 1130-1134.<br /> Hoàng Trọng (2002). Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS for<br /> Windows. Nhà xuất bản thống kê.<br /> Ludwigs U.G., Baehrendtz S., Wanecek M., Matell G. (1991).<br /> “Mechanical ventilation in medical and neurological diseases: 11<br /> years of experience”. J Intern Med; 229, pp 117–124.<br /> Mayer S.A., Sacco R.L., Shi T., Mohr J.P. (1994). “Neurologic<br /> deterioration in noncomatose patients with supratentorial<br /> intracerebral hemorrhage”. Neurology; 44, pp 1379–1384.<br /> Steiner T., Mendoza G., De Georgia M., Schellinger P., Holle R.,<br /> Hacke W. (1997). “Prognosis of stroke patients requiring<br /> mechanical ventilation in a neurological critical care unit”. Stroke;<br /> 28, pp 711–715.<br /> Vũ Anh Nhị (2003). Thần kinh học: Lâm sàng và điều trị. TP Hồ<br /> Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr. 44-133.<br /> Wijdicks EF, Rabinstein A.A. (2004). “Absolutely no hope? Some<br /> ambiguity of futility of care in devastating acute stroke”. Crit<br /> Care Med; 32, pp 2332-2342.<br /> Wijdicks E.F., Scott J.P. (1997). “Causes and outcome of<br /> mechanical ventilation in patients with hemispheric ischemic<br /> stroke”. Mayo Clin Proc; 72, pp 210–213.<br /> Wijdicks E.F.M., Scott J.P. (1996). “Outcome in patients with<br /> acute basilar artery occlusion requiring mechanical ventilation”.<br /> Stroke; 27, pp 1301–1303.<br /> <br /> 331<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2