BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ NGỌC THI

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM

TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Long An, tháng 05/2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

VÕ THỊ NGỌC THI

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM

TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng

Mã số: 8.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ NHUNG

Long An, tháng 05/2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý

đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của chính

tác giả. Nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn

trong thời gian học tập và làm việc của bản thân tác giả. Số liệu sử dụng là trung thực

và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS Nguyễn Thị Nhung.

Long An, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Võ Thị Ngọc Thi

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân

thành gửi lời cám ơn đến Quý Thầy, Cô trường Đại học Kinh Tế Công Nghiệp Long

An đã hết lòng truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt,

tôi xin gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Nhung là người trực tiếp hướng dẫn

luận văn và tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, nhờ những hướng

dẫn và sự chỉ bảo của PGS.TS Nguyễn Thị Nhung mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành

được luận văn này.

Tôi xin gửi lời cám ơn đến các anh, chị đồng nghiệp tại Sở Tài chính tỉnh Long

An đã nhiệt tình cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn.

Tác giả cũng xin chân thành cám ơn Phòng SĐH&QHQT Trường Đại học

Kinh Tế Công Nghiệp Long An và các anh, chị và các bạn học viên cao học của đã

nhiệt tình hỗ trợ, động viên và chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức trong suốt thời

gian học tập và nghiên cứu.

Trong quá trình hoàn thành luận văn, mặc dù đã cố gắng tham khảo nhiều tài

liệu, nhiều ý kiến đóng góp, song thiếu sót là điều không thể tránh khỏi. Rất mong

nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý Thầy, Cô và các bạn.

Xin chân thành cám ơn!

Học viên

Võ Thị Ngọc Thi

iii

NỘI DUNG TÓM TẮT

Đề tài: "Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài

sản công tại tỉnh Long An" nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp những lý luận cơ bản về

chi ngân sách nhà nước và kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu

mua sắm tài sản công từ các giáo trình chuyên ngành, các nguồn tài liệu trên Internet,

các tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu trước đây và kết hợp kiến thức được học,

kinh nghiệm thực tế của bản thân và sự tận tình của giảng viên hướng dẫn để viết luận

văn này. Luận văn đã thực hiện nghiên cứu được những kết quả như sau:

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý

đấu thầu mua sắm tài sản công. Đề tài đã nêu ra các khải niệm có liên quan như kiểm

soát chi ngân sách nhà nước, quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công, nội dung kiểm

soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công để làm nền

tảng cho việc phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu

thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An.

Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý

đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 - 2018. Dựa trên

những số liệu thực tế và cụ thể về thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong

quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An từ đó đưa những đánh giá về

thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.

Trên cơ sở định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi ngân sách nhà nước

trong quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An. Tác giả đề xuất một số

giải pháp và kiến nghị nhằm nâng đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong

quản lý đấu thầu mua sắm tài sản công tại tỉnh Long An trong tương lai.

iv

ABSTRACT

Topic: "Control of state budget expenditure in the management of bidding for

public property procurement in Long An province" research on the basis of

summarizing the basic theories on state budget expenditure and budget expenditure

control State management of tendering for procurement of public assets from

specialized textbooks, Internet resources, industry journals, previous studies and the

combination of learned knowledge and practical experience of the state. yourself and

the dedication of the instructor to write this thesis. The thesis has conducted the

research with the following results:

Systematize the theoretical basis for the control of state budget expenditure in

the management of public property procurement. The thesis has raised relevant

concepts such as controlling state budget expenditure, managing public procurement,

bidding for state budget spending in bidding management of public property

procurement. as a basis for analyzing the status of state budget control in public

procurement management in Long An province.

Analyze and assess the state control of state budget spending in the management

of public procurement in Long An province in the period of 2016 - 2018. Based on

actual and specific data on control status State budget expenditure in the management

of public property procurement in Long An province from which assessments on

achievements, limitations and causes of restrictions.

On the basis of the orientation of state management on control of state budget

expenditure in bidding for procurement of public assets in Long An province. The

author proposes a number of solutions and recommendations to enhance the control of

state budget expenditure in the management of public property procurement in Long

An province in the future.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ..................................................................................................................... v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết của đề tài ................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2

3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 2

4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 2

5. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 2

6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG ............................. 3

1.1 Kiểm soát chi NSNN ............................................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm về chi NSNN ....................................................................................... 3

1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN ............................................................................ 3

1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN ........................................................................ 4

1. 2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC .......................................................................... 6

1.2.1 Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC ................................ 6

1.2.2 Hình thức đấu thầu ................................................................................................ 7

1.2.3 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC .................. 8

1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ........................... 10

1.3.1 Khái niệm ............................................................................................................ 10

1.3.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ............... 10

1.3.3 Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ........... 12

1.3.4 Kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ở một

số địa phương khác ....................................................................................................... 15

vi CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG ........................... 20

2.1 Tổng quan về cơ quan thực hiện kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu

mua sắm TSC tại tỉnh Long An ................................................................................ 20

2.1.1 UBND tỉnh, các đơn vị dự toán cấp I .................................................................. 20

2.1.2 Đơn vị sử dụng ngân sách ................................................................................... 20

2.1.4 KBNN có trách nhiệm ......................................................................................... 21

2.2 Thực trạng kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh

Long An ....................................................................................................................... 21

2.2.1 Các căn cứ kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC ............ 21

2.2.2 Nội dung và kết quả kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

tại tỉnh Long An ........................................................................................................... 25

2.3 Đánh giá hoạt động kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm

TSC tại tỉnh Long An ................................................................................................. 38

2.3.1 Thành tựu ............................................................................................................ 40

2.3.2 Hạn chế ................................................................................................................ 41

2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................... 45

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ

NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG TẠI TỈNH

LONG AN ................................................................................................................... 49

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu

mua sắm TSC tại tỉnh Long An ................................................................................ 49

3.2. Giải pháp kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh

Long An ....................................................................................................................... 51

3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mua sắm TSC ..................................................... 51

3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

sắm TSC ....................................................................................................................... 54

3.3 Kiến nghị thực hiện các giải pháp .......................................................................... 60

vii KẾT LUẬN ................................................................................................................. 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................I

viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

1 HĐND Hội đồng nhân dân

2 KBNN Kho bạc Nhà nước

3 KT-XH Kinh tế - Xã hội

4 NSĐP Ngân sách địa phương

5 NSNN Ngân sách nhà nước

6 NSTW Ngân sách trung ương

7 TSC Tài sản công

8 UBND Ủy ban nhân dân

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Quản lý mua sắm TSC là khâu đầu tiên của quá trình quản lý tài sản nhà nước,

có vị trí then chốt để bảo đảm hiệu quả trong sử dụng, quản lý tài sản phục vụ cho các

mục tiêu của quản lý nhà nước. Mua sắm TSC quyết định sự phù hợp hay không phù

hợp về tài sản phục vụ cho hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước; quyết

định việc tài sản được sử dụng lâu dài hay không lâu dài tùy theo chất lượng của tài sản

mua sắm; quyết định chi phí về tài sản trong tổng chi tiêu công. Do đó, việc mua sắm

TSC phải đáp ứng các yêu cầu: phù hợp tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và chế độ

quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đáp

ứng một cách tối ưu nhu cầu về tài sản để phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức,

đơn vị nhà nước trong điều kiện khả năng ngân sách có hạn; tuân thủ các quy định của

pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản; bảo đảm công khai, minh bạch...

Với Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2014)

và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu

thầu về lựa chọn nhà thầu (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2014), hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật về đấu thầu được đánh giá ngày càng hoàn thiện và đồng bộ,

góp phần tạo cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện

các gói thầu sử dụng vốn nhà nước, đem đến hiệu quả cao hơn trong hoạt động đấu

thầu. Theo đó, thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà

nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được

thất thoát, lãng phí. Đồng thời cần nghiên cứu một số giải pháp cụ thể để nâng cao tính

cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả trong công tác đấu thầu.

Xuất phát từ thực tế nêu trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Kiểm soát chi ngân

sách nhà nước trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An” để thực hiện

luận văn thạc sĩ tài chính - ngân hàng của mình.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước

trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.

2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích thực trạng kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu thầu

mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh Long An.

- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản

lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.

3. Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu

thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Tại tỉnh Long An.

4.2 Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi NSNN trong

quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An trong các đơn vị sử dụng vốn nhà

nước để mua sắm tài sản trong vòng 3 năm, từ 2016 đến 2018.

5. Câu hỏi nghiên cứu

Thực trạng công tác quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu mua sắm TSC ở

các đơn vị sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản trên địa bàn tỉnh Long An trong

thời gian qua đạt được những thành tựu và hạn chế gì?

Giải pháp nào để đẩy mạnh kiểm soát chi ngân sách nhà nước trong quản lý đấu

thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An?

6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu định tính

- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản

- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế

- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá kết quả

- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để đề xuất giải pháp hữu ích

3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG

1.1 Kiểm soát chi NSNN

1.1.1 Khái niệm về chi NSNN

Có rất nhiều ý kiến được đưa ra về khái niệm thế nào là chi NSNN, có thể kể

đến như:

– Chi NSNN là hoạt động nhằm sử dụng quỹ NSNN, là quá trình phân phối

nguồn tiền trong quỹ NSNN vào những mục đích khác nhau.

– Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện

chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.

– Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung

vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là những việc cụ

thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng

hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.

Từ những khái niệm trên, có thể thấy, chi NSNN bao gồm những hoạt động sử

dụng quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước. Vậy ta có thể tổng kết

lại bằng một khái niệm khái quát nhất, đó là:

Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự,

thủ tục do pháp luật quy định trên cơ sở dự toán chi NSNN đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.

1.1.2 Khái niệm kiểm soát chi NSNN

Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có

trách nhiệm nhằm bảo đảm cho các khoản chi ngân sách thực hiện đúng quy định, đúng

mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm. Luật NSNN hiện hành quy định khi có nhu cầu

chi, Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh

chuẩn chi) tới KBNN cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của

các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ

các điều kiện quy định của Luật theo phương thức thanh toán trực tiếp. Cùng với việc

4

triển khai hoạt động kiểm soát chi của hệ thống KBNN, công tác quản lý chi ngân sách

có nhiều chuyển biến tích cực và quan trọng. Tuy nhiên để đạt tới mục tiêu minh bạch,

hiệu quả, tiết kiệm chúng ta còn phải cố gắng nhiều. Từ thực tế công tác, xin góp một

vài ý kiến trong tổ chức công tác kiểm soát chi.

Luật NSNN hiện hành và các văn bản hướng dẫn làm rõ thêm điều kiện để một

khoản chi ngân sách được thực hiện: có trong dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức, được chuẩn chi đúng thẩm quyền, chọn thầu đúng quy định nếu phải chọn thầu.

