intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát yếu tố tiên lượng gần bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

NMCT cấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong rất. Việc đánh đúng tình trạng BN và các dấu hiệu tiên lượng nặng giúp người thầy thuốc điều trị thật tốt và giúp cho BN có thể tầm soát những yếu tố nguy cơ, thay đổi lối sống nhằm hạn chế tối đa các biến cố tim mạch. Bài viết tiến hành nghiên cứu này với mục đích xác định rõ yếu tố tiên lượng tử vong trên BN NMCT cấp, để kiểm soát sớm và tích cực các yếu tố này ngay khi BN chưa bị NMCT cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát yếu tố tiên lượng gần bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp điều trị nội khoa tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG GẦN<br /> BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CỦ CHI<br /> Nguyễn Minh Thiện*, Tăng Kim Hồng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: NMCT cấp là một trong những nguyên nhân gây tử vong rất. Việc đánh đúng tình trạng BN<br /> và các dấu hiệu tiên lượng nặng giúp người thầy thuốc điều trị thật tốt và giúp cho BN có thể tầm soát những<br /> yếu tố nguy cơ, thay đổi lối sống nhằm hạn chế tối đa các biến cố tim mạch. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> với mục đích xác định rõ yếu tố tiên lượng tử vong trên BN NMCT cấp, để kiểm soát sớm và tích cực các yếu tố<br /> này ngay khi BN chưa bị NMCT cấp.<br /> Phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu tại bệnh viện đa khoa khu vục Củ Chi<br /> trong thời gian từ 1/9/2013 - 31/3/2014. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả tỷ lệ sống còn và các nguyên nhân tử<br /> vong, xác định điểm cắt tối ưu nồng độ hs-troponin T để dự đoán tiên lượng tử vong, xác định các yếu tố tiên<br /> lượng ngắn hạn trong 30 ngày đầu<br /> Kết quả: Trong 7 tháng, chúng tôi có tất cả 216 BN thoả tiêu chuẩn chọn mẫu, trong đó có 43 trường hợp<br /> tử vong. Dùng phương pháp phân tích đường cong ROC cho nồng độ hs-troponin T và sau khi phân tích hồi<br /> quy đơn biến và đa biến, chúng tôi kết luận rằng. Các yếu tố nguy cơ độc lập tiên lượng tử vong gồm: Tần số<br /> tim < 40 chu kỳ/phút hay > 100 chu kỳ/phút, Killip > II, độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2 da, nồng độ hs-<br /> troponin T lúc nhập viện > 178,9 ng/L, ST chênh lên trên điện tâm đồ.<br /> Kết luận: Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng này phù hợp để áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi<br /> và một số bệnh viện vùng sâu vùng xa khác. Ngoài ra mỗi khoa, mỗi bệnh viện có thể xây dựng mô hình tiên<br /> lượng tử vong riêng, phù hợp với hoàn cảnh tại mỗi nơi.<br /> Từ khóa: Hội chứng động mạch vành cấp, cơn đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim cấp, nhồi<br /> máu cơ tim cấp không ST chênh lên, nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, yếu tố tiên lượng ngắn hạn.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY SHORT-TERM PROGNOSTIC FACTORS<br /> IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION TREATED INTERNAL MEDICINE<br /> AT THE CU CHI REGIONAL GENERAL HOSPITAL<br /> Nguyen Minh Thien, Tang Kim Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 213 - 219<br /> <br /> Background: Acute myocardial infarction (AMI) is one of the causes of high. So that appreciation of the<br /> condition of patients and the prognosis of severe signs, help physicians have a good behavior and can help<br /> patients screen for risk factors, lifestyle changes to reduce higher most of cardiovascular events. We proceed this<br /> study with the purpose that clearly define prognostic factors of death in patients with AMI to control the early<br /> and positive these factors, including the patient who has not been AMI<br /> Method: We proceed a prospective cohort study at the Cu Chi