intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát giá trị dẫn truyền nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường dẫn truyền chậm trong tiên lượng ngắn ngày hiệu quả điều trị

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm điện sinh lý tim của nút nhĩ thất, đánh giá sự thay đổi điện sinh lý tim của nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường chậm, đánh giá kết quả thành công cấp thời và lâu dài của triệt phá đường chậm và phân tích các yếu tố tiên đoán tái phát.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát giá trị dẫn truyền nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường dẫn truyền chậm trong tiên lượng ngắn ngày hiệu quả điều trị

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT GIÁ TRỊ DẪN TRUYỀN NÚT NHĨ THẤT TRƯỚC<br /> VÀ SAU TRIỆT PHÁ ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN CHẬM<br /> TRONG TIÊN LƯỢNG NGẮN NGÀY HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ<br /> Nguyễn Quang Trung*, Tôn Thất Minh**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Triệt phá đường dẫn truyền chậm bằng năng lượng sóng cao tần có tần số radio (RFA) được<br /> xem là phương pháp điều trị triệt để cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất vòng vào lại tại nút nhĩ thất (AVNRT)<br /> hiện nay.<br /> Mục đích nghiên cứu: là khảo sát đặc điểm điện sinh lý tim của nút nhĩ thất, đánh giá sự thay đổi điện sinh<br /> lý tim của nút nhĩ thất trước và sau triệt phá đường chậm, đánh giá kết quả thành công cấp thời và lâu dài của<br /> triệt phá đường chậm và phân tích các yếu tố tiên đoán tái phát.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ, gồm 88 bệnh nhân AVNRT được tuyển chọn mẫu liên tiếp<br /> (tuổi trung bình 49 ± 14,5 tuổi, 70 nữ) trải qua triệt phá đường chậm được xác định bởi hình ảnh giải phẩu học<br /> trên màn hình tăng sáng và hình ảnh điện tâm đồ trong tim được ghi bởi đầu điện cực đốt.<br /> Kết quả: Thành công tức thời ở 88 bệnh nhân (100%). Sau triệt phá chúng tôi theo dõi 03 tháng, có 02<br /> trường hợp tái phát (2,27%). Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa về các thông số điện sinh lý tim ở nhóm tái<br /> phát và nhóm không tái phát (p > 0,05). Sự khác biệt không có ý nghĩa giữa nhóm triệt phá hoàn toàn đường<br /> chậm so với nhóm chỉ làm thay đổi tính dẫn truyền đường chậm (p > 0,05). Thời gian chu kỳ Wenckebach nút<br /> nhĩ thất (AVN) kéo dài hơn (365,91 ± 49,51 so với 392,95 ± 5,39 mili giây, p = 0,001), thời gian trơ hiệu quả<br /> đường dẫn truyền nhanh ngắn lại (322,16 ± 48,44 so với 294,32 ± 50,32 mili giây, p = 0,001) có ý nghĩa sau triệt<br /> phá đường chậm. Các thông số điện sinh lý tim khác (AH, HV, AERP, VERP) không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa.<br /> Kết luận: Thời gian chu kỳ Wenckebach kéo dài ra, thời gian trơ hiệu quả đường dẫn truyền nhanh ngắn lại<br /> sau triệt phá đường chậm. Tỉ lệ thành công ngằn hạn của RFA trong điều trị AVNRT là 97,73%.<br /> Từ khóa: AERP: atrial effective refractory period, AVNRT: atrioventricular nodal reentrant tachycardia,<br /> RF: radiofrequency, VERP: ventricular effective refractory period.