Rõ ràng là kiểm soát chi phải được thực hiện trước hết và ngay tại đơn vị sử dụng ngân

sách để bảo đảm việc chuẩn chi phải hợp pháp, hợp thức. Kiểm soát chi tại đơn vị sử

dụng ngân sách cho phép xem xét thực hiện chi tiêu công bám sát và phù hợp với việc

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chức năng của đơn vị sử dụng ngân sách, gắn với

công việc mà khoản chi đó phục vụ, là tiền đề quan trọng để quản lý chi ngân sách theo

đầu ra, đảm bảo hiệu quả chi tiêu.

1.1.3 Mục tiêu của kiểm soát chi NSNN

Thứ nhất, quỹ NSNN được hình thành chủ yếu từ tiền thuế của dân và khai thác

tài nguyên quốc gia, ngoài ra còn có các khoản viện trợ (hoàn lại và không hoàn lại) do

đó cần phải tổ chức quản lý và kiểm soát chi NSNN một cách phân minh, tiết kiệm và

thận trọng để phát huy hiệu quả của NSNN và tránh gánh nặng nợ nần cho thế hệ sau.

Đặc biệt, về phương diện tài chính, kiểm soát chi NSNN là điều cần thiết, vì quy mô

chi tiêu NSNN rất lớn, có ảnh hưởng đế toàn bộ các vấn đề kinh tế, xã hội của đất

nước; Mặt khác, lợi ích của các khoản chi NSNN nói chung và kiểm soát chi thường

xuyên nói riêng sẽ hạn chế việc chi tiêu sai mục đích, lãng phí, nâng cao hiệu quả của

chi tiêu NSNN đối với sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.

Thứ hai, xuất phát từ nguyên tắc quản lý NSNN là “đảm bảo trách nhiệm”, do

đó cần phải phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý NSNN đối với hoạt động

thu – chi NSNN, qua đó nâng cao trách nhiệm, cũng như phát huy được vai trò của các

ngành, các cấp, các đơn vị, cơ quan liên quan đến công tác quản lý và sử dụng quỹ

5

NSNN, trong kiểm soát chi NSNN là một khâu không thể tách rời trong quy trình quản

lý NSNN để đảm bảo tính trách nhiệm trong quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN.

Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý tài

chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi khoản chi

phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong điều kiện khả năng

NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng thì việc

kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi thường xuyên NSNN nói riêng thực

sự là một trong những vấn đề trọng yếu trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính,

quản lý NSNN. Thực hiện tốt công tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện

tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội,

ổn định tiền tệ, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm

cũng như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công tác

quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát, thanh toán trực

tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử dụng đúng chức năng,

nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ cương, kỷ luật tài chính.

Thứ tư, do đặc thù của các khoản chi NSNN thường không mang tính chất hoàn

trả trực tiếp, các đơn vị sử dụng NSNN “hoàn trả” cho Nhà nước bằng “kết quả công

việc” đã được Nhà nước giao. Tuy nhiên việc đánh giá kết quả các khoản chi NSNN

bằng chỉ tiêu định lượng trong một số trường hợp gặp khó khăn và không toàn diện. Do

vậy, cần thiết phải có cơ quan nhà nước có chức năng, nhiệm vụ thực hiện kiểm tra,

kiểm soát các khoản chi NSNN để đảm bảo cho việc chi trả của Nhà nước phù hợp với

nhiệm vụ đã giao.

Thứ năm, thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản lý

tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình thức

thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp

cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt, qua đó

quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các chi phí về kiểm đếm, đóng gói,

bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân lực của ngành.

6

1.2 Quản lý đấu thầu mua sắm TSC

1.2.1 Khái niệm và đối tượng áp dụng về đấu thầu mua sắm TSC

Đấu thầu mua sắm TSC là một phương thức thực hiện mua sắm công được hầu

hết các quốc gia trên thế giới áp dụng trong việc thực hiện mua sắm công bởi đây là

hình thức tối ưu nhất, giúp Chính phủ các nước thực hiện việc kiểm soát chi tiêu công.

Theo phương thức này, pháp luật các nước đều quy định rõ một nguyên tắc chung là

bên mời thầu phải công khai thông báo mời thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ đến tất cả

các nhà thầu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham gia đấu thầu trong thời hạn thông báo.

Nội dung đấu thầu mua sắm TSC thường bao gồm việc đấu thầu về tiêu chuẩn kỹ thuật

của hàng hóa, về giá cả, điều kiện bảo hành đối với sản phẩm hàng hóa và về các yêu

cầu kinh nghiệm, trình độ, năng lực đối với các nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà

thầu nào đáp ứng tốt nhất các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa, giá cả

hàng hóa, dịch vụ tư vấn và chế độ bảo hành theo yêu cầu của bên mời thầu thì sẽ là

nhà thầu trúng thầu và có quyền ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với bên

mời thầu.

Từ kết quả phân tích trên, Luận văn đưa ra khái niệm “Đấu thầu mua sắm TSC”

như sau: Đấu thầu mua sắm TSC là quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết thực hiện hợp

đồng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ phục vụ hoạt động phát triển

sự nghiệp của các cơ quan nhà nước đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và

hiệu quả kinh tế. Theo đó thì đấu thầu mua sắm TSC là một quá trình gồm các bước

khác nhau, theo một trình tự nhất định do bên mời thầu, chủ đầu tư thực hiện theo quy

định của pháp luật nhằm từng bước sàng lọc để chọn lựa được nhà thầu đáp ứng tốt

nhất nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của mình (mua được sản phẩm hàng hóa, dịch

vụ có giá cả phù hợp, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu sử dụng) nhưng phải đảm bảo

các yêu cầu trong đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Đối tượng áp dụng bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,

tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,

7

các tổ chức khoa học và công nghệ công lập (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi sử

dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động của

cơ quan, đơn vị.

1.2.2 Hình thức đấu thầu

Hình thức đấu thầu hay hình thức lựa chọn nhà thầu là cách thức để triển khai

thực hiện việc lựa chọn nhà thầu. Để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu

cầu và điều kiện cụ thể, bên mời thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng một trong các hình

thức lựa chọn nhà thầu sau:

- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu, nhà đầu tư nào

đủ điều kiện đều có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không hạn chế số

lượng nhà thầu tham gia. Theo đó thì đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn

chế số lượng nhà thầu tham gia. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh

tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải

thường xuyên nâng cao năng lực.

- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định

được mời tham gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức này trong trường hợp gói

thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà

thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, bên

mời thầu phải mời tối thiểu là 03 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh

nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự thầu.

- Chỉ định thầu: Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một nhà thầu được tham gia

lựa chọn để thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thông thường, hình thức này được áp

dụng cho: (1) Các gói thầu có tính chất cấp bách; (2) Những gói thầu mang tính lợi ích

quốc gia; (3) Những gói thầu đảm bảo tính tương thích trước đó; (4) Những gói thầu

mang tính đặc thù, nghệ thuật hoặc chỉ có một nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất hoặc

những gói thầu có giá trị nhỏ.

- Mua sắm trực tiếp: Đây là hình thức đấu thầu áp dụng đối với các gói thầu

mua sắm hàng hóa mà bên mời thầu mời một nhà thầu trước đó đã trúng thầu thông

8

qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu mới của

mình thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm

khác.

- Chào hàng cạnh tranh: Là hình thức thường được áp dụng khi bên mời thầu

muốn mua sắm những loại hàng thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ

thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, các gói thầu dịch vụ phi

tư vấn thông dụng, đơn giản hay các gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế

bản vẽ thi công được phê duyệt.

- Tự thực hiện: Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm trong

trường hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài

chính và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.

- Tham gia thực hiện của cộng đồng: Đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng

(gọi tắt là “đấu thầu cộng đồng”) là quá trình lựa chọn nhà thầu do tổ chức đoàn thể,

nhóm hộ gia đình hoặc nhóm người dân địa phương thực hiện gói thầu xây lắp công

trình tại địa phương mình. Đối với một số gói thầu đặc biệt như gói thầu thuộc chương

trình quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi,

vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay gói thầu có quy

mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm

thì sẽ được tự thực hiện đấu thầu cộng đồng.

1.2.3 Khái niệm và nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC

1.2.3.1 Khái niệm

Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà nước,

thông qua bộ máy nhà nước tạo thành hệ thống tổ chức điều khiển các quan hệ xã hội

và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định,

theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao.

Từ thực tiễn nghiên cứu và tổng hợp cũng như xuất phát từ đặc điểm, vai trò và

chức năng của quản lý nhà nước, Luận văn đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đấu

thầu mua sắm TSC như sau “Quản lý nhà nước về về đấu thầu mua sắm TSC là sự tác

9

động có tổ chức bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu mua sắm TSC

của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước để định hướng hoạt động đấu

thầu mua sắm TSC đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.

Theo đó để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước

thiết lập một hệ thống cơ quan được tổ chức chặt chẽ, ở các cấp khác nhau từ trung

ương đến địa phương, có sự phân rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng quyền

lực nhà nước để tác động, điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của các

cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu mua sắm TSC bằng các công cụ pháp

luật, chính sách quản lý với các phương pháp quản lý khác nhau, để các hoạt động đấu

thầu mua sắm TSC đó diễn ra tuân thủ theo quy định của nhà nước, nhằm đạt được các

mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà nước.

1.2.3.2 Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC

- Xây dựng Pháp luật quản lý nhà nước về đấu thầu: Việc xây dựng, hoàn thiện

pháp luật và chính sách quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC giúp hình thành hệ

thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, hoàn thiện, khả thi, phù hợp với thực tiễn, tạo môi

trường pháp lý để các hoạt động đấu thầu mua sắm TSC diễn ra đúng với mục tiêu

quản lý của nhà nước.

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC: Là việc nhà

nước thiết lập hệ thống cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm

TSC một cách có tổ chức, chặt chẽ, phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền và trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC

từ trung ương đến địa phương. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống tổ

chức để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC để tránh

tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được

giao.

- Thể chế hóa nội dung, quy trình và hình thức đấu thầu mua sắm TSC

+ Thể chế hóa nội dung đấu thầu mua sắm TSC, Nhà nước quy định rõ phạm vi

và đối tượng áp dụng các quy định về đấu thầu mua sắm TSC, đồng thời quy rõ các nội

10

dung về đấu thầu mua sắm TSC, các đơn vị tham gia vào trong quá trình đấu thầu mua

sắm TSC, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của các bên khi tham gia vào quá trình

đấu thầu mua sắm TSC, giải thích các thuật ngữ trong đấu thầu mua sắm TSC, quy

định về yêu cầu chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp trong đấu thầu, những hành vi vi

phạm trong đấu thầu mua sắm TSC, công tác giải quyết kiến nghị và xử lý các vi phạm

pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu mua sắm TSC, đặc biệt các văn bản hướng dẫn về

quy trình, nghiệp vụ và tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật…để đánh giá hồ sơ dự thầu.

