intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng vãng gia hộ gia đình của cộng tác viên và thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại huyện Bắc Tân Uyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây nên, là bệnh truyền nhiễm chưa có vaccine phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, có khả năng lây lan thành dịch. Bài viết trình bày khảo sát thực trạng vãng gia hộ gia đình (HGĐ) của cộng tác viên (CTV) và thực hành của người dân về phòng chống bệnh sốt xuất huyết (SXH) trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng vãng gia hộ gia đình của cộng tác viên và thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết tại huyện Bắc Tân Uyên

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 THỰC TRẠNG VÃNG GIA HỘ GIA ĐÌNH CỦA CỘNG TÁC VIÊN VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI DÂN VỀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI HUYỆN BẮC TÂN UYÊN Võ Thị Kim Anh1, Nguyễn Minh Vũ2, Nguyễn Thành Luân2, Lê Hồng Nga3, Nguyễn Minh Quân4 TÓM TẮT 33 người dân trên địa bàn chưa thực sự tốt. Cần tăng Mục tiêu: Khảo sát thực trạng vãng gia hộ cường giám sát hoạt động vãng gia và tăng gia đình (HGĐ) của cộng tác viên (CTV) và thực cường truyền thông về phòng chống SXH cho hành của người dân về phòng chống bệnh sốt người dân. xuất huyết (SXH) trên địa bàn huyện Bắc Tân Từ khóa: vãng gia, phòng chống sốt xuất Uyên. huyết, thực hành, Bắc Tân Uyên. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 130 hộ gia đình tại huyện Bắc Tân SUMMARY Uyên. Thực hiện vãng gia thu thập thông tin theo SITUATION OF HOUSEHOLD VISITS mẫu phiếu là biểu mẫu sẵn có tại Trung tâm Y tế BY HEALTH COLLABORATORS AND Dự phòng tỉnh. PEOPLE'S PRACTICES ON DENGUE Kết quả: Tỷ lệ CTV có đến HGĐ vãng gia PREVENTION IN BAC TAN UYEN tuyên truyền về phòng chống bệnh SXH đạt DISTRICT, BINH DUONG, 2018 74,6%. Tỷ lệ CTV thực hiện vãng gia, phát tờ rơi Objectives: Surveying the situation of về phòng chống bệnh SXH đạt 81,5%. Tỷ lệ collaborative visits of households and HGĐ nghe được thông tin về bệnh SXH trên loa collaborators' practices on dengue prevention and phát thanh của xã đạt 82,3%. Thực hành của control in Bac Tan Uyen district. người dân: tỷ lệ ngủ màn đạt 82,3%; thực hiện Methods: cross-sectional study design các biện pháp phòng chống muỗi đốt 82,3%. Tỷ described over 130 households in Bac Tan Uyen lệ HGĐ có lăng quăng tại thời điểm khảo sát district. The out-of-town information collection chiếm 26,2%. Tỷ lệ HGĐ không đảm bảo vệ sinh form is available at the Preventive Medicine quanh nhà có nước tù động chiếm tỷ lệ 23,1%. Center. Kết luận: tỷ lệ CTV vãng gia hộ gia đình Results: The percentage of collaborators chưa đạt được mục tiêu so với kế hoạch trong khi visiting households to propagate about dengue đó, thực hành phòng chống sốt xuất huyết của prevention reached 74.6%. The rate of collaborators making visits, delivering leaflets 1 Đại Học Thăng Long, about dengue fever reaches 81.5%. The proportion of households who heard information 2 Trung tâm Y tế huyện Bắc Tân Uyên, 3 Viện Vệ Sinh Dịch Tễ TW, about dengue on the loudspeaker of the 4 Bệnh Viện Quận Thủ Đức commune reached 82.3%. Practice of the people: Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Kim Anh the rate of sleeping nets reached 82.3%; Email: kimanh7282@gmail.com implementation of measures to prevent mosquito Ngày nhận bài: 13.12.2019 bites 82.3%. The proportion of households with a Ngày phản biện khoa học: 14.01.2020 mosquito larvae at the time of the survey Ngày duyệt bài: 21.01.2020 accounted for 26.2%. The proportion of 234
