intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát yếu tố tiên đoán tình trạng hạch cổ xâm lấn vỏ bao trên bệnh nhân ung thư hốc miệng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hạch cổ xâm lấn vỏ bao đã được chứng minh là một yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư hốc miệng. Bệnh nhân ung thư hốc miệng có tình trạng này thường tiên lượng rất kém dù đã được can thiệp điều trị tích cực. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định những yếu tố tiên đoán tình trạng hạch xâm lấn vỏ bao trong chẩn đoán trước điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát yếu tố tiên đoán tình trạng hạch cổ xâm lấn vỏ bao trên bệnh nhân ung thư hốc miệng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 ĐẦU CỔ KHẢO SÁT YẾU TỐ TIÊN ĐOÁN TÌNH TRẠNG HẠCH CỔ XÂM LẤN VỎ BAO TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ HỐC MIỆNG Trần Hoàn1, Nguyễn Anh Khôi2, Nguyễn Anh Tuấn1 TÓM TẮT 1 tương quan giữa các đặc điểm lâm sàng và cận Mục tiêu: lâm sàng với tình trạng hạch xâm lấn vỏ bao. Hạch cổ xâm lấn vỏ bao đã được chứng minh Kết quả: là một yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư Tỷ lệ bệnh nhân có hạch xâm lấn vỏ bao là hốc miệng. Bệnh nhân ung thư hốc miệng có tình 23,59%. Kích thước hạch lớn nhất và xếp hạng trạng này thường tiên lượng rất kém dù đã được giai đoạn hạch có mối tương quan với tình trạng can thiệp điều trị tích cực. Nghiên cứu này thực hạch xâm lấn vỏ bao (p < 0,001). Tất cả trường hiện nhằm xác định những yếu tố tiên đoán tình hợp đánh giá hạch dính cứng trên lâm sàng đều trạng hạch xâm lấn vỏ bao trong chẩn đoán trước ghi nhận kết quả xâm lấn vỏ bao sau mổ. Yếu tố điều trị. hạch hoại tử trung tâm và hạch có bờ không đều Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trên CT-scan giúp tiên đoán tình trạng xâm lấn ra Nghiên cứu thực hiện trên 106 bệnh nhân khỏi vỏ bao của hạch với giá trị tiên đoán dương ung thư hốc miệng có giải phẫu bệnh là carcinôm là 84,62%. tế bào gai được phẫu thuật có kèm nạo hạch cổ. Kết luận: Bệnh nhân sẽ được thăm khám lâm sàng đánh giá Hạch dính cứng khi thăm khám lâm sàng, mức độ di động của hạch. CT-scan vùng hằm dấu hiệu hoại tử trung tâm và đường bờ không mặt có cản quang đánh giá hạch xâm lấn vỏ bao đều trên CT-scan là những yếu tố giúp tiên lượng qua đặc điểm hạch hoại tử trung tâm hoặc hạch tình trạng hạch xâm lấn vỏ bao. có bờ không đều. Kết quả hạch cổ xâm lấn vỏ Từ khóa: hạch xâm lấn vỏ bao, ung thư hốc bao sau mổ được xác định dựa trên kết quả giải miệng. phẫu bệnh, đồng thời tiến hành khảo sát mối SUMMARY PREDICTORS OF EXTRANODAL EXTENSION IN PATIENTS WITH 1 Bác sĩ Khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt – Bệnh viện ORAL SQUAMOUS CELL Ung Bướu TP. HCM CARCINOMA 2 TS.BS. Trưởng khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt – Objectives: Extranodal extension is a poor Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM; Phó Trưởng Bộ prognostic factor in several studies. The outcome môn Ung Bướu Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch is very poor despite aggressive treatment. The Chịu trách nhiệm chính: Trần Hoàn purpose of this study is to figure out predictive Email: tranhoanpnt@gmail.com factors for extranodal extension. Ngày nhận bài: 11/9/2023 Subjects and methods: We conducted an Ngày phản biện: 15/9/2023 observation study of 106 patients with biopsy- Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 3