regional general hospital in the period from<br /> 01/09/2013 - 31/03/2014. The objectives of the research are to describe the survival rates and causes of mortality,<br /> <br /> * Bệnh viện Đa khoa Củ Chi ** Liên Bộ môn Y Học Cộng Đồng, ĐH Y Phạm Ngọc Thạch, Tp HCM<br /> Tác giả liên lạc: PSG. TS. BS. Tăng Kim Hồng ĐT: 0903255675 Email: hongutc@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 213<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> determine the optimal cut point hs-troponin T levels to predict the prognotic death, determine the short-term<br /> prognostic factors in the first 30 days.<br /> Result: In seven months, we have all 216 patients that were fulfilled the criteria sample, of which 43 deaths.<br /> Using method of ROC curve analysis for hs-troponin T levels and when we univariate regression analysis and<br /> multivariate, we concluded that the independent risk factors for prognosis death include: cardiac frequency 100 period / minute, Killip> II, in glomerular filtration rate 178.9 ng / L, ST elevation on the electrocardiogram.<br /> Conclusion: These factors are prognostic significant criteria that are suitable to apply at the the Cu Chi<br /> region general hospital and some of other remote hospitals in the countryside and mountainous areas. In<br /> addition, each department of each hospital can design separated prognosis of fatal, in according with the<br /> circumstances of each place.<br /> Keywords: Acute coronary syndrome, angina unstable, acute myocardial infarction, acute myocardial<br /> infarctio non-ST segment elevation, acute myocardial infarction with ST segment elevation, short-term<br /> prognostic factors<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ nguy cơ cao nhất là đối với những BN không có<br /> đủ điều kiện kinh tế cũng như sức khỏe để tiến<br /> Bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong hành can thiệp mạch vành. Bên cạnh đó ở<br /> hàng đầu ở các nước phát triển và các nước<br /> những trung tâm y tế vùng sâu, vùng xa điều<br /> đang phát triển(12), trong đó hội chứng động kiện kinh tế, trang thiết bị còn hạn chế, thì việc<br /> mạch vành cấp (HCĐMVC) có hậu quả nặng nề chẩn đoán và tiên lượng BN dựa trên những kỷ<br /> nhất. HCĐMVC là thuật ngữ bao gồm: cơn đau thuật công nghệ không quá cao cũng như việc<br /> thắt ngực không ổn định (CĐTNKÔĐ), nhồi điều trị nội khoa bảo tồn vẫn là lựa chọn hàng<br /> máu cơ tim (NMCT) cấp không ST chênh lên và đầu. Với diễn tiến đột ngột, nhanh chóng, có thể<br /> NMCT cấp có ST chênh lên(10) trong đó NMCT nặng hay tử vong bất cứ lúc nào nhất là người<br /> cấp là nguyên nhân gây tử vong chủ yếu. Theo có nhiều yếu tố nguy cơ. Vì vậy việc đánh đúng<br /> WHO (1998), thế giới có 7 triệu người chết/năm tình trạng BN và các dấu hiệu tiên lượng nặng<br /> do NMCT cấp(16). Tại Việt Nam, trong những<br /> giúp người thầy thuốc có thái độ điều trị thật tốt<br /> năm gần đây khi điều kiện kinh tế và xã hội và giúp cho BN có thể tầm soát những yếu tố<br /> phát triển, tỷ lệ bệnh này có khuynh hướng<br /> nguy cơ, thay đổi lối sống nhằm hạn chế tối đa<br /> ngày càng tăng do sự gia tăng các yếu tố nguy các biến cố tim mạch. Đã có nhiều nghiên cứu<br /> cơ: Hút thuốc, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, trong và ngoài nước chứng minh được giá trị<br /> chế độ ăn uống, hoạt động thể lực, béo phì, đái các yếu tố tiên lượng bệnh. Vì thế chúng tôi tiến<br /> tháo đưởng v.v…và những yếu tố nguy cơ trên hành làm nghiên cứu này với mục đích xác định<br /> cũng góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong trên BN rõ yếu tố nào là yếu tố tiên lượng tử vong trên<br /> NMCT(18). BN NMCT cấp để kiểm soát sớm và tích cực các<br /> Mặc dù việc điều trị BN NMCT cấp đã đạt yếu tố này ngay khi BN chưa bị NMCT.