intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi, kết luận cho thấy tuổi cao, có viêm phổi và suy hô hấp làm tăng nguy cơ tử vong trong đợt cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI<br /> TẮC NGHẼN MÃN TÍNH TRÊN NGƯỜI CAO TUỔI.<br /> Lê Thị Kim Nhung*, Nguyễn Quang Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố tiên lượng trong đợt cấp bệnh phổitắc nghẽn mãn tính trên người cao tuổi.<br /> Đối tượng: Bệnh nhânđiều trị tại bệnh viện Thống Nhất, từ 7/2010 đến 9/2011.<br /> Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang.<br /> Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong đợt cấp BPTNMT là 4,9%, nhưng nếu có viêm phổi thì tỷ lệ là 16,5%. Các<br /> yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT là tuổi cao, giai đoạn tắc nghẽn nặng, dùng corticoides<br /> uống kéo dài; lâm sàng có suy hô hấp: mạch nhanh, nhịp thở tăng, thay đổi tri giác, co kéo cơ hô hấp phụ, xanh<br /> tím, thay đổi lời nói; hemoglobin thấp; cấy đàm có vi khuẩn mọc; viêm phổi trên X quang.<br /> Kết luận: Tuổi cao, có viêm phổi và suy hô hấp làm tăng nguy cơ tử vong trong đợt cấp.<br /> Từ khóa: đợt cấp COPD<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PROGNOSTIC FACTORS OF ACUTE EXACERBATION OF COPD IN ELDERLY<br /> AT THONG NHAT HOSPITAL<br /> Le Thi Kim Nhung, Nguyen Quang Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 203-208<br /> Objectives: Investigation of prognostic factors in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary<br /> disease in the elderly<br /> Patients: all patients of acute exacerbationof COPDin elderly during period 7/2010 - 9/2011<br /> Methods: Retrospective study, descriptive statistics<br /> Results: The mortality rate in acute exacerbations of COPD was 4,9%, if there is the pneumonia the rate<br /> was 16,5% The prognostic factors in patients with severe exacerbations were advanced age, severe congestion<br /> period, using oral prolonged corticoids; respiratory failure: tachycardia, increased breathing rate, perceptual<br /> changes, contractures secondary respiratory muscles, cyanosis, change words, low hemoglobin, sputum cultured<br /> bacteria grow pneumonia on X-ray,<br /> Conclusions: Advanced age, pneumonia and respiratory failure as increased mortality risk in acute exac<br /> erbations<br /> Keywords: Acute exacerbation, COPD<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một thách<br /> thức cho vấn đề chăm sóc sức khỏe do đây là<br /> một trong những bệnh lý có tỷ lệ gia tăng nhanh<br /> nhất trong vòng ba thập kỷ qua. Điều này có<br /> nhiều lý do như tuổi thọ đang tăng dần, và một<br /> nguyên nhân quan trọng đó là tỷ lệ bệnh gia<br /> tăng song hành với tỷ lệ hút thuốc lá đặc biệt ở<br /> <br /> các quốc gia đang phát triển. Hầu hết các quốc<br /> gia đều cho rằng tỷ lệ mắc bệnh trong dân số<br /> chiếm khoảng 6%. Tại nước Anh BPTNMT là<br /> một trong các bệnh mạn tính thường gặp nhất.<br /> Tại Hồng Kông có khoảng 9% dân số trên 70 tuổi<br /> mắc căn bệnh này. Tại Việt Nam, theo một<br /> nghiên cứu thực hiện trên 12 quốc gia và vùng<br /> lãnh thổ ở Châu Á Thái Bình Dương, có đến<br /> <br /> * Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Thi Kim Nhung; ĐT: 0918834211; Email: bskimnhung@yahoo.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 203<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 6,7% dân số Việt Nam bị BPTNMT từ mức độ<br /> trung bình trở lên(5).