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 proven squamous cell carcinomas of oral who có chỉ định hóa xạ trị đồng thời bổ túc. Mặc underwent definitive surgery without dù được can thiệp tích cực, nhóm bệnh nhân neoadjuvant chemotherapy or radiation. Clinical này thường có tiên lượng rất xấu với tỷ lệ examination by experienced surgeon to detect the sống còn 5 năm là 23%[5]. Do đó bệnh nhân fixation of cercical lymp nodes. Enhanced ung thư hốc miệng cần được khảo sát kỹ tình contrast CT-scan were evaluated the level trạng hạch xâm lấn vỏ bao trước điều trị. involvement, presence of central necrosis, Chẩn đoán hạch xâm lấn vỏ bao trước presence of irregular border. Extranodal điều trị hiện nay vẫn còn là một thách thức extension in lymp nodes on the postoperative trong thực hành lâm sàng. Hạch xâm lấn vỏ pathology were correlated with clinical and bao có thể phát hiện qua thăm khám lâm radiological factors. sàng hoặc dựa trên phương tiện hình ảnh học Results: The rate of extranodal extension như CT-scan hoặc MRI. Trong đó CT-scan was 23,59%. Nodal size and nodal stage were có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn trong việc significantly correlated to extranodal extension phát hiện hạch xâm lấn vỏ bao[1]. Tuy nhiên (p < 0,001). All of patients who had nodal những đặc điểm nhằm tiên đoán tình trạng fixation on clinical examination that showed hạch xâm lấn vỏ bao vẫn chưa được làm rõ. ENE on postoperative specimens. Central Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này necrosis node and the irregular border node nhằm khảo sát mối tương quan giữa những predict extranodal extension with positive đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học với tình predictive values of 84,62%. trạng hạch xâm lấn vỏ bao trên bệnh nhân Conclusion: The fixed node and central ung thư hốc miệng. necrosis node and the irregular border node were predictors for extranodal extension on oral II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU squamous cell carcinoma. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt Keywords: Extranodal extension, Oral ngang, khảo sát trên 106 bệnh nhân ung thư carcinoma, radiological signs. hốc miệng được phẫu thuật tại khoa Ngoại đầu cổ, hàm mặt Bệnh viện Ung Bướu Thành I. ĐẶT VẤN ĐỀ phố Hồ Chí Minh từ 01/2021 đến 12/2021. Hạch cổ xâm lấn vỏ bao (ENE) và độ Bệnh nhân ung thư hốc miệng có giải phẫu xâm lấn sâu của bướu (DOI) là 2 tiêu chuẩn bệnh là carcinôm tế bào gai sẽ được thăm mới được cập nhật trong xếp giai đoạn ung khám lâm sàng, siêu âm vùng cổ, chụp CT- thư hốc miệng theo AJCC 8th[3]. Trong đó scan vùng hàm mặt có cản quang nhằm chẩn hạch cổ xâm lấn vỏ bao là yếu tố tiên lượng đoán giai đoạn bệnh. Xếp hạng giai đoạn xấu độc lập, làm tăng