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 households with unsanitary conditions around the Để đánh giá hiệu quả của công tác vãng house having working water is 23.1%. gia cũng như thực hành của người dân về Conclusion: The proportion of household phòng chống bệnh SXH, chúng tôi tiến hành collaborators has not reached the target nghiên cứu, khảo sát với mục tiêu khảo sát compared to the plan, while dengue prevention thực trạng vãng gia HGĐ của CTV và thực practices of the people in the area are not really hành của người dân về phòng chống bệnh sốt good. Need to strengthen supervision of outreach xuất huyết (SXH) trên địa bàn huyện Bắc activities and increase communication on dengue Tân Uyên. prevention for people. Key words: outpatient, dengue prevention, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU practice, Bac Tan Uyen. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả phân tích. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu Bệnh sốt xuất huyết Dengue là một bệnh Các hộ gia đình sinh sống tại 10 xã trên truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong thời gian nên, là bệnh truyền nhiễm chưa có vaccine từ tháng 08/2018. Trong thời điểm điều tra, phòng bệnh, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, các hộ gia đình sẽ được chọn theo quy định; có khả năng lây lan thành dịch. Bệnh có thể Tuổi >= 15 tuổi; Người được phỏng vấn là diễn biến nặng, gây biến chứng và tử vong đại diện hộ gia đình, đồng ý tham gia nghiên cao, thường có tính chất chu kỳ. cứu. Bắc Tân Uyên là huyện mới được chia Cỡ mẫu và cách chọn mẫu tách từ ngày 01/04/2014, đến nay đã hơn 04 Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước năm đi vào hoạt động, với 05 lần triển khai Chiến dịch tổng vệ sinh môi trường lượng một tỷ lệ (TVSMT) và truyền thông phòng chống n: cỡ mẫu nghiên cứu, z: giá trị phân phối bệnh Sốt xuất huyết, Tay chân miệng và Zika bình thường (1,96). p: tỉ lệ HGĐ được vãng Trong 04 năm qua, Chiến dịch TVSMT gia (90%). d: sai số cho phép (0,05). Nghiên được triển khai hàng năm, với sự tham gia cứu chọn 130 hộ gia đình. đồng loạt của các ban ngành, đoàn thể từ tỉnh Chọn mẫu: tới các khu ấp. Hoạt động chính của Chiến Toàn huyện có 10 xã, 54 ấp dịch là thành lập các nhóm huy động cộng Bóc thăm từng xã, mỗi xã chỉ chọn 01 ấp đồng; nhóm vãng gia gồm CTV y tế, đại diện Lấy văn phòng ấp làm chuẩn và đi về các ban ngành đoàn thể xã đã qua lớp tập phía đường lớn, đi nhà liền kề, phỏng vấn huấn về bệnh truyền nhiễm thực hiện vãng thông qua bộ câu hỏi được thiết kế sẵn cho gia các HGĐ: tuyên truyền về tình hình dịch đến khi đủ 14 phiếu thì ngưng bệnh, các biện pháp phòng chống, cùng Thu thập số liệu HGĐ loại bỏ các vật dụng chứa nước và phát Thực hiện vãng gia thu thập số liệu theo tờ rơi... Công tác tuyên truyền, phát thanh biểu mẫu về tình hình vãng gia hộ gia đình trên hệ thống loa đài từ huyện tới xã được của CTV, đồng thời phỏng vấn trực tiếp tăng cường, nhưng tình hình dịch bệnh SXH người dân theo bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn. vẫn gia tăng và diễn biến phức tạp, rải đều ở Phân tích dữ liệu tất cả các tháng; tăng nhiều vào những tháng Nhập liệu bằng phần mềm Epi Data 3.0 cuối năm (từ tháng 8). và xử lý mô tả và phân tích bằng Stata 10. 235