<br /> Đợt cấp của BPTNMT là nguyên nhân chủ<br /> yếu gây tử vong cho bệnh nhân BPTNMT và gây<br /> suy giảm nhanh chức năng hô hấp mà trong đó<br /> chủ yếu là FEV1, làm cho suy giảm nhanh chất<br /> lượng cuộc sống, làm xấu đi tình trạng của bệnh.<br /> Chúng tôi nghiên cứu các yếu tố tiên lượng nặng<br /> trong đợt cấp của BPTNMT nhằm tìm ra những<br /> biện pháp có thể giúp ích cho việc theo dõi và<br /> điều trị đợt cấp cho bệnh nhân BPTNMT mà đặc<br /> biệt là người cao tuổi, có nhiều bệnh lý đi kèm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên, được<br /> chẩn đoán cơn kịch phát của BPTNMT theo tiêu<br /> chuẩn của GOLD 2009 nhập viện Bệnh viện<br /> Thống nhất từ tháng 07/2010 đến tháng 09/2011.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Mô tả cắt ngang, tiến cứu.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm chung<br /> Phân bố tuổi<br /> Tổng số 429 bệnh nhân; Nam: 386 bệnh nhân<br /> (90%); Nữ: 43 bệnh nhân (10%); Tuổi trung bình:<br /> 77,51 ± 6,2 tuổi (65 đến 101 tuổi).<br /> <br /> Phân bố tuổi<br /> Bảng 1: Các bệnh kết hợp<br /> Bệnh cơ bản<br /> Tăng HA<br /> Thiếu máu cơ tim<br /> Phì đại tiền liệt tuyến<br /> Đái tháo đường<br /> Lao phổi cũ<br /> Suy tim<br /> Suy thận mãn<br /> <br /> 204<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 326<br /> 166<br /> 94<br /> 66<br /> 37<br /> 21<br /> 16<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 76<br /> 38,7<br /> 24,4<br /> 15,4<br /> 8,6<br /> 4,9<br /> 3,7<br /> <br /> Nhận xét: Trong các bệnh phối hợp ở bệnh<br /> nhân BPTNMT thì bệnh lý tăng HA và thiếu<br /> máu cơ tim là 2 bệnh lý chiếm tỷ lệ cao lần lượt<br /> là 76,7% và 38,7%.<br /> <br /> Giai đoạn tắc nghẽn<br /> <br /> Biểu đồ: Phân bố các giai đoạn tắc nghẽn<br /> Nhận xét: Không có bệnh nhân tắc nghẽn ở<br /> giai đoạn 1, giai đoạn 2 tỷ lệ thấp 12,8% (55 bệnh<br /> nhân); chủ yếu tắc nghẽn giai đoạn 3 có 47,8%<br /> (205 bệnh nhân) và giai đoạn 4 có 39,4% (169<br /> bệnh nhân)<br /> <br /> Độ nặng của đợt cấp<br /> Chủ yếu bệnh nhân nặng (type 1) 313 bệnh<br /> nhân (73%), nhẹ chỉ có 5,6%.<br /> Bảng 2: Các giá trị huyết học và sinh hóa khi nhập<br /> viện<br /> Xét nghiệm<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Thấp<br /> nhất<br /> <br /> Cao<br /> nhất<br /> <br /> Hồng cầu:<br /> Số lượng(10¹²/L)<br /> Hemoglobin(g/L)<br /> Hematocrit(%)<br /> Bạch cầu(109/L)<br /> Đường máu (mmol/L)<br /> Ure (mmol/L)<br /> Creatinin (µmol/L)<br /> Protide máu (g/L)<br /> Albumin máu (g/L)<br /> Na+ (mEq/L)<br /> K+ (mEq/L)<br /> <br /> 4,42 ± 0,63<br /> 12,78 ± 1,73<br /> 39,87 ± 5,70<br /> 10,10 ± 4,28<br /> 6,43 ± 2,23<br /> 6,54 ± 2,69<br /> 90,70 ± 26,17<br /> 62,58 ± 6,56<br /> 34,21 ± 4,56<br /> 138,11 ± 4,66<br /> 3,98 ± 0,47<br /> <br /> 2,20<br /> 6,2<br /> 21,3<br /> 1,30<br /> 2,80<br /> 2,00<br /> 35<br /> 44,5<br /> 22,30<br /> 110<br /> 2,50<br /> <br /> 6,63<br /> 17,3<br /> 57,8<br /> 29,70<br /> 17,90<br /> 17,30<br /> 225<br /> 74,5<br /> 44,50<br /> 167<br /> 6,10<br /> <br /> Nhận xét: Công thức bạch cầu: Số lượng<br /> bạch cầu trung bìnhlà 10,100 ± 9,070 ở mức độ<br /> bình thường cao. Đường máu: đường máu trung<br /> bình 6,43 ± 2,23mmol/L ở giới hạn bình thường<br /> cao. Protide máu và albumin máu có trị số trung<br /> bình thấp.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Bảng 5: Liên quan giữa tử vong và số ngày điều trị<br /> <br /> X quang phổi<br /> Có 143 bệnh nhân (33,3%) không có tổn<br /> thương ; viêm phổi 55 bệnh nhân (12,8%) ; khí<br /> phế thũng 87 bệnh nhân (20,2%) ; xơ hóa phổi 84<br /> bệnh nhân (19,6%); tổn thương khác có 50 bệnh<br /> nhân (14,1%).