+ Thế chế hóa quy trình đấu thầu mua sắm TSC, để việc thực hiện công tác đấu

thầu mua sắm TSC trong thực tiễn diễn ra thuận lợi, dễ dàng và có sự thống nhất

chung, nhà nước quy định rõ quy trình các bước tổ chức đấu thầu mua sắm TSC lựa

chọn nhà thầu, quy định rõ trách nhiệm và nội dung công việc thực hiện, đối tượng chủ

thể thức hiện các công việc theo quy định.

- Thể chế hóa hình thức đấu thầu mua sắm TSC, nhà nước quy định thống nhất

và áp dụng hình thức đấu thầu cho từng loại gói thầu, dự án phù hợp.

1.3 Kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

1.3.1 Khái niệm

Việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện

như sau: Các khoản chi ngân sách nhà nước phải có dự toán được cấp có thẩm quyền

phê duyệt, đúng nội dung, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn theo quy định của

pháp luật.

Về kiểm soát chi bằng tiền mặt: KBNN tỉnh chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực

thuộc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Điều 6

và Điều 7 Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi

bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng

tiền mặt do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đề nghị không

đúng đối tượng quy định được phép chi bằng tiền mặt..

1.3.2 Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

11

- UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực

hiện mua sắm TSC theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, triệt để tiết

kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, phù hợp với khả năng của NSNN, đặc

biệt là các tài sản có giá trị lớn.

- Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản công phải đảm bảo thực hiện theo quy định

của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết

kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng

theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

- Giám sát, theo dõi việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá

trình lựa chọn nhà thầu và lựa chọn nhà đầu tư; kiểm tra việc ban hành các văn bản

hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu; kiểm tra đào

tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà

thầu, nhà đầu tư qua mạng; ký kết hợp đồng; kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về

công tác đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi về

công tác đấu thầu và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu.

- Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách vì

khi được Thủ tưởng chính phủ hoặc uỷ ban nhân dân giao dự toán ngân sách, các cơ

quan Nhà nước ở trung ương, địa phương, các đơn vị dự toán cấp 1 sẽ tiến hành phân

bổ và giao dự toán của đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới, nếu

không đúng dự toán ngân sách được giao, không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn,

định mức thì yêu cầu điều chỉnh lại.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu, sử dụng ngân sách ở các cơ quan,

đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện các khoản chi tiêu vượt nguồn cho

phép, sai chính sách chế độ hoặc hành vi không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền

yêu cầu KBNN tạm ngừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành dự toán

của đơn vị sử dụng ngân sách chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng đến kết quả

nhiệm vụ thì yêu cầu cơ quan Nhà nước và đơn vị dự toán cấp trên có giải pháp kịp

12

thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán chi của các cơ quan đơn vị trực thuộc để đảm

bảo thực hiện ngân sách theo mục tiêu và tiến độ quy định.

- Thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN và quản lí Quỹ NSNN. Vì vậy, kho

bạc Nhà nước vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi khoản chi

NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Trước khi thanh toán, chi trả KBNN

có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và nếu có đủ các điều kiện

chi theo quy định của pháp luật thì thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đó

cho người thụ hưởng, phối hợp tham gia cùng với cơ quan tài chính, cơ quan quản

lí nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí NSNN và

xác nhận số thực chi NSNN qua kho bạc nhà nước của các đơn vị sử dụng NSNN.

Trong quá trình kiểm soát quản lí, cấp phát nếu phát hiện khoản chi

không đúng mục đích, đối tượng theo dự toán được duyệt, không đúng chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước, không đủ các điều kiện chi theo quy định

của pháp luật thì KBNN sẽ từ chối thanh toán, chi trả, đồng thời thông

báo cho đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính đồng cấp biết để giải quyết.

Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi NSNN, hiện nay ở nước ta

đã bước đầu triển khai thực hiện cơ chế “chi trực tiếp qua KBNN”. Chi trực tiếp qua

KBNN là phương thức thanh toán chi trả khá rõ ràng và minh bạch, hợp lí với sự tham

gia của 3 bên: đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN, tổ chức hoặc cá nhân được nhận các

khoản tiền do đơn vị sử dụng ngân sách thanh toán chi trả (gọi chung là người thụ

hưởng) bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Cách thức tiến hành cụ thể là

đơn vị sử dụng ngân sách uỷ quyền cho KBNN trích tiền từ tài khoản của mình để

chuyển trả vào tài khoản cho người được hưởng ở một ngân hàng nào đó, nơi người

được hưởng mở tài khoản giao dịch.

1.3.3 Sự cần thiết kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm

TSC

Mua sắm công là một quy trình tương đối phức tạp do có liên quan đến nhiều

lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật Ngân sách, Luật Quản lý sử dụng tài sản công,

13

Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp... Bên cạnh đó, quy trình mua sắm công đòi hỏi có

nhiều chủ thể cùng tham gia vào quá trình thực hiện. Do đó, việc công khai minh bạch

để phòng chống tham nhũng trong hoạt động mua sắm công là một nội dung quan

trọng, cần thiết và xuyên suốt trong quá trình thực hiện. Bởi vì, nếu không công khai

minh bạch sẽ rất dễ dẫn đến tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Thiệt hại do tham nhũng

gây ra sẽ không chỉ dừng lại ở những thất thoát về ngân sách, mà khi tham nhũng xảy

ra sẽ còn làm mất tính cạnh tranh của hoạt động mua sắm công, có thể làm giảm chất

lượng, tính bền vững, an toàn của các tài sản công; các hàng hóa, dịch vụ có thể không

đáp ứng được yêu cầu đặt ra khi mua sắm. Và nghiêm trọng hơn nữa, khi mua sắm

công bị lạm dụng, trở thành công cụ phục vụ cho lợi ích cá nhân, chứ không phải vì

mục đích công thì niềm tin của người dân đối với chính quyền cũng có thể dần bị xói

mòn.

Cạnh tranh, công bằng, công khai minh bạch và hiệu quả kinh tế là 04 mục tiêu

đặt ra trong đấu thầu nói chung và đấu thầu mua sắm công nói riêng. Trong đó, công

khai minh bạch vừa là mục tiêu, vừa là biện pháp thực hiện; công khai, minh bạch là

mục tiêu đi đầu để đảm bảo những mục tiêu còn lại đạt được kết quả như mong đợi.

Để tăng cường công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả trong quản lý mua sắm

công, Quốc hội đã tập trung xây dựng hành lang pháp lý, hoàn thiện hệ thống pháp luật

nhằm tăng cường kiểm soát, từng bước công khai, minh bạch trong mua sắm công như:

Luật Đấu thầu, Luật Quản lý sử dụng tài sản nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm chống

lãng phí, Luật Phòng chống tham nhũng... Chính phủ, các bộ, ngành cũng đã ban hành

nhiều quy định và hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn, định mức, việc quản lý, sử dụng tài

sản nhà nước; quy định về lựa chọn nhà thầu, về ký kết hợp đồng, thanh quyết toán...

Hiện nay các quy định về quản lý tài sản nhà nước nói riêng và tài sản công nói

chung còn chồng chéo và trùng lắp, được quy định tại nhiều văn bản khác nhau, gây

khó khăn cho các cơ quan, đơn vị trong việc thi hành. Trong khi đó, quy định về công

khai, minh bạch trong việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong Luật

Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước chưa cụ thể, chi tiết; quy định về việc phát hiện các

14

hành vi lãng phí trong mua sắm, sử dụng tài sản công chưa rõ ràng, chưa có chế tài xử

lý cụ thể.

Ý thức về công khai minh bạch của một bộ phận cán bộ, công chức, người lao

động trong một số cơ quan, đơn vị tham gia vào quá trình mua sắm, quản lý sử dụng tài

sản công vẫn còn chưa cao. Việc công khai minh bạch trong công tác tổ chức đấu thầu

vẫn còn chưa thực hiện đầy đủ và đúng theo các quy định hiện hành.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Quốc hội đã có hiệu lực thi hành từ ngày

01/7/2014. Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật, trong đó có giao Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị

sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội

- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Tuy nhiên đến nay Bộ Tài

chính vẫn chưa ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung này và để thay thế Thông tư số

68/2012/TT-BTC.

Mặt khác, theo cách tính hiện nay thì số tiền được coi là tiết kiệm chi NSNN

qua đấu thầu chính là con số chênh lệch giữa giá gói thầu được phê duyệt và giá trúng

thầu của nhà thầu thực hiện gói thầu (thông thường giá trúng thầu phải thấp hơn giá gói

thầu). Về mặt lý thuyết, con số tiết kiệm trong đấu thầu, nghĩa là tiết kiệm cho NSNN

thông qua đấu thầu là rất tuyệt vời. Tuy nhiên, khi đấu thầu, xem xét con số tiết kiệm

trong đấu thầu, cần phải chú trọng vào những yếu tố cốt lõi và bản chất của vấn đề.

Nếu việc xây dựng và phê duyệt giá gói thầu chính xác thì cách tính con số tiết kiệm

trong đấu thầu mới có cơ sở.

Hiện nay, việc xây dựng giá gói thầu đều do chủ đầu tư làm và trình cấp có

thẩm quyền phê duyệt (giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu).

Chủ đầu tư cũng là người phê duyệt dự toán gói thầu. Nếu chạy theo căn bệnh thành

tích, các chủ đầu tư hoàn toàn có thể xây dựng “vốn” giá gói thầu lên cao thì độ chênh

lệch giữa giá trúng thầu và giá gói thầu sẽ lớn, như vậy theo cách tính thông thường về

15

con số tiết kiệm trong đấu thầu thì chủ đầu tư sẽ có “thành tích” lớn. Từ những lập luận

trên có thể thấy rằng, việc một số bộ, ngành, địa phương đặt mục tiêu cụ thể về con số

tiết kiệm trong đấu thầu, thậm chí là đề ra số tiền phải tiết kiệm được qua chỉ định thầu

sẽ không có nhiều ý nghĩa nếu “đây là động cơ của căn bệnh thành tích” và hoàn toàn

có thể “hợp thức hóa được”.