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 III. KẾT QUẢ Kết quả vãng gia hộ gia đình của cộng tác viên Bảng 1. Kết quả vãng gia hộ gia đình của cộng tác viên (n=130) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) CTV có tới nhà tuyên truyền 97 74,6 CTV không tới nhà 12 9,2 Không biết 21 16,2 Tỷ lệ HGĐ được công tác viên ( CTV ) đến nhà vãng gia tuyên truyền về bệnh sốt xuất huyết (SXH) chiếm tỷ lệ 74,6%. Bảng 2. Một số kết quả tuyên truyền về bệnh SXH (n=130) Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuyên truyền về đặc điểm bệnh Có 96 73,8 SXH Không 34 26,2 Có 103 79,2 Tuyên truyền về cách phòng bệnh Không 27 20,8 Tuyên truyền về cách xử lý khi mắc Có 87 66,9 bệnh Không 43 33,1 Thông tin cho người dân về tình Có 70 53,8 hình dịch bệnh Không 60 46,2 Có 87 66,9 Kiểm tra các dụng cụ chứa nước Không 43 33,1 Nhắc nhở HGĐ khi dụng cụ chứa Có 98 75,4 nước có loăng quăng Không 32 24,6 CTV tham gia cùng HGĐ loại bỏ Có 73 56,2 các vật dụng chứa nước Không 57 43,8 Có 106 81,5 Phát tờ gấp phòng chống SXH Không 24 18,5 Tỷ lệ CTV có tuyên truyền về đặc điểm của bệnh SXH 73,8%. Tỷ lệ CTV có tuyên truyền về cách phòng bệnh SXH 79,2%. Tỷ lệ CTV có tuyên truyền hướng dẫn cách xử lý khi mắc bệnh SXH 66,9%. CTV có thông tin về tình hình dịch bệnh SXH 53,8%, Tỷ lệ CTV có thực hiện kiểm tra các dụng cụ chứa nước 66,9%. 75,4% HGĐ được CTV nhắc nhở khi dụng cụ chứa nước có lăng quăng. Tỷ lệ CTV cùng HGĐ tham gia loại bỏ các dụng cụ chứa nước 56,2%. Tỷ lệ CTV có thực hiện phát tờ rơi 81,5%. Thực hành của người dân về phòng chống sốt xuất huyết Bảng 2. Tỷ lệ tiếp cận được thông tin truyền thông trên loa phát thanh Tiếp nhận được thông tin truyền thông Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 116 89,2 Không 14 10,8 Tổng cộng 130 100 236
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Tỷ lệ người dân nghe được thông tin về bệnh SXH trên loa địa phương 89,2%. Khoảng cách từ nhà đến trụ loa phát thanh xã < 200 mét 66,9% Bảng 3. Một số thực hành phòng chống sốt xuất huyết của người dân (n=130) Thực hành Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 107 82,3 Ngủ màn Không 23 17,7 Dùng các phương tiện Có 14 10,8 chống muỗi đốt Không 116 89,2 Có 107 82,3 Sử dụng nhang muỗi Không 23 17,7 Có 101 77,7 Dùng vợt bắt muỗi Không 29 22,3 Có 99 76,2 Dùng thuốc xịt muỗi Không 31 23,8 Có 71 54,6 Tờ rơi còn tại HGĐ Không 59 45,4 Kết quả ngủ màn của người dân đạt 82,3%. Tỷ lệ HGĐ sử dụng chỉ đạt 10,8%. Tỷ lệ HGĐ sử dụng nhang muỗi khá cao, chiếm 81,3%. Tỷ lệ HGĐ sử dụng vợt bắt muỗi chiếm 77,7%. Tỷ lệ HGĐ sử dụng thuốc xịt muỗi chiếm 76,2%. Tỷ lệ tờ rơi còn lại tại HGĐ chiếm 54,6%. Bảng 4. Tỷ lệ HGĐ có dụng cụ chứa nước có lăng quăng (n=130) Dụng cụ chứa nước có loăng quăng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 34 26,2 Không 96 73,8 Tổng cộng 130 100 26,2% HGĐ có lăng quăng trong các vật