<br /> ABSTRACT<br /> CHANGES OF ATRIOVENTRICULAR NODAL CONDUCTION BEFORE AND AFTER SLOW<br /> PATHWAY ABLATION IN SHORT TIME PREDICTION AND RESULTS<br /> Nguyen Quang Trung, Ton That Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 32 – 36<br /> Objectives: Slow pathway ablation by radiofrequency (RF) is the best option for atrioventricular nodal<br /> reentrant tachycardia (AVNRT) management. We conducted this study with purpose to assess the AV node<br /> physiological features, and how they changed after the slow pathway ablation. We evaluated the acute and long-<br /> term results and the analysis for predictive factors of recurrent arhythmias.<br /> Methods: A total of 88 patients with consecutive AVNRT (mean age 49 ± 14.5 years, 70 women) who<br /> underwent catheter ablation using a combined electrophysiological and anatomical approach. The end point of<br /> ablation procedure was noninducibility of the arrhythmia. The primary end point of the study was the recurrence<br /> <br /> * Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định. ** BV Tim Tâm Đức.<br /> Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Quang Trung ĐT: 0983213747 Email: bsnguyentrung@gmail.com<br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> of AVNRT.<br /> Results: Acute success was achieved in 88 patients (100%). All patients were followed up first 90 days after<br /> ablation. There were 2 patients (2.27%) developed AVNRT recurrences during follow up. No significant<br /> differences in the cumulative rates of AVNRT recurrence were observed in groups with or without<br /> electrophysiological evidence of residual slow pathway conduction (p > 0.05). A significant increase in the AV<br /> node Wenckebach cycle length (WB-CL) (365,91 ± 49,51 to392,95 ± 5,39 ml second, p = 0.001) was observed. A<br /> significant decrease in the fast pathway (AP) ERP (322,16 ± 48,44 to 294,32 ± 50,32 ml second, p = 0.001) was<br /> observed. Other electrophysiological features ((AH, HV, AERP, VERP) were not significant changed after the<br /> selective slow pathway ablation.<br /> Conclusions: The AV node Wenckebach cycle length (WB-CL) increased and the fast pathway (AP) ERP<br /> decreased after the selective slow pathway ablation. The successful rate of RFA in patients with AVNRT in the<br /> short-term results was 97,73%.<br /> Keywords: AERP: atrial effective refractory period, AVNRT: atrioventricular nodal reentrant tachycardia,<br /> RF: radiofrequency, VERP: ventricular effective refractory period.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ catheter điện cực đốt trong buồng tim.<br /> Nhịp nhanh kịch phát trên thất do vòng vào Thủ thuật được xem là thành công khi:<br /> lại tại nút nhĩ thất (AVNRT) là loại nhịp nhanh không khởi kích được cơn AVNRT bằng kích<br /> kịch phát trên thất (SVT) phổ biến hay gặp nhất thích tim theo lập trình và không còn bằng<br /> với tỉ lệ mắc phải gặp trong dân số chung là chứng đường dẫn truyền chậm nút nhĩ thất<br /> 5/1000(6). Việc sử dụng năng lượng sóng cao tần (đường được triệt phá hoàn toàn hoặc đã bị thay<br /> có tần số radio (RFA) để triệt phá đường dẫn đổi tính dẫn truyền).<br /> truyền chậm được xem là phương pháp điều trị<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> triệt để hiện nay đối với AVNRT.