Nếu giá gói thầu được xây dựng chính xác, tính đúng, tính đủ nguyên vật liệu

đầu vào thì tỷ lệ tiết kiệm thông thường qua đấu thầu vào khoảng 3 - 5% là hợp lý và

nhà thầu có thể chấp nhận được. Nếu giá gói thầu chặt chẽ, chính xác mà đặt chỉ tiêu

con số tiết kiệm của gói thầu xây lắp lên tới 10 - 20% thì nhà thầu sẽ không làm nổi, và

chắc chắn quá trình thi công sẽ không đảm bảo chất lượng công trình. Vì một lý do nào

đấy mà nhà thầu “buộc phải giao chỉ tiêu tiết kiệm” quá lớn, chắc chắn nhà thầu phải

cắt giảm nhiều chi phí, quyền lợi của người lao động, các biện pháp vệ sinh môi

trường, an toàn lao động, chất lượng công trình… sẽ không đảm bảo được. Như vậy,

vấn đề không phải là tiết kiệm trên giấy tờ con số được bao nhiêu mà thông qua đấu

thầu cần phải chọn được nhà thầu có đủ năng lực, thi công công trình đảm bảo chất

lượng và tiến độ.

Nói tóm lại, kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC nhằm

mục đích nâng cao hiệu quả nguồn vốn NSNN, giúp cho nguồn vốn NSNN luôn được

chi đúng chi đủ và đặc biệt, mỗi đồng vốn chi ra đều mang lại hiệu quả cao cho xã hội.

1.3.4 Về kinh nghiệm về kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

sắm TSC ở một số địa phương khác

1.3.4.1 Kiểm soát chi ngân sách chặt chẽ, hiệu quả tại thị xã Phúc Yên

Hoạt động trên địa bàn thị xã Phúc Yên, một trong những địa phương có KT-

XH phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh, do vậy công tác quản lý thu, chi NSNN có khối

lượng công việc khá lớn. Với quan điểm, muốn làm tốt kiểm soát chi, trước tiên phải

đẩy mạnh tập trung thu NSNN, do vậy, ngay từ đầu năm KBNN thị xã Phúc Yên đã tổ

chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu vào NSNN. Tăng cường phối

hợp với Chi cục Thuế thị xã, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc tích cực hiện đại hóa công

16

tác thu, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đối tượng nộp

thuế.

Đơn vị chủ động phối hợp với một số ngân hàng trên địa bàn thị xã trong thực

hiện ủy nhiệm thu ngân sách để đảm bảo nguồn thu được kịp thời, an toàn, hiệu quả và

hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt. Năm 2017, thu NSNN trên địa bàn tiếp tục đạt

kết quả tăng trưởng khá với gần 4.300 tỷ đồng, trong đó thu cân đối ngân sách thị xã

được hưởng đạt trên 230 tỷ đồng, tăng gần 45% so với kế hoạch giao đầu năm. KBNN

thị xã Phúc Yên trở thành kho bạc cấp huyện dẫn đầu tỉnh về thực hiện chủ trương

thanh toán không dùng tiền mặt của Chính phủ.

Song song với quản lý thu ngân sách, công tác kiểm soát chi luôn được KBNN

thị xã Phúc Yên quan tâm thực hiện, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Trên cơ

sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, KBNN thị xã Phúc Yên tích cực, chủ

động kiểm soát chi đúng chế độ quy định, tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ

tục hồ sơ kiểm soát chi, rút ngắn thời gian thanh toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các

đơn vị được giải ngân.

Đơn vị bố trí đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi có trình độ chuyên môn

cao, nhiều kinh nghiệm; thường xuyên quán triệt tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề

nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ, tuyệt đối không để tồn đọng hồ sơ thanh toán, không

gây khó khăn, phiền hà đối với các đơn vị đến giao dịch. Hết năm 2017, tổng chi

NSNN trên địa bàn thị xã đạt trên 580 tỷ đồng; trong đó chi thường xuyên 280 tỷ đồng,

đạt gần 94% kế hoạch giao; chi đầu tư xây dựng cơ bản hơn 185 tỷ đồng, đạt trên 95%

kế hoạch giao.

Bà Nguyễn Thị Thanh Hiên, Giám đốc KBNN thị xã Phúc Yên cho biết: Năm

2017, công tác kiểm soát chi của KBNN thị xã Phúc Yên đạt nhiều kết quả quan trọng,

đặc biệt việc tổ chức và triển khai thành công đề án thống nhất đầu mối kiểm soát các

khoản chi NSNN qua KBNN đã góp phần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo

thuận lợi tối đa cho các đơn vị đến giao dịch. Trong đó, KBNN thị xã Phúc Yên chủ

động công khai quy trình, hồ sơ, thời gian thực hiện kiểm soát chi tại trụ sở KBNN thị

17

xã; bố trí bảng chỉ dẫn bằng sơ đồ, tên công chức được phân công thực hiện nhiệm vụ

để các đơn vị đến giao dịch được nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian.

Thời gian tới, KBNN thị xã Phúc Yên đôn đốc các đơn vị sử dụng ngân sách,

các chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ tạm ứng, thanh toán, thu hồi tạm ứng đúng thời gian.

Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị trong

quá trình giao dịch với kho bạc. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật đơn vị, nâng cao tinh

thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao không gây

phiền hà, khó khăn đối với khách hàng. Xây dựng, hoàn thiện “văn hóa nghề kho bạc”,

phấn đấu xây dựng KBNN thị xã Phúc Yên hiện đại, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện

triển khai dịch vụ công trực tuyến vào năm 2018 và kho bạc điện tử vào năm 2020.

1.3.4.2 Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước

tỉnh Đắk Nông

Hiện nay, KBNN Đắk Nông đang quản lý Quỹ NSNN của các cơ quan, đơn vị

sử dụng kinh phí ngân sách Trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh, đơn vị sử dụng kinh

phí ngân sách Tỉnh, ngân sách của 8 đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm 7 huyện và

thị xã Gia Nghĩa) và ngân sách của 71 xã, phường, thị trấn trong toàn Tỉnh.

Giai đoạn 2014 - 2018, công tác chi thường xuyên ở tỉnh Đắk Nông đạt

1.131.37 triệu đồng, tăng 34,51% (tỷ lệ tăng bình quân là 6,9%/năm. Những năm qua,

tổng số chi thường xuyên NSNN ở tỉnh Đăk Nông năm sau đều tăng cao hơn so với

năm trước. Số chi NSNN tăng chủ yếu là do điều chỉnh mức lương cơ sở, chế độ tiền

lương tăng thêm và nâng lương thường xuyên cho cán bộ, công chức trong các đơn vị.

Điều này cho thấy, tỉnh Đắk Nông đã cơ bản thực hiện nghiêm túc chính sách về tinh

giảm biên chế trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp; thực hiện tốt việc thắt chặt chi

tiêu công, đặc biệt là chi thường xuyên theo tinh thần chỉ đạo của Chính phủ nhằm

giảm bớt gánh nặng cho NSNN.

Trong công tác kiểm soát chi, KBNN Đắk Nông luôn chủ động nghiên cứu vận

dụng cơ chế, chính sách và báo cáo cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng

mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi; phối hợp chặt chẽ với

18

cơ quan tài chính, ngân hàng để tổ chức thực hiện tốt việc thanh toán, chi trả; Các

khoản chi đều được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ theo quy định trước khi xuất Quỹ

NSNN thanh toán theo đề nghị của các đơn vị sử dụng NSNN; Đôn đốc thu hồi các

khoản chi tạm ứng cho các đơn vị sử dụng NSNN, giảm thiểu số dư tạm ứng chi

thường xuyên góp phần làm lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí

NSNN. Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN Đắk Nông đã thanh toán các

khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị, từ năm 2012, KBNN Đắk Nông

triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động,

trong đó có quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Việc triển khai áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng và tổ chức đánh giá nội bộ hàng năm đã có thể định lượng, đo

lường được số lượng và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính đến từng bộ phận,

từng cá nhân cụ thể để có biện pháp khắc phục, cải tiến cho phù hợp.

Kết quả đánh giá nội bộ cho thấy, số lượng hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên

hàng năm đều tăng, nhưng tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá thời hạn quy định giảm dần.

Trung bình tỷ lệ hồ sơ giải ngân trước thời hạn, đúng thời hạn của 5 năm (2014 - 2018)

đạt tỷ lệ tương đối cao (99,04%), điều đó cho thấy việc giải quyết thủ tục hành chính

đã được KBNN Đắk Nông rất quan tâm thực hiện, lãnh đạo kiểm soát được công việc

và trách nhiệm công vụ của công chức, thời gian giải quyết hồ sơ kiểm soát chi nhanh

hơn, giảm bớt chi phí về thời gian, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi trả, thanh toán các

khoản chi từ NSNN.

Thông qua kiểm soát chi, KBNN Đắk Nông đã góp phần tích cực vào công tác

quản lý tiền mặt, phương tiện thanh toán thông qua việc hướng dẫn các đơn vị sử dụng

NSNN thực hiện đúng quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KNNN,

nhằm hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.

KBNN Đắk Nông tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán kịp thời, chính xác

theo đúng mục lục ngân sách quy định, qua đó giúp cho công tác tổng hợp số liệu báo

cáo, phân tích hoạt động thu, chi NSNN trên địa bàn Tỉnh luôn đảm bảo tính trung

19

thực, giúp cho cấp ủy và chính quyền địa phương quản lý và điều hành hiệu quả quỹ

NSNN.

Công tác thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là

nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN tại đơn vị luôn được lãnh đạo quan tâm, coi trọng và

thường xuyên đôn đốc, theo dõi để nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện và xử lý

kịp thời các sai sót.

20

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG

TẠI TỈNH LONG AN

2.1 Tổng quan về cơ quan thực hiện kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu

thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An

2.1.1. UBND tỉnh, các đơn vị dự toán cấp I (Gồm: Các sở, ban ngành và các

đơn vị tương đương thuộc cấp tỉnh; Các đơn vị cấp phòng và tương đương thuộc cấp

huyện thuộc đối tượng phải lập và nộp báo cáo tài chính tổng hợp cho cơ quan tài

chính và KBNN đồng cấp theo quy định (điểm a, khoản 1, Điều 5 Thông tư

99/2018/TT-BTC): có trách nhiệm giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực

thuộc đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung thẩm tra của cơ quan Tài chính và đúng

thời gian quy định. Chịu trách nhiệm nhập dự toán chi ngân sách vào TABMIS theo

quy định về hướng dẫn quản lý điều hành NSNN trong điều kiện áp dụng hệ thống

TABMIS.

2.1.2. Đơn vị sử dụng ngân sách:

- Đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ

thường xuyên phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài

chính, KBNN trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán

ngân sách theo đúng chế độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ

Tài chính quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên

bằng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.

- Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm:

+ Quyết định chi theo chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi

ngân sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN

chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên bảng kê

chứng từ gửi KBNN.

+ Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,

định mức chi ngân sách; đúng định mức mua sắm, trang bị tài sản; đúng Mục đích, tiết

21

kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý kỷ

luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp

luật.

+ Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật và

cấp có thẩm quyền về việc áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, quyết định lựa

chọn nhà thầu theo quy định tại Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn”.

2.1.3. KBNN có trách nhiệm:

- Kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản

chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy định tại Điều 51 của Nghị định số

60/2003/NĐ-CP và các quy định tại Thông tư hướng dẫn;

- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền

trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số

dư kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN.

- KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông báo bằng văn bản

cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình

trong các trường hợp sau:

- Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền quy định.

- Không đủ các điều kiện chi theo quy định.

- KBNN có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của cơ quan tài chính

(bằng văn bản) đối với các trường hợp phải tạm dừng thanh toán theo quy định hiện

hành.

- Cán bộ công chức KBNN không tuân thủ thời gian quy định về kiểm soát chi

quy định hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN thì tùy theo tính chất

và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

2.2 Thực trạng kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

tại tỉnh Long An

2.2.1 Các căn cứ kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

22

- Việc mua sắm TSC được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Luật

Quản lý, sử dụng tài sản công; đảm bảo mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch

và dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trình tự, thủ tục mua sắm TSC phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp

luật về quản lý, sử dụng TSC, pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài

sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định

của pháp luật về quản lý, sử dụng TSC.

- Căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị để

thực hiện chế độ tự chủ, giấy rút dự toán ngân sách nhà nước (thanh toán) và các hồ sơ,

chứng từ có liên quan; KBNN thực hiện đối chiếu với các điều kiện chi theo quy định,

kiểm tra theo các quy định của Nhà nước về các hình thức mua sắm (đấu thầu, chào

hàng cạnh tranh, chỉ định thầu...), nếu đủ điều kiện theo quy định thì làm thủ tục thanh

toán trực tiếp bằng chuyển khoản cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc thanh

toán bằng tiền mặt (đối với các khoản chi giá trị nhỏ) qua đơn vị thực hiện chế độ tự

chủ để chi trả cho đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ kiểm soát chi bao gồm:

1. Đối với các Khoản chi theo hình thức rút dự toán tại KBNN: đơn vị sử dụng

ngân sách nhà nước gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây:

1.1. Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:

a) Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;

b) Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (Đối với Khoản chi có giá trị hợp đồng

từ hai mươi triệu đồng trở lên); Trường hợp Khoản chi phải thực hiện lựa chọn nhà

thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi thêm: Quyết định phê duyệt kết

quả lựa chọn nhà thầu;

c) Ngoài quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1.1 Điều này, các đơn vị gửi cho

KBNN Quy chế chi tiêu nội bộ và / hoặc Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có

thẩm quyền, cụ thể như sau:

23

- Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có

thẩm quyền (Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định

số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm

2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các Nghị

định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực; Nghị

quyết số 77/NQ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về thí Điểm đổi mới

cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017).

- Quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan (Đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo

Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định

chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính

đối với cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số Điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP).

1.2. Hồ sơ tạm ứng bao gồm:

a) Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong

đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh toán.

Các Khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản 2 Điều

10 Thông tư số 164/2011/TT-BTC và các Khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được

phép chi bằng tiền mặt;

b) Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển Khoản:

- Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn

cứ kiểm soát;

- Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có

giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Trường hợp Giấy rút dự toán (tạm ứng)

không thể hiện được hết nội dung tạm ứng, đơn vị kê khai rõ nội dung tạm ứng trên

Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng (chọn ô tạm ứng) theo Mẫu số 01 kèm theo

Thông tư này.

24

1.3. Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm:

Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng.

Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:

a) Thanh toán tạm ứng các Khoản chi tiền mặt theo quy định tại Điểm a Khoản

1.2 Điều này: Đơn vị lập Bảng kê chứng từ thanh toán/tạm ứng do Thủ trưởng đơn vị

ký duyệt để gửi KBNN theo Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này.

b) Thanh toán tạm ứng các Khoản chi chuyển Khoản: Các tài liệu, chứng từ kèm

theo đối với từng nội dung chi được quy định tại Khoản 1.4 Điều này.

1.4. Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:

a) Giấy rút dự toán (thanh toán);

b) Đối với những Khoản chi không có hợp đồng và đối với những Khoản chi có

giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu đồng: Bảng kê chứng từ thanh toán theo Mẫu số

01 kèm theo Thông tư này;

- Đối với các Khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài sản vô hình; chi

mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn; chi phí nghiệp vụ chuyên môn của

từng ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học, sửa chữa xe ô tô,

các trang thiết bị khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi Biên bản

nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng).

+ Đối với các Khoản chi mua sắm ô tô: Quyết định cho phép mua xe của cấp có

thẩm quyền; trường hợp mua xe chuyên dùng của các đơn vị trung ương còn phải có

thêm ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; mua xe chuyên dùng của địa

phương phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân

cùng cấp theo quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm

2015 ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong

cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành

viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ.

+ Đối với các Khoản mua sắm thanh toán bàng hình thức thẻ “tín dụng mua

hàng” theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 164/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm

25

2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu chi tiền mặt qua hệ thống KBNN: đơn vị

lập 2 liên bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01 kèm theo Thông tư này) và giấy rút

dự toán ngân sách nhà nước gửi tới KBNN để làm thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà

nước theo quy định của Bộ Tài chính. Đơn vị giao dịch không phải gửi các hóa đơn

mua hàng được in tại các Điểm POS đến KBNN; đồng thời, đơn vị giao dịch phải tự

chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các Khoản chi ghi trên bảng kê chứng

từ thanh toán gửi KBNN. KBNN sau khi kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ thanh

toán do đơn vị gửi thực hiện hạch toán chi ngân sách nhà nước và làm thủ tục thanh

toán cho Ngân hàng thụ hưởng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị sử dụng

ngân sách đã mua sắm.

- Các Khoản chi khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị gửi

Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi Hợp đồng).

3. Đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: hồ sơ thanh

toán là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính. Đối với hồ sơ liên quan đến từng Khoản chi

bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho cơ quan tài chính, cơ quan tài chính chịu trách

nhiệm kiểm soát các Điều kiện chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và lưu

giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.

4. Thời hạn xử lý hồ sơ: thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời Điểm cán bộ

kiểm soát chi ngân sách nhà nước của KBNN nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ kiểm soát

chi theo quy định đến khi xử lý thanh toán xong cho khách hàng, được quy định cụ thể

như sau:

a) Đối với các Khoản tạm ứng và thanh toán trực tiếp: thời hạn xử lý tối đa hai

ngày làm việc.

b) Đối với các Khoản thanh toán tạm ứng: thời hạn xử lý tối đa là ba ngày làm

việc.”

2.2.2 Nội dung và kết quả kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

sắm TSC tại tỉnh Long An

* Công tác quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An:

26

Trong thời gian qua, hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh Long An cơ bản thực

hiện tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, công tác đấu thầu có nhiều chuyển

biến tích cực góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước, tăng tính cạnh tranh, công bằng,

minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu. Trong năm 2018, UBND tỉnh cũng đã ban hành

Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 17/4/2018 về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu sử dụng

vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì công

tác đấu thầu vẫn còn tồn tại một số hạn chế và sai sót cần tập trung khắc phục trong

thời gian tới, như: Quy trình, thủ tục chưa đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định pháp

luật hiện hành; nội dung hồ sơ mời thầu (HSMT), việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT)

còn xảy ra sai sót; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu chung cả tỉnh chưa cao; ở một số dự án,

thông tin về đấu thầu chưa được đăng tải đúng thời gian, công khai và đầy đủ trên Báo

Đấu thầu và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; công tác đấu thầu qua mạng chưa được

quan tâm đúng mức và chưa triển khai theo đúng lộ trình quy định của Chính phủ;...

- Nhằm đẩy mạnh công tác đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh, Sở Kế hoạch và

Đầu tư đã phối hợp với Trung tâm đấu thầu quốc gia - Cục quản lý đấu thầu tổ chức

khóa đào tạo đấu thầu qua mạng cho các các cán bộ làm công tác đầu thuộc các Sở,

ngành, địa phương và một số đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh. Khóa học đã trang

bị cho các học viên những kiến thức cơ bản và đào tạo những kỹ năng nghiệp vụ cần

thiết trong việc triển khai công tác đấu thầu qua mạng, theo đó các giảng viên đã trực

tiếp giải đáp những thắc mắc và tháo gỡ những khó khăn, vấn đề mà học viên gặp phải

trong thực tế công tác.

Ngoài ra, để đảm bảo công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh được thực hiện Công

bằng - Minh bạch - Hiệu quả, Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên chấn chỉnh công

tác đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đã nêu ra những điểm

tích cực và một số những tồn tại về công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó đã

phổ biển, quán triệt những nội dung yêu cầu đối với các đơn vị, chủ đầu tư để công tác

đấu thầu trên địa bàn tỉnh ngày càng đạt kết quả tốt hơn nữa.

27

- Thực hiện việc đăng tải thông tin trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua

mạng theo nội dung Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày

08/09/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính V/v quy định chi tiết việc

cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng. Qua công tác

theo dõi, giám sát tình hình thực hiện công tác đấu thầu cho thấy các đơn vị chủ đầu tư

cơ bản đã thực hiện việc đăng tải thông tin lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về chấp hành pháp luật về đầu

tư công; đấu thầu;…đối với một số đơn vị có liên quan. Các vấn đề chính phát hiện qua

thanh tra, kiểm tra và giám sát trong đấu thầu: Thiếu đăng công bố kế hoạch đấu thầu,

kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định; Chủ đầu tư chưa tiến hành thủ tục trình, thẩm

định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc bước lập dự án theo quy

định…

- Về cơ bản năng lực cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu tại các đơn vị chủ đầu

tư đáp ứng theo yêu cầu quy định. Một số đơn vị đã tổ chức quán triệt và phối hợp với

cơ quan có chức năng triển khai các lớp tập huấn về đấu thầu nhằm nâng cao năng lực,

nghiệp vụ đấu thầu cho đội ngũ cán bộ công tác trong ngành...Theo báo cáo của các

đơn vị chủ đầu tư trên địa bàn, 100% cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu có chứng chỉ

khóa học đấu thầu. Tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị tuy đáp ứng về số lượng nhưng

chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là các chủ đầu tư là các đơn vị cấp xã. Một số

đơn vị tư vấn trên địa bàn tỉnh chưa xây dựng được đội ngũ chuyên gia để lập, đánh giá

hồ sơ dự thầu, chưa đủ độ tin cậy để giúp các chủ đầu tư thực hiện công tác đấu thầu,

việc xử lý các tình huống trong đấu thầu còn lúng túng, làm kéo dài thời gian đấu thầu.