chứa nước. Bảng 5. Tỷ lệ HGĐ thực hiện vệ sinh quanh nhà Đảm bảo vệ sinh quanh nhà Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 100 76,9 Không 30 23,1 Tổng cộng 130 100 Tỷ lệ HGĐ thực hiện vệ sinh quanh nhà, không để nước tù động chiếm 76,9%. IV. BÀN LUẬN CTV có tuyên truyền về đặc điểm của Qua thống kê, chúng ta thấy tỷ lệ CTV bệnh SXH và cách phòng bệnh SXH khi có đến HGĐ vãng gia tuyên truyền về phòng vãng gia HGĐ chiếm tỷ lệ hơn 70% (73,8% chống bệnh SXH chiếm tỷ lệ 74,6% do và 79,2% ); số còn lại có thể khi CTV đến người dân địa phương sống theo HGĐ lớn vãng gia không có người ở nhà hoặc chỉ có rồi tách riêng từng HGĐ nhỏ ở liền kề nhau người già và trẻ em 237
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Tỷ lệ tuyên truyền về cách xử lý khi mắc Tỷ lệ người dân thực hiện các biện pháp bệnh SXH của CTV chiếm tỷ lệ 66,9% và có phòng chống muỗi đốt khá cao, riêng máy thông tin về tình hình dịch bệnh SXH chiếm đuổi muỗi chỉ chiếm 10,8 % do đây là 53,8%, qua đây chúng ta thấy rằng tỷ lệ CTV phương pháp mới, người ở vùng nông thôn thông tin về tình hình dịch bệnh cho HGĐ nên chưa được phổ biến rộng rãi; vợt bắt không được cao, nên có thể nhận thức của muỗi chiếm tỷ lệ 77,7%; thuốc xịt muỗi người dân về dịch bệnh chưa thật sự được 76,2%; riêng sử dụng nhang muỗi chiếm tỷ người dân quan tâm lệ khá cao 82,3% do người đa phần là cạo CTV thực hiện kiểm tra các vật dụng mủ lúc khuya nên thường có đeo nhang muỗi chứa nước quanh nhà chiếm tỷ lệ 66,9%; trong lúc cạo mũ, đây cũng là thói quen và nhắc nhở các HGĐ có vật chứa nước có lăng tập quán của người dân vùng chuyên cây cao quăng đạt 75,4% và cùng các HGĐ tham gia su lật bỏ các dụng cụ chưa nước chiếm 56,2%. Tỷ lệ HGĐ có lăng quăng tại thời điểm Chúng ta thấy rằng tỷ lệ CTV cùng tham gia khảo sát chiếm 26,2%; dù CTV có vãng gia, loại bỏ các vật chứa nước chiếm chỉ trên có tuyên truyền, người dân có nghe được 50% tức là CTV muốn HGĐ ý thức và tự thông tin trên phương tiện truyền thông thực hiện việc vệ sinh quanh nhà của mình nhưng vẫn còn HGD có lăng quăng, nếu Tỷ lệ CTV thực hiện vãng gia, phát tờ rơi không xử lý kịp thời thì số nhỏ này rất dễ về phòng chống bệnh SXH chiếm tỷ lệ bùng phát thành dịch nếu chúng ta không 81,5%; số không phát có thể khi CTV vãng khống chế kịp thời. gia không có người ở nhà hoặc gửi nhà bên Qua khảo sát 130 HGĐ thì trong năm cạnh hoặc gửi người khác trong gia đình mà vừa qua, không có HGĐ nào có người mắc không truyền đạt lại SXH. Số mắc SXHD đến thời điểm khảo sát Đa số các HGĐ đều nghe được thông tin ( tháng 8/2018) là 96 ca, so với tỷ lệ mắc thì về bệnh SXH trên loa đài phát thanh của xã, đạt 0,195 ca, gần bằng 0, điều này cũng phù chiếm tỷ lệ 82,3% và khoảng cách từ nhà hợp ( 96/64000*130 = 0,195 ) HGĐ đến trụ loa ở khoảng cách < 200 mét Tỷ lệ HGĐ đảm bảo vệ sinh quanh nhà, chiếm tỷ lệ 66,9% trên 200 mét là 33,1%. không có nước tù động chiếm tỷ lệ 76,9% Trên thực tế, nếu loa phát thanh tốt thì có thể phù hợp với tỷ lệ HGĐ được CTV thực hiện nghe được ở khoảng cách 1km, nhưng khi vãng gia (74,6%) tham gia khảo sát tại các HGĐ một số HGĐ dù ở gần trụ loa phát thanh nhưng không V. KẾT LUẬN nghe được ( đối diện bên đường ), hoặc nghe CTV có thực hiện vãng gia, có tuyên không rõ dù ở khoảng cách rất