<br /> Chúng tôi có 88 ca trong mẫu nghiên cứu,<br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh<br /> giá hiệu quả thành công tức thời và ngắn hạn trong đó có 86 bệnh nhân AVNRT điển hình thể<br /> của phương pháp RFA và các ảnh hưởng của chậm- nhanh với khoảng HA trung bình trong<br /> RFA lên dẫn truyền nhĩ thất. cơn nhịp nhanh là 62 ± 15 mili giây, khoảng AH<br /> PHƯƠNGPHÁP- ĐỐITƯỢNGNGHIÊNCỨU trung bình là 280 ± 65 mili giâyvà hai trường hợp<br /> bệnh nhân AVNRT thể không điền hình nhanh-<br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh<br /> chậm với khoảng HA trung bình trong cơn là<br /> Tất cả bệnh nhân có cơn nhịp nhanh kịch<br /> 290 ± 15 mili giây, khoảng AH là 86 ± 18 mili<br /> phát trên thất do vòng vào lại tại nút nhĩ thất<br /> giây. Chúng tôi không gặp trường hợp thể<br /> (AVNRT) có triệu chứng hay mong muốn được<br /> thực hiện thủ thuật điều trị triệt phá đường dẫn AVNRT thể không điển hình chậm- chậm (AH ><br /> truyền chậm bằng RFA tại bệnh viên tim Tâm HA, HA > 70 ms và AH > 200 ms).<br /> Đức từ 01/01/2015 đến 31/12/2016. Tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 49<br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán AVNRT thể điển ± 14,5 năm (13 – 80 tuổi), tương tự như nghiên<br /> hình hay không điển hình dựa vào khám lâm cứu của tác giả Hideyuki Hara(4) và Eleftherios<br /> sàng, điện tâm đồ 12 chuyển đạo và thăm dò Giazitzoglou(2). Theo y văn, tuổi trung bình cho<br /> điện sinh lý. biểu hiện của AVNRT lần đầu tiên là 32 ± 18<br /> Đường chậm được xác định vị trí dựa trên tuổi, không liên quan đến bệnh tim thiếu máu<br /> hình ảnh màn hình huỳnh quang tăng sáng và cục bộ hay bệnh tim cấu trúc(6).<br /> hình ảnh điện tâm đồ ghi được bởi đầu dây<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 33<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu Bảng 2: So sánh các thông số điện sinh lý tim trước<br /> Giá trị và sau triệt phá đường chậm:<br /> Thông số (Trung bình ± độ Trước triệt Sau triệt phá<br /> lệch chuẩn) phá đường đường chậm<br /> Tuổi 49 ± 14,5 chậm (ms) (ms)<br /> Thông số Giá trị p<br /> Thời gian mắc bệnh năm 3,9 ± 3,3 (trung bình± (trung bình±<br /> 18/70 (20,45% độ lệch độ lệch<br /> Nam/ nữ (% nam) chuẩn) chuẩn)<br /> nam)<br /> Tần số tim trước triệt phá ngoài cơn Thời gian trơ nhĩ<br /> 72,84 ± 12,56 229,2 ± 26,58 231,6 ± 33,04 0,15<br /> (nhịp/phút) hiệu quả (ms)<br /> Tần số tim trong cơn nhịp nhanh AH: Thời gian dẫn<br /> 171,91 ± 24,29 73,90 ± 14,23 75,38 ± 13,64 0,31<br /> (nhịp/phút) truyền nhĩ his (ms)<br /> Thời gian chu kỳ tim cơ bản (ms) 799,42 ± 140,62 HV: Thời gian dẫn<br /> 43,09 ± 7,92 44,35 ± 7,99 0,08<br /> truyền his thất (ms)<br /> Thời gian chu kỳ tim trong cơn nhịp<br /> 356 ± 50,24 Thời gian trơ hiệu<br /> nhanh (ms)<br /> quả 294,32 ±<br /> Tần số nhịp tim trong cơn nhịp nhanh 322,16 ± 48,44 0,0001<br /> 171,91 ± 24,29 truyền đường nhanh 50,32<br /> (nhịp/ph)<br /> (ms)<br /> AH: thời gian dẫn truyền qua nút nhĩ thất<br /> 73,89 ± 14,23 Điểm chu kỳ<br /> (ms)<br /> Wenckebach nhĩ- 365,91 ± 49,51 392,95 ± 5,39 0,0001<br /> HV: thời gian dẫn truyền His thất (ms) 43,1 ± 7,92 thất (ms)<br /> Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ AERP (ms) 229,65 ±26,68<br /> Thời gian trơ hiệu quả cơ thất VERP (ms) 209,12 ± 19,12<br /> Thời gian trơ hiệu quả của đường<br /> Điểm chu kỳ Wenckebach nhĩ-thất (ms) 365,91 ± 49,51 nhanhtrước triệt phá trong nghiên cứu chúng tôi<br /> Thời gian trơ đường dẫn truyền nhanh (ms) có giá trị trung bình là 322,16 ± 48,44 mili giây,<br /> 322,16 ± 48,44<br /> - nhóm có bước nhảy AH. sau khi triệt phá là 294,32 ± 50,32 mili giây.