- Khoản chi nhỏ lẻ trong gói mua sắm thường xuyên:

Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 1 Luật đấu thầu, khi sử dụng vốn

nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -

nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự

nghiệp công lập là bắt buộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu. Theo đó, rất nhiều khoản

28

chi trong chi thường xuyên có giá trị từ vài trăm nghìn đồng đến một vài triệu đồng

như các khoản sửa chữa thường xuyên phát sinh đột xuất như: sửa xe ô tô, máy tính,

máy in, điều hoà; sửa một vài chỗ hư hỏng nhỏ như nền nhà, cửa sổ, bàn làm việc, tủ

tài liệu;…cũng nằm trong danh mục phải tổ chức lựa chọn nhà thầu.

Nhận thấy sự bất cập trong thực tiễn thực hiện, năm 2015, Bộ Tài chính đã có tờ

trình trình Thủ tướng Chính phủ bản Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về

lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với một số nội dung mua sắm thường

xuyên. Theo đó, ý kiến của Bộ Tài chính cho rằng nếu thực hiện theo quy trình, thủ tục

lựa chọn nhà thầu đối với các khoản chi nhỏ lẻ nêu trên thì sẽ không đáp ứng được yêu

cầu của hoạt động thường xuyên. Tính đến nay, các cơ quan có thẩm quyền, các bộ

ngành liên quan vẫn đang thực hiện rà soát danh mục một số gói thầu, nội dung mua

sắm đảm bảo hoạt động thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn trong trường

hợp đặc biệt (“Danh mục”). Tuy nhiên, tính đến nay, mới có Thông tư 58/2016/TT-

BTC do Bộ Tài chính ban hành quy định chi tiết về việc sử dụng vốn nhà nước để mua

sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực

lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị

- xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề

nghiệp (“Thông tư 58”). Trong đó, quy định về trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện

các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu

thông thường vẫn đang bị bỏ ngỏ và chỉ quy định dưới hình thức người có thẩm quyền

trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu mà chưa

đưa ra được hình thức cụ thể (Điều 24 Thông tư 58). Cho đến nay, danh mục các nội

dung mua sắm này vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan trong

khi thực tế các khoản chi nhỏ lẻ này vẫn đang diễn ra thường xuyên tại các cơ quan,

đơn vị.

* Nội dung kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại

tỉnh Long An:

29

- Kiểm soát, đối chiếu các Khoản chi so với dự toán ngân sách nhà nước, bảo

đảm các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm

quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy

định đối với từng Khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử

dụng Ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN;

- Kiểm tra, kiểm soát các Khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định

mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với

các Khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước. KBNN

căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao

để kiểm soát.

- Kiểm soát, thanh toán các Khoản chi cho hoạt động của các tổ chức chính trị

xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

được thực hiện như qui định tại Khoản 1 Điều này.

- Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị, KBNN thực hiện:

+ Trường hợp đảm bảo đầy đủ các Điều kiện chi theo qui định, KBNN làm thủ

tục tạm ứng, thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách theo quy định tại Điều 6 của

Thông tư 161/2012/TT-BTC và Khoản 5 Điều 1 Thông tư này;

+ Trường hợp không đủ Điều kiện chi, KBNN từ chối thanh toán theo quy

định tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư 161/2012/TT-BTC, mẫu biểu từ chối thanh

toán gửi đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông

tư 161/2012/TT-BTC”.

* Kết quả kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh

Long An

- Năm 2017 là năm đầu của thời kỳ ổn định NSNN 2017-2020, cũng là năm đầu

triển khai Luật NSNN năm 2015. Ngay từ khâu xây dựng dự toán ngân sách năm 2017,

tỉnh Long An đã thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung cho chi đầu tư phát

triển. Mặc dù đã thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay từ khi giao dự toán để dành

30

nguồn lực chi đầu tư phát triển song về cơ bản các nhiệm vụ chi và hầu hết các cơ chế

chính sách HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành đều được đảm bảo kinh phí theo dự toán

và tiến độ thực hiện. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên, các sở,

ban, ngành, đơn vị dự toán và các huyện, thị xã, thành phố đã chủ động rà soát, sắp xếp

theo thứ tự ưu tiên; bố trí điều hành kinh phí đảm bảo tiết kiệm trên nguyên tắc rà soát

chính sách, chế độ đã ban hành để lồng ghép, đảm bảo không chồng chéo trong phạm

vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao từ đầu năm.

- Để đảm bảo điều hành chi ngân sách địa phương theo đúng dự toán đầu năm,

tỉnh Long An đã phân bổ dự toán cho các đơn vị theo đúng tính chất, nhiệm vụ được

giao. Trong đó, tổ chức điều hành chi ngân sách dựa trên khả năng nguồn thu để đảm

bảo cân đối ngân sách, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại chi ngân sách địa phương theo

hướng đảm bảo chi an sinh xã hội, kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, kinh phí đặt

hàng đối với sản phẩm dịch vụ công, tiết kiệm tối đa chi thường xuyên để dành nguồn

lực cho chi đầu tư phát triển.

- Cùng với đó, các chủ trương, chính sách mới của tỉnh khi ban hành đều được

căn cứ nguồn lực thực có của địa phương theo định mức Trung ương để đảm bảo cân

đối ngân sách địa phương năm 2017 và các năm tiếp theo; không ban hành chính sách,

chế độ mới khi chưa có nguồn đảm bảo. Việc quản lý chi đều được các đơn vị thực

hiện theo đúng dự toán đã được phê duyệt, chống thất thoát lãng phí, tham nhũng; triệt

để tiết kiệm chi thưòng xuyên, nhất là chi tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, mua xe

công và chi phí công tác trong và ngoài nước...

- Các nguồn kinh phí giao đầu năm cho các đơn vị dự toán đã được phân bổ và

tổ chức đấu thầu mua sắm, sửa chữa đúng quy định, theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ

Tài chính tại Văn bản số 4494/BTC-NSNN ngày 04/4/2017 về việc “Thực hiện nhiệm

vụ chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017”.

- Việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết

định của cơ quan trong việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí theo Nghị định

130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số

31

117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006,

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015... của Chính phủ đã mang lại những

chuyển biến rõ rệt trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, làm tiền đề

để thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Thiết nghĩ, để đảm bảo cho việc thực hiện chi thường xuyên được ổn định, liên

tục trong những năm về sau, các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài

chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các cơ

quan, đơn vị cấp mình và cấp dưới; tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của

từng đơn vị và các địa phương; giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh

tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, hạn chế mua sắm ô tô

và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng việc thực hiện khoán xe công đối với một số chức

danh. Hoàn thành việc đặt hàng, đấu thầu đối với dịch vụ công ích trên địa bàn, nhất là

cơ chế đặt hàng đối với các công ty thủy lợi.

Cùng với đó, các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, đánh giá và tham mưu thực

hiện giao tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển đổi sang mô

hình hoạt động doanh nghiệp trong năm 2017; triển khai xây dựng danh mục dịch vụ

công sử dụng ngân sách, không sử dụng ngân sách, xây dựng lộ trình chuyển phí sang

cơ chế giá, tham gia xây dựng quy hoạch mạng lưới dịch vụ sự nghiệp các ngành. Chủ

động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để chi phòng, chống, khắc phục hậu quả

thiên tai, hạn hán và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo

đúng quy định.

(1) Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố

thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, triệt để

tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, phù hợp với khả năng của ngân

sách nhà nước, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn.

Việc mua sắm tài sản công được thực hiện trong các trường hợp quy định tại

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; đảm bảo mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức, kế

hoạch và dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

32

Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị phổ biến tại các cơ quan, tổ

chức, đơn vị được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày

31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ (Thay thế Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày

17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ). Đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng: căn cứ

quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính

phủ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị rà soát, xây dựng danh mục máy móc, thiết bị chuyên

dùng được sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham

mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn,

định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Đồng thời, thực hiện theo Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của

Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 4322/QĐ-

UBND ngày 01/12/2017 và Quyết định số 4824/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 về tiêu

chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan Tài nguyên -

Môi trường, Khoa học - Công nghệ, Phát thanh - Truyền hình, Văn phòng Tỉnh ủy, Ban

Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp và các cơ

quan thuộc huyện quản lý. Đề nghị các cơ quan nêu trên thực hiện rà soát lại theo quy

định mới tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính

phủ, nếu đảm bảo phù hợp theo quy định mới thì các cơ quan nêu trên có văn bản gửi

Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Kho bạc nhà nước để

có cơ sở thực hiện việc kiểm soát chi mua sắm.

(2) Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản công phải đảm bảo thực hiện theo quy định

của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết

kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải được hạch toán, báo cáo và quản lý, sử

dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

(3) Các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện

hành về giá, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác thẩm định, phê duyệt dự

toán đối với các gói thầu, dự án mua sắm thiết bị, đảm bảo các thiết bị được mua đảm

bảo chất lượng và có giá phù hợp.Trong quá trình thẩm định giá thiết bị, các chủ đầu tư

33

cần nghiên cứu kỹ thông tin về thiết bị cần mua sắm, chủ động thực hiện khảo sát giá

thị trường để đối chiếu, so sánh với các chứng thư thẩm định giá của đơn vị tư vấn, kịp

thời điều chỉnh dự toán hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền khi phát hiện có sự bất

thường. Nghiêm cấm việc thông đồng với đơn vị tư vấn thẩm định giá để đưa ra mức

giá quá cao so với mức giá thị trường, gây thất thoát ngân sách nhà nước, trường hợp

phát hiện sẽ có biện pháp xử lý nghiêm theo đúng quy định pháp luật.

Thời gian qua, hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh Long An cơ bản thực hiện

tốt các quy định của pháp luật về đấu thầu, công tác đấu thầu có nhiều chuyển biến tích

cực góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước, tăng tính cạnh tranh, công bằng, minh

bạch và hiệu quả trong đấu thầu. Trong năm 2018, UBND tỉnh cũng đã ban hành Chỉ

thị số 05/CT-UBND ngày 17/4/2018 về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu sử dụng vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, công tác đấu thầu vẫn còn

tồn tại một số hạn chế và sai sót cần tập trung khắc phục trong thời gian tới như quy

trình, thủ tục chưa đảm bảo tuân thủ đúng theo quy định pháp luật hiện hành; nội dung

hồ sơ mời thầu (HSMT) cũng như việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) còn nhiều sai

sót; tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu chung cả tỉnh chưa cao; ở một số dự án, thông tin về

đấu thầu chưa được đăng tải đúng thời gian, công khai và đầy đủ trên Báo Đấu thầu và

Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

Công tác đấu thầu qua mạng được UBND tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện, Sở

Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã chủ động

lựa chọn các gói thầu đủ điều kiện để Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu qua mạng bảo đảm

tối thiểu 60% số gói thầu và tối thiểu 20% tổng giá trị các gói thầu đấu thầu rộng rãi,

đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh phải thực hiện qua mạng. Tuy nhiên việc tổ

chức lựa chọn nhà thầu qua mạng chưa được UBND các huyện, các Chủ đầu tư quan

tâm đúng mức, chưa kịp thời triển khai đấu thầu qua mạng đối với các gói thầu đã phê

duyệt kế hoạch đấu thầu qua mạng, theo thống kê của Cục Quản lý đấu thầu thì đến hết

tháng 5/2019 tổng số gói thầu đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh Long An chỉ đạt

22,9% số gói thầu (đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chào hàng cạnh tranh) – đạt 38,2% so

34

với yêu cầu của tỉnh và đạt 12,2% giá trị các gói thầu đã đăng ký, thông báo trên hệ

thống mạng đấu thầu quốc gia.