<br /> những tiến bộ mới như: can thiệp mạch vành,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> bắc cầu mạch vành đã góp phần cải thiện hiệu<br /> quả điều trị trong thời điểm nằm viện và tiên - Mô tả tỷ lệ sống còn trong 30 ngày đầu của<br /> lượng lâu dài cho BN, thì bên cạnh phương BN NMCT cấp được điều trị nội khoa và các<br /> pháp điều trị nội khoa cũng góp phần tích cực nguyên nhân tử vong.<br /> trong điều trị BN NMCT cấp. Vì vậy chúng ta - Xác định điểm cắt tối ưu nồng độ hs-<br /> không thể phủ nhận hoàn toàn việc điều trị nội troponin T để tiên lượng tử vong trên BN<br /> khoa bảo tồn trong giai đoạn cấp trên nhóm BN NMCT cấp.<br /> <br /> <br /> 214 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> - Xác định các yếu tố tiên lượng ngắn hạn tim. BN được can thiệp mạch vành / thông tim<br /> trong 30 ngày trên BN NMCT cấp. - Không khai thác được đầy đủ thông tin<br /> PHƯƠNG PHÁP BN.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu<br /> Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu. Lập danh sách BN thỏa tiêu chuẩn chọn<br /> mẫu, địa chỉ, điện thoại. Tiến hành hỏi bệnh sử,<br /> Đối tượng nghiên cứu tiền sử, khám và đánh giá lâm sàng, cận lâm<br /> Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán nhồi sàng tại khoa. Nếu BN xuất viện đánh giá sức<br /> máu cơ tim cấp nhập viện và đươc điều trị tại khỏe qua điện thoại, tại nhà, khi tái khám tại<br /> bệnh viện Đa khoa khu vực Củ Chi thỏa tiêu khoa khám bệnh. Xác định yếu tố nguy cơ theo<br /> chuẩn chon mẩu. nhóm tử vong và nhóm sống. Theo dõi BN<br /> Cỡ mẫu trong 30 ngày, đánh giá tỷ lệ diển biến bệnh:<br /> Cỡ mẫu được tính nhằm so sánh tỷ lệ tử không tử vong, tử vong, nguyên nhân tử vong.<br /> vong trong 30 ngày đầu của BN NMCT cấp có Thời gian thu thập số liệu từ ngày 1/9/2013 –<br /> tiền sử suy tim và không có tiền sử suy tim. Sử ngày 31/3/2014.<br /> dụng phần mềm PS 3.0 để tính cỡ mẫu cho Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> nghiên cứu đoàn hệ, với α=0,05; β=0,9; =tỷ lệ Các số liệu được mã hóa và xử lý bằng phần<br /> BN tử vong trong nhóm BN NMCT không có mềm Stata 12. Các biến số nghiên cứu được<br /> tiền sử suy tim=0,08; =tỷ lệ BN tử vong trong phân nhóm lại trước khi đưa vào phân tích đa<br /> nhóm BN NMCT có tiền sử suy tim=0,26; m=tỷ biến: Tuổi (≥ 75), giới tính (nữ). tình trạng hút<br /> số BN trong nhóm có tiền sử suy tim so với thuốc lá, béo phì, tiền căn THA, tiền sử NMCT<br /> nhóm BN không có tiền sử suy tim=1(11) => cấp, tiền sử suy tim, tiền sử bệnh mạch vành<br /> n=178. Do đây là nghiên cứu cắt dọc tiền cứu mạn, rối loạn lipid máu, đái tháo đường. Ngoài<br /> nên chúng tôi cộng thêm 20% để dự phòng mất các triệu chứng lâm sàng: Tần số tim < 40 hay ≥<br /> mẫu. Vì vậy cỡ mẫu tối thiểu n=214. 100 lần/phút. HA tâm thu < 120 mmHg, Killip ><br /> Phương pháp chọn mẫu độ II, còn có các yếu tố cận lâm sàng: Đường<br /> BN được chọn mẫu dựa vào các tiêu chuẩn huyết (Đối với BN đái tháo đường: ĐH < 70<br /> nhận vào và loại ra như sau: mg/dL hay ĐH > 140 mg/dL, với BN không bị<br /> đái tháo đường: ĐH > 120mg/dL), hs-troponin<br /> Tiêu chuẩn nhận vào: BN được chẩn đoán T, bạch cầu > 10.000/mm3, cholesterol ≥ 240<br /> NMCT cấp(20) mg/dL, HDL < 40 mg/dL, LDL ≥ 160 mg/dL,<br /> Dựa vào: Tăng và/hoặc giảm chất chỉ điểm triglyceride ≥ 200 mg/dL, kali < 3,5mEq/l hay<br /> sinh học hoại tử cơ tim*; kèm 1 trong các biến Kali > 4,5 mEq/l, natri < 135 mmol/l. Độ lọc cầu<br /> đổi: thận 100 pg/ml, số lượng 5. Cao Thanh Ngọc (2007), Điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh<br /> viện Chợ Rẩy, luận văn thạc sĩ Y khoa, Đại học Y dược<br /> bạch cầu > 11×106/l (2). Như vậy, sự khác nhau về<br /> TPHCM.<br /> dân số chọn mẫu, quyết định đưa các biến vào 6. Cardarelli F, et al (2008)," The Effect of Age and Estimated<br /> mô hình phân tích và cách chọn điểm cắt sẽ tạo Glomerular Filtration Rate on In-Hospital Mortality Following<br /> Percutaneous Coronary Intervention for AMI: A Report from<br /> ra các mô hình tiên đoán khác nhau. the National Cardiovascular Data Registry", Circulation, 188,<br /> pp. S_966.