gần ( < 200m) truyền về bệnh SXH, cách phòng, cách xử lý, 100% HGĐ có màn tại gia đình, nhưng tình hình dịch bệnh chiếm 74,6%; so với kế tỷ lệ ngủ màn đạt 82,3%; số còn lại không hoạch kế hoạch số 770/KH-UBND ngày ngủ màn do ngủ máy lạnh hoặc đi học lâu 28/2/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình lâu mới về nhà, so với kết quả nghiên cứu Dương thì tỷ lệ vãng gia phải trên 90%; Tỷ của Lê Thị Tài (5) và cộng sự tại Gia Lai lệ HGĐ có lăng quăng vẫn còn 26,2%; có thể năm 2013 thì cao hơn (77,3%) hình thức tuyên truyền, truyền đạt của CTV 238
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 chưa thật sự sinh động, chưa nhận được sự biện pháp phòng chống với Ban chỉ đạo xã chú ý và chủ quan từ người dân. phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương Tỷ lệ HGĐ không đảm bảo vệ sinh, có thuận lợi trong công tác triển khai và mang nước tù động và HGĐ có lăng quăng là gần lại hiệu quả cao. bằng nhau và cũng phù hợp, cần tăng cường Định kỳ duy tu, bảo dưỡng hệ thống loa tuyên truyền, giám sát các HGĐ và có thể đài tại địa phương, khắc phục các sự cố để thông báo trong các cuộc họp khu phố để người dân được nghe nhiều hơn các thông tin nhắc nhở. về tình hình dịch bệnh Tỷ lệ người dân sử dụng biện pháp phòng chống muỗi đốt chiếm tỷ lệ cao như TÀI LIỆU THAM KHẢO ngủ màn và dùng nhang muỗi đạt 82,3% phù 1. Ủy ban Nhân dân tỉnh Bình Dương (2018) hợp với vùng nộng thôn, chuyên canh cây Kế hoạch và báo cáo Chiến dịch TVSMT và cao su đó cũng là thói quen cũng như tập truyền thông phòng chống bệnh Sốt xuất quán của người dân. huyết, tay chân miệng và Zika hàng năm của UBND tỉnh Bình Dương. KHUYẾN NGHỊ 2. Bộ Y tế (2015) Thông tư 54/2015/TT-BYT Đề nghị ngành Y tế và Ban chỉ đạo xã ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế về việc Hướng tăng cường công tác giám sát thực trạng dẫn chế độ khai báo thông tin, báo cáo và vãng gia HGĐ của CTV và vãng gia lại các khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm. HGĐ vắng trong chiến dịch. 3. Bộ Y tế (2014) Quyết định 3711/QĐ-BYT Các cấp ủy, chính quyền địa phương cần ngày 19/09/2014 của Bộ Y tế về việc ban quan tâm nhiều hơn về tình hình dịch bệnh hành hướng dẫn giám sát và phòng chống tại địa phương, đặc biệt là dịch bệnh SXH và bệnh Sốt xuất huyết Dengue. cứ đoàn viên, hội viên tham gia các lớp tập 4. Trung tâm Y tế huyện Bắc Tân Uyên (2018) huấn về bệnh truyền nhiễm do cơ quan Báo cáo tình hình mắc sốt xuất huyết. Khoa chuyên môn tổ chức. Kiểm soát dịch bệnh-Trung Tâm Y tế Huyện Tăng cường công tác tuyên truyền và Bắc Tân Uyên. truyền thông giáo dục sức khỏe theo nhiều 5. Lê Thị Tài, Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Lan hình thức như nhóm nhỏ, cho những người Anh, Hoàng Thị Hải Vân, Vũ Minh Tuấn thường xuyên ở nhà, hoặc vận động các nhân (2013) “Kiến thức, thực hành về bệnh sốt viên y tế đã nghỉ hưu cùng tham gia công tác xuất huyết Dengue của người dân tại hai xã, tuyên truyền về tình hình dịch bệnh tại tổ, ấp huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai năm 2013”. Tạp của mình. chí Y học Dự phòng, Tập XXV, số 6 (166) TYT xã tăng cường công tác tham mưu 2015 Số đặc biệt. về tình hình hình dịch bệnh cũng như các 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
43=>1