(4) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp

luật về tài chính, ngân sách: Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Phí, lệ phí

và các văn bản hướng dẫn thi hành; các quy định về công khai tài chính, ngân sách;

Nghị quyết số 30/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 và Nghị quyết số 48/2017/NQ-

HĐND ngày 26/10/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 68/2016/QĐ-

UBND ngày 09/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ

chi các cấp ngân sách tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020, Quyết định số 62/2017/QĐ-

UBND ngày 29/11/2017 của UBND tỉnh về việc bổ sung quy định về việc phân cấp

nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách tỉnh Long An giai đoạn 2017-2020 ban

hành kèm theo Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh.

Phân bổ, giao dự toán chi cho các đơn vị trực thuộc theo đúng quy định, đảm

bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội, các chương trình thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ chính

trị; từ năm 2018, tăng chi đầu tư, giảm dần chi thường xuyên.

- Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng ngân sách

đảm bảo đúng dự toán được HĐND và UBND giao cả về tổng mức và chi tiết theo

từng lĩnh vực chi. Riêng đối với các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo và dạy nghề, khoa

học và công nghệ, kiến thiết thị chính, môi trường và dự phòng ngân sách không được

bố trí thấp hơn mức UBND tỉnh giao.

- Phân bổ dự toán chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính

sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật,

những nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền quyết định. Trong đó:

+ Giảm chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện điều chỉnh

giá dịch vụ theo lộ trình quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP; trong đó tập trung

35

nâng cao khả năng tự chủ cho các đơn vị thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, các

đơn vị sự nghiệp kinh tế và các đơn vị sự nghiệp khác.

+ Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,

thành phố căn cứ dự toán được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chế độ chính sách, khối

lượng nhiệm vụ phải thực hiện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định cho phù

hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và

xử lý rác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo lộ trình đến hết năm 2020.

+ Các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm

để chi cho các hoạt động của đơn vị (kể các các nội dung phát sinh). Hạn chế tối đa

việc bổ sung dự toán ngân sách.

- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử

dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP

ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 7/10/2013 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự

toán thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày

30/5/2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài

chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ

quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ-CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và

các Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

trong các lĩnh vực cụ thể, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước căn

cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2018, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí

ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên được cấp có thẩm quyền phê

duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự

bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự

36

nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 02 nội

dung: dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; phần dự toán chi

nhiệm vụ không thường xuyên.

- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết

định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi

vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.

(5) Quản lý chi NSNN theo đúng chế độ quy định, trong phạm vi dự toán được

giao đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát các chế độ, chính sách an sinh xã

hội, nhất là các khoản chi cho con người để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng thời

gian quy định; trong đó:

- Chủ động điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương (NSĐP), tổ chức

chi ngân sách theo dự toán, khả năng thu ngân sách và tiến độ một số nguồn thu gắn

với dự toán chi đầu tư phát triển (thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết); giảm chi

thường xuyên (trừ các khoản lương, phụ cấp) tương ứng với tỷ lệ giảm thu cân đối; tạm

dừng giải quyết các khoản chi phát sinh (trừ những việc thực sự cần thiết, cấp bách).

- Quản lý, sử dụng dự phòng ngân sách theo quy định của Luật NSNN. Các cấp

ngân sách chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách cấp mình để chi các nhiệm vụ

khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, dịch bệnh và một số nhiệm vụ quan trọng cấp bách

phát sinh; sau khi sử dụng hết nguồn dự phòng của ngân sách cấp mình nhưng chưa

đáp ứng được nhu cầu thì báo cáo lên cấp trên.

- Thanh toán đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ đến hạn phải trả của ngân sách.

- Đẩy nhanh tiến độ chi ngân sách, kể cả chi cho các chế độ, chính sách, nhiệm

vụ, đề án theo các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia. Cuối năm

ngân sách, chỉ những khoản dự toán chi chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết theo

quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật NSNN năm 2015 thì mới được phép chuyển nguồn

sang năm sau để thực hiện, gồm:

- Chi mua sắm trang, thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị

ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự toán.

37

- Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách

nhiệm trước UBND tỉnh về kinh phí và những nội dung chi được giao do không đảm

bảo tiến độ chi phải hủy bỏ dự toán. Những tháng cuối năm, các sở, ngành, đoàn thể

tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động bố trí NSĐP hoặc chủ động

sắp xếp dự toán để thực hiện các nhiệm vụ phát sinh trong năm 2019, ngân sách tỉnh

không bổ sung. Đối với các khoản tạm ứng, do không được phép chuyển nguồn, yêu

cầu các đơn vị, huyện, thị xã, thành phố hoàn trả tạm ứng ngân sách tỉnh trong năm

2019.

(6) KBNN tỉnh chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện, thị xã, thành phố thực hiện

kiểm soát chi ngân sách nhà nước, việc mua sắm tài sản nhà nước theo đúng quy định

của Chính phủ.

Kết quả đánh giá nội bộ cho thấy, số lượng hồ sơ kiểm soát chi thường xuyên

hàng năm đều tăng, nhưng tỷ lệ hồ sơ giải quyết quá thời hạn quy định giảm dần.

Trung bình tỷ lệ hồ sơ giải ngân trước thời hạn, đúng thời hạn của 5 năm (2014 - 2018)

đạt tỷ lệ tương đối cao (99,04%), điều đó cho thấy việc giải quyết thủ tục hành chính

đã được KBNN tỉnh Long An rất quan tâm thực hiện, lãnh đạo kiểm soát được công

việc và trách nhiệm công vụ của công chức, thời gian giải quyết hồ sơ kiểm soát chi

nhanh hơn, giảm bớt chi phí về thời gian, đáp ứng tốt hơn nhu cầu chi trả, thanh toán

các khoản chi từ NSNN.

Thông qua kiểm soát chi, KBNN tỉnh Long An đã góp phần tích cực vào công

tác quản lý tiền mặt, phương tiện thanh toán thông qua việc hướng dẫn các đơn vị sử

dụng NSNN thực hiện đúng quy định về quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống

KNNN, nhằm hạn chế tối đa việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán.

KBNN tỉnh Long An tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán kịp thời, chính xác

theo đúng mục lục ngân sách quy định, qua đó giúp cho công tác tổng hợp số liệu báo

cáo, phân tích hoạt động thu, chi NSNN trên địa bàn tỉnh luôn đảm bảo tính trung thực,

giúp cho cấp ủy và chính quyền địa phương quản lý và điều hành hiệu quả quỹ NSNN.

38

Công tác thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là

nghiệp vụ kiểm soát chi NSNN tại đơn vị luôn được lãnh đạo quan tâm, coi trọng và

thường xuyên đôn đốc, theo dõi để nâng cao hiệu quả phòng ngừa, phát hiện và xử lý

kịp thời các sai sót.

2.3 Đánh giá hoạt động kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

sắm TSC tại tỉnh Long An

Trong thời gian qua, các địa phương, các đơn vị thực hiện chi ngân sách trong

phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh đã

làm tốt công tác tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực

hiện kiểm soát chi chặt chẽ bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức chế độ quy

định; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định; đẩy mạnh việc

thực hiện khoán sử dụng xe công; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban

hành; chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và

có nguồn đảm bảo.

Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo đúng quy định tại Luật Quản lý,

sử dụng tài sản công; đảm bảo mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức, kế hoạch và dự

toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực

hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành, triệt để tiết

kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, phù hợp với khả năng của ngân sách

nhà nước, đặc biệt là các tài sản có giá trị lớn. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản công

phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công,

pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải được

hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử

dụng tài sản công.

Hoạt động đấu thầu trên địa bàn tỉnh Long An cơ bản thực hiện tốt các quy định

của pháp luật về đấu thầu, công tác đấu thầu có nhiều chuyển biến tích cực góp phần

tiết kiệm ngân sách nhà nước, tăng tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả

39

trong đấu thầu. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị

xã, thành phố, các chủ đầu tư, bên mời thầu theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ

chức quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm các nội dung sau: Chỉ đạo của Thủ

tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh công

tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử

dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về tăng cường sử dụng vật

tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và

hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 05/CT-UBND

ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu sử dụng vốn

ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.

Tăng cường công tác theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát

việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước;

kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.

Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ trong

việc thực hiện kế hoạch, quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí

nguồn lực, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.

KBNN tỉnh chỉ đạo KBNN các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm soát chi

ngân sách nhà nước, việc mua sắm tài sản nhà nước theo đúng tinh thần tại Nghị quyết

số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ. Những năm qua, KSC thường xuyên

NSNN qua KBNN của nước ta nói chung và KBNN tỉnh Long An nói riêng đã có

những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả tốt, đã từng bước được cụ thể theo

hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng.

Kết quả của thực hiện công tác KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN

ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm soát chi thường xuyên của

các đơn vị sử dụng NSNN vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất

lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính

trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.

40

2.3.1. Thành tựu

Những năm qua, KSC NSNN nói chung và KSC thường xuyên NSNN trong

mua sắm TSC nói riêng trên địa bàn tỉnh Long An đã có những chuyển biến tích cực,

đạt được nhiều kết quả tốt, đã từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả, ngày một

chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện

công tác KSC đã góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN địa phương ngày càng

hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.

Bên cạnh đó, công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh Long An trong thời gian qua đã

đạt được một số kết quả tích cực có thể kể đến, như: Các công trình cơ bản đã lựa chọn

được nhà thầu đủ năng lực về tài chính và kinh nghiệm, thực hiện các gói thầu đúng

tiến độ, tiết kiệm và hiệu quả; Đấu thầu qua mạng bước đầu được triển khai sâu rộng

đến các chủ đầu tư trên địa bàn. Tỷ lệ tiết kiệm trong đấu thầu được các chủ đầu tư

nghiêm túc thực hiện, mang lại hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, tiết kiệm một phần

ngân sách cho địa phương, đem đến hiệu quả cao hơn trong đầu tư công. Đồng thời,

góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính

của tỉnh Long An.