<br /> hời gian trơ đường dẫn truyền chậm (ms) Chúng tôi ghi nhận thời gian trơ hiệu quả của<br /> 247,25 ± 30,16<br /> – nhóm có bước nhảy AH.<br /> Thời gian trơ nút nhĩ – thất chiều xuôi (ms)<br /> đường dẫn truyền nhanh sau triệt phá có thay<br /> 212,25 ± 35,40 đổi ngắn lại đáng kể so với lúc chưa triệt phá, và<br /> – nhóm không có bước nhảy AH.<br /> Thời gian trơ nút nhĩ – thất chiều ngược (ms) 262,13 ± 38,05 sự thay đổi này có giá trị ý nghĩa thống kê với p<br /> Bước nhảy AH01/ > 01) 88/00 < 0,001.Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương<br /> Chúng tôi có chín bệnh nhân có bước nhảy tự như nghiên cứu của tác giả Ju Youn Kim và<br /> AH không điển hình (không có bước nhảy cộng sự(7), Geller và cộng sự(4). Thời gian điểm<br /> AH) và 79 bệnh nhân (chiếm 89,77%) có bước chu kỳ Wenckebech nút nhĩ thất trung bình sau<br /> nhảy AH điển hình (có một bước nhảy triệt phá đường chậm dài hơn đáng kể so với<br /> AH).Chúng tôi không có trường hợp nào có từ trước khi triệt phá, với giá trị là 392,95 ± 5,39 mili<br /> 02 bước nhảyAH trở lên.Kết quả của chúng tôi giây so với 365,91 ± 49,51 mili giây. Sự thay đổi<br /> khá tương đồng với tác giảPiotr Kułakowski này có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001. Kết quả<br /> và cộng sự(8) ghi nhận có 87% bệnh nhân có nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả<br /> bước nhảy AH điển hình. Geller JC và cộng sự(3).<br /> Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ (AERP), thời Tỉ lệ thành công tức thời trong nghiên cứu<br /> gian trơ hiệu quả cơ thất (VERP), thời gian dẫn chúng tôi là 100%, tỉ lệ thành công ngắn hạn (03<br /> truyền nhĩ His (AH) và thời gian dẫn truyền tháng sau triệt phá đường chậm) là 97%. Sau<br /> His-Thất (HV) trước và sau triệt phá đường dẫn triệt phá đường chậm lần 02, với 02 trường hợp<br /> truyền chậm thay đổi không có ý nghĩa thống tái phát, chúng tôi không ghi nhận thêm trường<br /> kê.Kết này cũng tương tự như trong nghiên cứu hợp nào tái phát cơn nhịp nhanh.<br /> của các tác giả Eleftherios Giazitzoglou(5) và Trần<br /> Song Giang(9).<br /> <br /> <br /> <br /> 34 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Yếu tố tiên lượng thành công, tái phát sau thủ tích đơn biến và đa biến cho việc tiên lượng<br /> thuật thành công tức thì và tỉ lệ tái phát muộn, tác giả<br /> Trong nghiên cứu chúng tôi, hai trường hợp kết luận rằng AVNRT thể không điển hình là<br /> tái phát có đặc điểm: là nữ giới, tuổi trung bình yếu tố tiên lượng làm giảm hiệu quả thành công<br /> là 51 tuổi, thời gian bệnh trung bình 3,5 năm, tần tức thì, và yếu tố tiên lượng tái phát cho AVNRT<br /> số tim ngoài cơn là 77 lần /phút, tần số tim trong sau triệt phá đường chậm là tuổi trẻ < 20 và giới<br /> cơn là 195 lần/phút, đều là cơn AVNRT là thể nữ. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ tái<br /> điển hình, cà hai đều có đường chậm được loại phát muộn ở nhóm có hay không có tồn tại<br /> bỏ hoàn toàn sau triệt phá. đường dẫn truyền chậm (01 echo beat sau triệt<br /> Các thông số lâm sàng như tuổi trung bình, phá), việc sử dụng isoproterenol hay phương<br /> thời gian bệnh, tần số tim ngoài cơn, số thuốc pháp gây mê.<br /> chống rối loạn đã dùng trước thủ thuật, bệnh lý Như vậy qua hai công trình nghiên cứu lớn<br /> đi kèm không có sự khác biệt giữa 02 nhóm. của các tác giả đều đồng thuận rằng không có sự<br /> Các thông số điện sinh lý tim trong lúc thăm khác biệt về các thông số điện sinh lý tim lúc<br /> dò trong buồng tim không ghi nhận sự khác biệt thăm dò triệt phá và có hay không bằng chứng<br /> giữa hai nhóm từ AERP, VERP, AH, HV, điểm tồn tại đường dẫn truyền chậm sau triệt phá đều<br /> thời gian chu kỳ Wenckebach, bước nhảy AH, không là yếu tố để tiên lượng tái phát. Cả hai<br /> sóng dội ngược dẫn truyền lên nhĩ. công trình nghiên cứu lớn của tác giả đều ghi<br /> nhận tuổi trẻ là yếu tố tiên lượng độc lập cho tỉ lệ<br /> Chúng tôi ghi nhận ở nhóm tái phát có thời<br /> tái phát sau triệt phá đường chậm.<br /> gian thực hiện thủ thuật, thời gian triệt phá và<br /> số lần triệt phá nhiều hơn đáng kề và có ý BÀN LUẬN<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05 so với nhóm không Tỉ lệ nam giới trong số các bệnh nhân trong<br /> tái phát. Trường hợp tái phát của chúng tôi có nghiên cứu của chúng tôi là 20,45%, gần tương<br /> khó khăn trong việc tiếp cận và triệt đốt đồng với các tác giả Eleftherios Giazitzoglou(5),<br /> đường chậm. Piotr Kułakowski(6) và cũng tương tự như y<br /> Theo nghiên cứu của tác giả Estner và cộng văn như theo hướng dẫn của ACC/AHA/HRS<br /> sự phân tích trên 506 bệnh nhân AVNRT<br /> (2) năm 2015.<br /> được điều trị triệt phá đường chậm bằng RF và Tất cả bệnh nhân đều có ít nhất một triệu<br /> theo dõi trong thời gian dài 903 ± 692 ngày, với chứng cơ năng của rối loạn nhịp nhanh, trong đó<br /> tỉ lệ tái phát 5,2% và tác giả kết luận rằng chỉ ở cảm giác hồi hộp đánh trống ngực chiếm tỉ lệ cao<br /> nhóm tuổi trẻ hơn là có giá trị tiên lượng tái nhất (64,77%). Thời gian mắc bệnh trung bình từ<br /> phát sau triệt phá đường chậm, chứ không khi xuất hiện triệu chứng cơ năng của cơn nhịp<br /> phài các yếu tố lâm sàng hay các thông số điện tim nhanh kịch phát đến lúc điều trị can thiệp<br /> sinh lý tim bao gồm cả việc có bằng chứng còn triệt phá trong nghiên cứu chúng tôi là 3,93 ±<br /> hiện diện đường dẫn truyền chậm (đường dẫn 3,31 năm (01 tháng đến 17 năm). Số thuốc chống<br /> truyền chậm chỉ bị thay đổi tính dẫn truyền loạn nhịp trung bình mỗi bệnh nhân đã sử dụng<br /> hay còn 01 sóng dội ngược echo beat dẫn trong nghiên cứu là 1,5 ± 1 (giới hạn từ 1 đến 3).<br /> truyền lên nhĩ) sau triệt phá. Thuốc được dùng phổ biến nhất là chẹn beta<br /> Một nghiên cứu khác của tác giả Feldman A giao cảm 71,59%.