gấp đôi tỷ lệ tái phát bệnh được thực hiện dựa trên tiêu chuẩn xếp tại chỗ tại vùng và di căn xa[5]. Hiện nay tiêu hạng ung thư hốc miệng theo AJCC 8th. chuẩn vàng chẩn đoán hạch xâm lấn vỏ bao Hạch dính cứng qua thăm khám lâm sàng dựa trên kết quả giải phẫu bệnh. Phẫu thuật được đánh giá bởi phẫu thuật viên có kinh vẫn là lựa chọn điều trị đầu tay đối với nghiệm và áp dụng làm tiêu chuẩn hạch xâm những trường hợp ung thư hốc miệng tiến xa lấn vỏ bao qua thăm khám (cENE). Chúng tại chỗ tại vùng. Những bệnh nhân ghi nhận tôi áp dụng tiêu chuẩn hạch hoại tử trung tâm kết quả hạch xâm lấn vỏ bao sau phẫu thuật và hạch có bờ không đều trên CT-scan là tiêu 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 chuẩn chẩn đoán hạch xâm lấn vỏ bao trên chiếm tổng cộng 5,4%. Trong đó có 73 bệnh hình ảnh học (rENE). nhân nam và 33 bệnh nhân nữ, tuổi trung Tất cả những bệnh nhân trong nghiên cứu bình ghi nhận là 52. Phần lớn bệnh nhân có đều được phẫu thuật cắt rộng khối bướu kết chỉ định nạo hạch cổ 2 bên (54,72%). Có đến hợp với nạo vét hạch cổ. Bệnh nhân có di căn 36% bệnh nhân được nạo hạch cổ tận gốc hạch cổ đối bên hay bướu lan tới đường giữa biến đổi. sẽ có chỉ định nạo vét hạch cổ 2 bên. Chúng Kết quả giải phẫu bệnh ghi nhận 25 tôi tiến hành nạo vét hạch cổ chọn lọc nhóm trường hợp hạch xâm lấn vỏ bao, chiếm I - IV đối với những trường hợp được xếp 23,59%. Có 51 trường hợp được phân giai hạng giai đoạn cN0 - cN1. Đối với những đoạn cN0, 31 trường hợp cN1, 10 trường hợp trường hợp giai đoạn cN2 - 3 chúng tôi tiến cN2 và 14 trường hợp cN3 với tỷ lệ xuất hiện hành nạo hạch cổ tận gốc biến đổi. Bệnh hạch xâm lấn vỏ bao tăng dần theo xếp giai phẩm sau phẫu thuật sẽ được đánh giá tình đoạn hạch. Nghiên cứu này ghi nhận 98,1% trạng hạch xâm lấn vỏ bao bởi bác sĩ giải bệnh nhân có kích thước hạch lớn nhất < phẫu bệnh có kinh nghiệm. Trong nghiên 3cm, những trường hợp còn lại có hạch > cứu của chúng tôi chỉ cần có sự hiện diện của 3cm đều ghi nhận hạch xâm lấn vỏ bao trên tế bào ung thư phá vỡ vỏ bao hạch và xâm mô bệnh học (chiếm 100%). Đồng thời lấn ra ngoài mô hạch sẽ được ghi nhận là có chúng tôi ghi nhận có sự tương quan giữa hạch xâm lấn vỏ bao (pENE). kích thước hạch lớn nhất với tình trạng hạch Mối tương quan giữa các yếu tố lâm sàng xâm lấn vỏ bao (p < 0,001). và hình ảnh học với tình trạng hạch xâm lấn Có 14 trường hợp ghi nhận hạch dính vỏ bao sẽ được thực hiên bằng phép kiểm cứng qua thăm khám lâm sàng với kết quả Chi bình phương. Các giá trị được phân tích hạch xâm lấn vỏ bao sau mổ là 100%. Khảo bởi phần mềm SPSS 22.0, nếu phân tích đơn sát trên CT-scan ghi nhận 13 trường hợp có biến có ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa hạch hoại tử trung tâm và 13 trường hợp có thống kê với p < 0,05, các biến số này sẽ ghi nhận đường bờ không đều, với giá trị tiên được phân tích đa biến. đoán dương là 84,62%. Chúng tôi đồng thời ghi nhận có mối liên quan giữa đặc điểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hình ảnh học trên với tình trạng hạch xâm lấn Chúng tôi ghi nhận 106 trường hợp vỏ bao (p < 0,001). carcinôm tế