<br /> KẾT LUẬN<br /> 7. Choi JS, et al. (2013)," Association of Age and CKD with<br /> Diễn biến bệnh trong 30 ngày đầu ở BN Prognosis of Myocardial Infarction", Clin J Am Soc Nephrol, 8,<br /> pp. 939-944.<br /> NMCT: Tử vong: 19,72%. Tử vong trong tuần lể 8. Đặng Vạn Phước (2006)," Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh<br /> đầu tiên: chiếm 62,79% số BN tử vong. Nguyên lên", Bệnh động mạch vành trong thực hành lâm sàng, Nhà<br /> xuất bản Y học, TPHCM, tr. 251-288.<br /> nhân tử vong: choáng tim, rung thất. Nồng độ<br /> 9. De Groot B, et al (2013)," High-sensitivity cardiac troponin T is<br /> hs-troponin T để dự đoán tiên lượng tử vong là an independent predictor of inhospital mortality in emergency<br /> 178,9 ng/L. Các yếu tố tiên lượng tử vong: Tần department patients with suspected infection: a prospective<br /> observational derivation study.", Emerg Med Journal.<br /> số tim < 40 chu kỳ/phút hay ≥ 100 chu kỳ/phút. 10. Gasior M, et al (2007)," Relationship between blood glucose on<br /> Killip > II. Độ lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2 admission and prognosis in patients with AMI treated with<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 218 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> percutaneous coronary intervention", Kardiol Pol, 65, pp. 1031- 17. Nunez E, et al. (2005)," Prognostic value of baseline white blood<br /> 1038. cell count in patients with acute myocardial infarction and ST<br /> 11. Green S, Tagney J (2007)," Assessing and maneging the patient segment elevation", Heart, 91 (8), pp. 1094-1096.<br /> with chest pain due to an acute coronary", Chest pain: 18. Phạm Gia Khải, sự và cộng (2008)," Các yếu tố nguy cơ của<br /> Advanced assessment and management skills, Blachwell bệnh tim mạch", Khuyến cáo 2008 của hội Tim mạch học Việt<br /> Publishing 6, pp. 71-94. Nam, tr. 1-28.<br /> 12. Hammerer-LA, et al (2013)," High-Sensitivity Cardiac Troponin 19. Phạm Nguyễn Vinh (2008)," Hội chứng ĐMV cấp không ST<br /> T Compared With Standard Troponin T Testing on Emergency chênh lên: CĐTNKÔĐ và NMCT không ST chênh ", Bệnh học<br /> Department Admission: How Much Does It Add in Everyday tim mạch, Nhà xuất bản y học TPHCM, tập 2, tr. 100-113.<br /> Clinical Practice?", Journal of the American Heart Association, 20. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2012),"Third Universal<br /> 2, pp. e000204. Definition of Myocardial Infarction", Journal of the American<br /> 13. Hiroki S, et al. (2012)," Decreased glomerular filtration rate is a College of Cardiology, 60.<br /> significant and independent risk for in-hospital mortality in 21. Wilson PWF, et al. (2014)," Prognosis after myocardial<br /> Japanese patients with AMI: report from the Hokkaido acute infarction", UptoDate, http://<br /> myocardial infarction registry", Hypertension Research, 35, pp. www.uptodate.com/contents/prognosis-after-myocardial-<br /> 463-469. infarction#H1.<br /> 14. Lê Thị Thu Ba (2007), Khảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử<br /> vong trong nhồi máu cơ tim cấp ở người có tuổi tại bệnh viện<br /> Thống Nhất, luận văn thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM. Ngày nhận bài báo: 25/11/2015<br /> 15. McKeown LA (2014)," High sensitivity Troponin T assay shows<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 03/12/2015<br /> strong prognostic ability in STEMI patients", tctmd,<br /> http://www.tctmd.com/show.aspx?id=123749. Ngày bài báo được đăng: 15/04/2016<br /> 16. Nguyễn Huy Dung (2011), Bệnh mạch vành, Nhà xuất bản Y<br /> học, Hà Nội, pp. 130-164.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 219<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2