<br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng<br /> Trong 429 bệnh nhân, có 21 trường hợp tử<br /> vong (4,9%).<br /> Bảng 3: Liên quan giữa tử vong và tuổi<br /> Nhóm<br /> Sống<br /> Tử vong<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Bệnh nhân<br /> 408<br /> 21<br /> 429<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> 77,34 ± 6,03 tuổi<br /> 80,85 ± 8,29 tuổi<br /> <br /> P = 0,009<br /> <br /> vong là 80,85 ± 6,03 tuổi cao hơn nhóm sống là<br /> 77,34 ± 8,29 tuổi với P < 0,05.<br /> Bảng 4: Liên quan giữa tử vong và nhóm tuổi<br /> <br /> 65-74 tuổi (n=133)<br /> 75-85 tuổi (n=257)<br /> >85 tuổi (n=39)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhóm<br /> Sống<br /> Tử vong<br /> 128/96,2%<br /> 5/3,8%<br /> 247/96,1%) 10/3,9%<br /> 33/84,6%<br /> 6/15,4%<br /> 408<br /> 21<br /> <br /> Bệnh<br /> nhân<br /> Sống<br /> 408<br /> Tử vong<br /> 21<br /> Tổng cộng<br /> 429<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Ngày điều trị trung<br /> bình<br /> 21,28 ± 16,17 ngày<br /> 29,66 ± 20,85 ngày<br /> <br /> P= 0,023<br /> <br /> Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình ở<br /> nhóm tử vong là 29,66 ± 20,85 ngày dài hơn<br /> nhóm sống là 21,28 ± 16,17 ngày (P 85 tuổi với tỷ lệ là 15,4% và sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.<br /> <br /> Giai đoạn tắc nghẽn<br /> Giai đoạn 2 (n=55)<br /> Giai đoạn 3 (n=205)<br /> Giai đoạn 4 (n=169)<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nhóm<br /> Sống<br /> Tử vong<br /> 55(100%)<br /> 0(0%)<br /> P < 0,0001<br /> 201(98%)<br /> 4(2%)<br /> 152(89,9%) 17(10,1%)<br /> 408<br /> 21<br /> <br /> Nhận xét: nhóm tắc nghẽn càng nặng tỉ lệ tử<br /> vang càng cao (P < 0,0001). Khảo sát hồi quy<br /> logistic ta có OR 5,84 ; 95% CI 2,02-16,85 ; P =<br /> 0,007.<br /> <br /> Bảng 7: Liên quan giữa kết quả cấy đàm và tử vong<br /> Nhóm<br /> Sống<br /> Chết<br /> Tổng cộng<br /> <br /> KhôngMọc<br /> 298/73,0%<br /> 9/42,9%<br /> 307/71,6%<br /> <br /> Cấy đàm<br /> Có VK<br /> 104/25,5%<br /> 11/52,4%<br /> 115/26,8%<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm tử vong có tỷ lệ đàm cấy có<br /> vi trùng mọc là 52,4% so với nhóm sống có tỷ lệ<br /> đàm cấy có vi trùng mọc là 25,5%. Sự khác biệt<br /> có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 (OR3,5, Cl95%<br /> 1,4-8,69, P = 0,004).<br /> <br /> Candida<br /> 5/1,2%<br /> ¼,8%<br /> 6/1,4%<br /> <br /> BK<br /> 1/0,2%<br /> 0/0%<br /> 1/0,2%<br /> <br /> Tổng cộng<br /> 408/100,0%<br /> 21/100,0%<br /> 429/100,0%<br /> <br /> P=0,021<br /> <br /> Tỷ lệ bệnh nhân viêm phổi tử vong là 16,4%<br /> khác biệt so với tỷ lệ bệnh nhân không viêm<br /> phổi tử vong là 3,2%, khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê P < 0,0001 (OR 5,9, 5%CI 2,35- 14,76).<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014<br /> <br /> 205<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Bảng 8: Liên quan giữa viêm phổi và tử vong<br /> Viêm phổi<br /> Không<br /> Có<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Tử vong<br /> Sống<br /> Tử vong<br /> 362/96,8%<br /> 12/3,2%<br /> 46/83,6%<br /> 9/16,4%<br /> 408/95,1%<br /> 21/4,9%<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> P<br /> <br /> OR<br /> <br /> 374/100%<br /> 55/100%<br /> 429/100%<br /> <br /> P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2