bào gai hốc miệng thỏa tiêu Khi tiến hành phân tích đa biến, chúng chuẩn chọn bệnh được phẫu thuật đầu tay. tôi ghi nhận kích thước hạch lớn nhất và xếp Trong đó ung thư lưỡi chiếm 76,4%, ung thư giai đoạn hạch là yếu tố tiên lượng hạch xâm sàn miệng chiếm 17%, các vị trí còn lại chỉ lấn vỏ bao. Bảng 1. So sánh đặc điểm lâm sàng dựa trên tình trạng hạch xâm lấn vỏ bao No. (%) Đặc điểm p Value ENE (+) ENE (-) Tổng cộng 25 (23,59%) 81 (76,41%) Giới tính Nam 16 (21,92%) 57 (78,08%) 0,548 Nữ 9 (27,27%) 24 (72,73%) 5
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hút thuốc lá Không 8 (20%) 32 (80%) ≤ 20 gói/năm 3 (8,10%) 34 (91,10%) 0,001 > 20 gói/năm 14 (48,28%) 15 (51,72%) Tuổi ≤ 40 3 (23,07%) 13 (76,94%) 0,621 > 40 22 (24,44%) 68 (75,56) Kích thước bướu ≤ 2cm 0 (0%) 8 (100%) 2 – 4cm 5 (18,52%) 22 (81,48%) 0,159 > 4 cm 20 (28,17%) 51 (71,83%) rDOI ≤ 5mm 0 (0%) 4 (100%) 6 - 10mm 3 (20%) 12 (80%) 0,477 > 10mm 22 (25,3%) 65 (74,7%) Grad mô học Grad 1 10 (22,7%) 34 (77,3%) Grad 2 11 (22,4%) 38 (77,6%) 0,808 Grad 3 4 (30,8%) 9 (69,2%) Kích thước hạch ≤ 1cm 1 (3,85%) 25 (96,15%) 1 – 2cm 12 (20%) 48 (80%) < 0,001 2 – 3cm 10 (55,56%) 8 (44,44%) > 3cm 2 (100%) 0 (0%) Giai đoạn hạch N0 2 (3,92%) 49 (96,08%) N1 8 (25,81%) 23 (74,19%) < 0,001 N2-3 15 (62,5%) 9 (37,5%) Bảng 2. Tương quan giữa tiêu chuẩn chẩn đoán hạch xâm lấn vỏ bao trên lâm sàng và hình ảnh học No. (%) p value ENE (+) ENE (-) Có 14 (100%) 0 (0%) Hạch dính cứng < 0,001 Không 11 (11,96%) 81 (88,04%) Có 11 (84,62%) 2 (15,38%) Hạch hoại tử trung tâm < 0,001 Không 14 (15,05%) 79 (84,95%) Có 11 (84,62%) 2 (15,38%) Hạch có bờ không đều < 0,001 Không 14 (15,05%) 79 (84,95%) 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Hình 1. Hạch cổ 2 bên dạng di căn với hình ảnh hoại tử trung tâm IV. BÀN LUẬN Mối tương quan của hạch dính cứng qua Hạch xâm lấn vỏ bao là yếu tố tiên lượng thăm khám với tình trạng hạch xâm lấn vỏ xấu ảnh hưởng đến sống còn cũng như chất bao ít được nhắc đến trong y văn một phần lượng cuộc sống bệnh nhân ung thư hốc do mang tính chủ quan của người thực hiện miệng[5,7]. Những bệnh nhân này được đánh thăm khám. Mặc dù vậy khi được thực hiện giá thuộc nhóm có nguy cơ cao tái phát cũng bởi phẫu thuật viên giàu kinh nghiệm, tiêu như di căn xa. Do đó hạch xâm lấn vỏ bao là chuẩn này vẫn rất đáng tin cậy. Nghiên cứu một thách thức lớn trong điều trị bệnh nhân của chúng tôi đã xác nhận điều này với tỷ lệ ung thư hốc miệng. 100% bệnh nhân có hạch dính cứng ghi nhận Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ hạch xâm lấn vỏ bao trên mô bệnh học. hạch xâm lấn vỏ bao là 23,59%, tương tự kết Nghiên cứu của chúng tôi áp dụng tiêu quả của các tác giả khác[5][4]. Shaw và cộng chuẩn hạch hoại tử trung tâm và hạch có bờ sự cũng ghi nhận tình trạng hút thuốc lá > 40 không đều nhằm tiên đoán tình trạng hạch gói.năm và xếp giai đoạn hạch có liên quan xâm lấn vỏ bao. Cả 2 đặc điểm hình ảnh học đến tình trạng hạch xâm lấn vỏ bao tương tự này đều có giá trị trong tiên đoán hạch xâm nghiên cứu của chúng tôi[5]. Tuy nhiên khi lấn vỏ bao. Zoumalan và cộng sự ghi nhận tiến hành phân tích đa biến chúng tôi chỉ ghi giá trị tiên đoán dương của hạch hoại tử nhận xếp hạng giai đoạn hạch và kích thước trung tâm là 77%[8], trong khi đó nghiên cứu hạch lớn nhất là yếu tố tiên lượng hạch xâm của chúng tôi ghi nhận kết quả cao hơn là lấn vỏ bao. Thomas và cộng sự cũng ghi 84,62%. nhận tỷ lệ xuất hiện hạch xâm lấn vỏ bao Những yếu tố tiên đoán tình trạng hạch tăng theo kích thước hạch[6]. xâm lấn vỏ bao đóng vai trò quan trọng trong 7