<br /> và cộng sự(3) phân tích trên 1419 trường hợp KẾT LUẬN<br /> bệnh nhân AVNRT được thực hiện triệt phá<br /> Thởi gian điểm chu kỳ Wenckebach nhĩ-thất<br /> đường chậm với tỉ lệ thành công tức thì là 98,1%<br /> là 365,91 ± 49,51 mili giây, thời gian trơ hiệu quả<br /> và theo dõi trong thời gian dài 63 ± 38 tháng, ghi<br /> đường dẫn truyền nhanh là 322,16 ± 48,44 mili<br /> nhận có 1,5% bệnh nhân tái phát. Qua các phân<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 35<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> giây, thời gian trơ hiệu quả đường chậm là 2. Estner HL (2005). Acute and long-term results of slow pathway<br /> ablation in patients with atrioventricular nodal reentrant<br /> 247,25 ± 30,16 mili giây, thời gian chu kỳ tim tachycardia: an analysis of the predictive factors for arrhythmia<br /> trong cơn nhịp nhanh là 356 ± 50,24 mili recurrence. PACE, 28: 102–110.<br /> 3. Feldman A (2011). Predictors of acute and long-term success of<br /> giây.Thời gian trơ hiệu quả của đường nhanh<br /> slow pathway ablation for atrioventricular nodal reentry<br /> ngắn lại, điểm chu kỳ Wenckebach nút nhĩ thất tachycardia: a single center series of 1,419 consecutive patients.<br /> dài ra sau triệt phá. PACE, 34: 927–933.<br /> 4. Geller ME (2006). Narrow complex tachycardia after slow<br /> Thời gian trơ hiệu quả cơ nhĩ, thời gian trơ pathway ablation: continue ablating? J Cardiovasc Electrophysiol,<br /> thất hiệu quả cơ thất, khoảng dẫn truyền AH, 17: 557–559.<br /> 5. Giazitzoglou E, Korovesis S et al (2010). Slow-Pathway Ablation<br /> HA, HV không thay đổi bởi việc triệt phá for Atrioventricular Nodal Re-Entrant Tachycardia with No<br /> đường chậm. Risk of Atrioventricular Block. Hellenic J Cardiol, 51: 407- 412.<br /> 6. Katritsis DG (2010). Atrioventricular Nodal Reentrant<br /> 97,73% là AVNRT thể điển hình chậm –<br /> Tachycardia. American Hear Association, 122: 831-840.<br /> nhanh, l2,27% là AVNRT thể không điển hình 7. Kim JJ, Kim SH et al (2016). Changes in atrioventricular Node<br /> nhanh – chậm. 89,77% bệnh nhân có bằng Physiology Following Slow Pathway Modification in Patients<br /> with AV Node Re-entrant Tachycardia: The Hypothetical<br /> chứng nút nhĩ thất có hai đường dẫn truyền Suggestion of Mechanism of Noninducibility of AVNRT.<br /> chậm – nhanh. International Journal of Arrhythmia, 17(1): 6-13.<br /> 8. Kułakowski P (2013). Ablation of atrioventricular nodal<br /> 100% có kết quả thành công ngay tức thì sau triệt<br /> reentrant tachycardia: predictors of long-term success.<br /> phá và 98,73% có kết quả thành công ngắn hạn. Kardiologia Polska, 71, 9: 903–910.<br /> Không có sự khác biệt giữa các đặc điểm lâm 9. Trần Song Giang (2013). Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và<br /> điều trị nhịp nhanh do vòng vào lại nút nhĩ thất bằng năng<br /> sàng, cận lâm sàng hay các thông số điện sinh lý lượng sóng có tần số radio. Thư viện quốc gia, đại học y Hà Nội, tr.<br /> tim giữa nhóm tái phát và nhóm không tái phát. 01- 140.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Ngày nhận bài báo: 15/06/2018<br /> 1. Estner H, Deisenhofer I (2006). Atriaventricular nodal reentrant<br /> tachycardia- Catheter Ablation of Cardiac Arrhythmias. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/07/2018<br /> Wurzburg: Springer. Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2