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 phân loại bệnh nhân và lập kế hoạch trước 1073274820920727. doi: 10.1177/ điều trị. Hiện nay chưa có sự đồng thuận về 1073274820920727. phương pháp điều trị tối ưu đối với những 3. Amin MB, Byrd DR, Edge SB, Greene FL. bệnh nhân có hạch xâm lấn vỏ bao. Phẫu (2017) AJCC cancer staging manual 8th thuật trước sau đó phối hợp hóa xạ trị đồng Edition. vol Lip and oral cavity. Springer thời bổ túc vẫn là lựa chọn đầu tay đối với International Publishing AG: 79-94. bệnh nhân ung thư hốc miệng tiến xa tại chỗ 4. Rabie ER SC. (2021) The Correlation tại vùng[2]. Tuy nhiên vẫn có một số ý kiến between Clinical and Pathological Lymph ủng hộ việc hóa xạ trị đồng thời đối với Node Status in Oral Squamous Cell những bệnh được đánh giá nguy cơ cao có Carcinoma. Oral Cancer Research: 49-56. hạch xâm lấn vỏ bao[6]. 5. Shaw RJ, Lowe D, Woolgar JA, et al. (2010) Extracapsular spread in oral V. KẾT LUẬN squamous cell carcinoma. Head Neck; Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận kích 32(6):714-22. doi:10.1002/hed.21244. thước hạch lớn nhất và xếp hạng giai đoạn 6. Vengaloor Thomas T, Kanakamedala MR, hạch có liên quan đến tình trạng hạch xâm Bhanat E, et al. (2021) Predictors of lấn vỏ bao. Tiêu chuẩn hạch dính cứng qua Extracapsular Extension in Patients With thăm khám lâm sàng, hạch hoại tử trung tâm Squamous Cell Carcinoma of the Head and và hạch có bờ không đều trên CT-scan có thể Neck and Outcome Analysis. Cureus.; áp dụng trên thực hành nhằm tiên đoán tình 13(7):e16680. doi:10.7759/cureus.16680. trạng hạch xâm lấn vỏ bao trên bệnh nhân 7. Wreesmann VB, Katabi N, Palmer FL, et ung thư hốc miệng. al. Influence of extracapsular nodal spread extent on prognosis of oral squamous cell TÀI LIỆU THAM KHẢO carcinoma. Head & neck. 2016; 38 Suppl 1 1. Almulla A, Noel CW, Lu L, et al. (2018) (Suppl 1): E1192-E1199. doi:10.1002/ Radiologic-Pathologic Correlation of hed.24190. Extranodal Extension in Patients With 8. Zoumalan RA, Kleinberger AJ, Morris Squamous Cell Carcinoma of the Oral LG, et al. (2010) Lymph node central Cavity: Implications for Future Editions of necrosis on computed tomography as the TNM Classification. Int J Radiat Oncol predictor of extracapsular spread in Biol Phys.; 102(4):698-708. metastatic head and neck squamous cell doi:10.1016/j.ijrobp.2018.05.020 carcinoma: pilot study. The Journal of 2. Alzahrani R, Obaid A, Al-Hakami H, et al. laryngology and oncology; 124(12):1284-8. (2020) Locally Advanced Oral Cavity doi:10.1017/s0022215110001453. Cancers: What Is The Optimal Care?;27(1): 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1