Công tác thực hiện mua sắm tài sản được các cơ quan nhà nước thực hiện

nghiêm chỉnh, chấp hành các quy định pháp luật trong việc thực hiện đúng theo chủ

trương dự toán ngân sách. Với sự tăng cường quản lý mua sắm công thông qua việc

ban hành cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện đã tạo ra sự chuyển biến về nhận thức,

nâng cao tinh thần trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản nhà

nước tiết kiệm và hiệu quả.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo cơ sở pháp

lý cho việc mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ công nói chung, bao gồm cả phương

thức mua sắm tập trung và mua sắm phân tán; điều chỉnh từ khâu lập kế hoạch, giao dự

toán mua sắm, xây dựng phương án tổ chức mua sắm, tổ chức đấu thầu mua sắm, bàn

giao tài sản, hàng hóa cho đơn vị quản lý, sử dụng, bảo hành, bảo trì tài sản mua sắm,

41

kiểm tra giám sát, công khai kết quả mua sắm, xử lý vi phạm, trách nhiệm tổ chức thực

hiện… Về cơ bản, các quy định hiện hành đáp ứng được yêu cầu trong mua sắm công.

Trong công tác thực hiện nhiều cá nhân, tổ chức đã thực hiện đúng theo chủ

trường, xây dựng đúng kế hoạch và chi tiêu hợp lý cho quá trình hoạt động của mình.

Nhiều cá nhân đã đề xuất phương án chỉnh sửa quy định pháp luật sao cho phù hợp

hơn, nhiều quy định được linh hoạt trong áp dụng giúp việc thực hiện chi ngân sách

nhà nước về mua sắm tài sản không vi phạm pháp luật. Các cơ quan thực hiện việc

kiểm tra như Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán nhà nước đã thực hiện công việc của

mình một cách nghiêm túc và từ đó phát hiện ra nhiều sai phạm làm thất thoát ngân

sách nhà nước.

Việc thực hiện chi mua sắm TSC giúp phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà

nước được thực hiện thống nhất, đồng bộ, đảm bảo các yêu cầu thiết yếu phục vụ công

việc của mình. Tạo điều kiện đáp ứng cơ sở vật chất, phương tiện đi lại di chuyển phục

vụ công việc, các trang thiết bị cần thiết cũng như bảo trì hoạt động máy móc phục vụ

cho công việc.

Như vậy có thể thấy hoạt động chi mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động của

bộ máy hành chính được đáp ứng các yêu cầu cần thiết phục vụ cho công tác chuyên

môn đã được những thành tựu cơ bản quan trọng, điều đó là tiền đề cho hoạt động của

bộ máy nhà nước thực hiện tốt công việc của mình. Trên cơ sở các điều kiện về năng

lực, khả năng cung cấp hàng hóa dịch vụ, cơ chế chính sách quản lý ngân sách và quản

lý tài sản nhà nước hiện hành; các bộ, ngành, địa phương lựa chọn phương thức mua

sắm tập trung hoặc phân tán để phù hợp với điều kiện thực tế.

2.3.2 Hạn chế

Chi bao gồm hai bộ phận chính là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển,

trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất và có vị trí, vai trò rất quan trọng

đối với phát triển KT-XH đất nước. Quá trình thực hiện công tác mua sắm TSC, kiểm

soát chi thường xuyên NSNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như:

42

- Sử dụng NSNN vẫn kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát, dễ phát sinh tiêu cực.

Công tác KSC còn phân ra nhiều lĩnh vực với nhiều hình thức khác nhau dẫn đến tình

trạng chồng chéo, khó theo dõi tổng thể; nhiều khoản chi chưa có đủ cơ sở để KBNN

kiểm soát đến khâu cuối cùng và chưa có cơ chế quy trách nhiệm trong thực hiện một

số nghiệp vụ chi cụ thể; chưa có cơ chế tổng thể và thống nhất để kiểm soát giá mua

sắm một số hàng hóa dịch vụ một cách chặt chẽ và có hiệu quả nhất. Cán bộ làm nhiệm

vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN còn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ

về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng đều. Việc phân công nhiệm vụ KSC

trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng. Việc

thực hiện chế độ công khai minh bạch trong chi tiêu ngân sách của những đơn vị sử

dụng ngân sách còn hạn chế. Do vậy, thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN

qua KBNN còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng

ngân sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong xu thế

đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.

- KSC thường xuyên tại đơn vị chưa chuyên nghiệp, đầu mối còn bị phân tán ở

2 bộ phận trong cùng 1 đơn vị nên chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng khi đến

giao dịch thanh toán với kho bạc (tại KBNN tỉnh là Phòng Kế toán nhà nước và Phòng

Kiểm soát chi NSNN; tại KBNN huyện là Tổ Kế toán và Tổ Tổng hợp - Hành chính).

- Việc công khai các quy trình, thủ tục hành chính chưa kịp thời, đầy đủ; chưa

được ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ khách hàng trong việc tra cứu thủ tục

hành chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm soát chi thường

xuyên còn rất hạn chế.

- Công tác tổ chức, phân công nhiệm vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm soát chi

thường xuyên còn chưa thật hợp lý; trình độ chuyên môn của một số cán bộ kiểm soát

chi chưa đáp ứng yêu cầu công việc.

- Vẫn còn một số sai sót có liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên

được phát hiện qua hoạt động kiểm tra và tự kiểm tra tại đơn vị (những lỗi thường gặp

43

là: Lưu thiếu hồ sơ chứng từ theo quy định; nội dung của hồ sơ, chứng từ chưa đầy đủ

các yếu tố…).

- Có một số khoản chi thường xuyên đã được kiểm soát chi, nhưng thực tế vẫn

chưa đúng với chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định, làm ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN và kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên

NSNN của đơn vị.

- Trong công tác quản lý đấu thầu, cán bộ làm công tác đấu thầu của một số đơn

vị chủ đầu tư đặc biệt là cấp xã, phường còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý dự

án; Các đơn vị chỉ tập trung cho cán bộ học nghiệp vụ để được cấp chứng chỉ mà chưa

thường xuyên tự tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, nghiệp vụ. Có những chủ đầu

tư không có năng lực phải thuê đơn vị tư vấn đấu thầu nhưng không sát sao, buông

lỏng quản lý, thiếu trách nhiệm trong việc kiểm tra, kiểm soát quá trình thực hiện.

- Việc triển khai đấu thầu qua mạng trên địa bàn tỉnh đã có những điểm tích cực.

Tuy nhiên, việc thiếu quan tâm và quyết tâm từ một số cơ quan, đơn vị (đặc biệt ở cấp

huyện, cấp xã) đã dẫn đến tỷ lệ tổng số lượng gói thầu thực hiện qua mạng trên toàn

tỉnh còn chưa đảm bảo theo lộ trình quy định tại khoản 2, Điều 37, Thông tư liên tịch

số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư –

Bộ Tài chính.

- Về chất lượng báo cáo của các ngành và địa phương còn thiếu về số liệu,

thuyết minh còn sơ sài. Đa số các đơn vị chỉ tổng hợp báo cáo đối với các gói thầu xây

lắp, thiết bị, chưa đánh giá được tình hình công tác quản lý trong đấu thầu của ngành,

của địa phương, chưa đi sâu vào nội dung theo yêu cầu. Nội dung báo cáo còn sơ sài,

số liệu còn sai sót, chưa đầy đủ, mẫu biểu tổng hợp không đúng theo quy định. Qua đó

nhận thấy trách nhiệm của các đơn vị chưa cao, còn chưa quan tâm đúng mức trong

công tác quản lý.

Trong hoạt động thực hiện nhiệm vụ các cơ quan nhà nước cần chi tiêu mua sắm

tài sản phải đảm bảo các yếu tố chính xác, công khai, minh bạch và việc thực hiện

không được vụ lợi cá nhân cũng như xảy ra hiện tượng tham nhũng. Nhưng bên cạnh

44

đó, trong thực tiễn để xét những trường hợp nào cần thực hiện mua sắm tài sản, với

trường hợp tài sản đó đã tới lúc cần phải thay thế chưa hay do nhu cầu cần phải mua

sắm nhưng nhu cầu đó đã thực sự cần thiết chưa….những câu hỏi này thực sự chưa rõ

ràng . Đồng thời hoạt động chi mua sắm tài sản hiện nay còn rất nhiều bất cập , hạn

chế trong đó mỗi một phương thức chi mua sắm thực hiên trên thực tế lại có những hạn

chế nhất định.

* Phương thức mua sắm phân tán tồn tại một số hạn chế như sau

Không chuyên nghiệp và chưa tách bạch được nhiệm vụ quản lý nhà nước và

cung cấp dịch vụ trong quản lý tài sản công;

Tốn kém chi phí tổ chức thực hiện. Trong quá trình mua sắm, các đơn vị cùng

thực hiện một quy trình đấu thầu mua sắm đối với một số loại tài sản như nhau (ô tô,

trang thiết bị phục vụ công tác). Thay vì một tổ chức thực hiện và một số chuyên gia có

chuyên môn sâu thực hiện, thì tại mỗi đơn vị sẽ tổ chức riêng lẻ. Tính tổng thời gian và

nhân lực để thực hiện nhiệm vụ này của toàn xã hội sẽ rất lớn (khoảng 100.000 đơn vị

thực hiện một nhiệm vụ giống nhau là tiến hành các thủ tục đấu thầu để mua sắm một

số chủng loại hàng hóa giống nhau: Xe ô tô, máy tính, điều hòa nhiệt độ, trang thiết bị

làm việc, thiết bị giáo dục, y tế…);

Giá cả hàng hóa, dịch vụ cao hơn do mua sắm nhỏ lẻ;

Tài sản mua sắm thiếu tính đồng bộ, hiện đại và việc đảm bảo tiêu chuẩn, định

mức trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

* Hạn chế trong mua sắm tập trung

Mức độ triển khai chưa đồng đều, chưa chuyên nghiệp (chưa có các chuyên gia

am hiểu về đấu thầu, định giá, chuyên môn kỹ thuật của tài sản mua sắm);

Mỗi hình tổ chức mua sắm tập trung chủ yếu theo chế độ kiêm nhiệm nên gặp

nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện do chưa bố trí đủ nhân lực;

Hạn chế trong việc bàn giao tài sản; bảo hành, bảo trì tài sản mua sắm do thực

hiện thí điểm theo cách thức đơn vị được giao mua sắm sẽ trực tiếp thực hiện mua sắm,

ký hợp đồng và giao cho các đơn vị sử dụng.

45

Nguồn kinh phí mua sắm, dự toán mua sắm và cách thức thanh toán còn chưa

linh hoạt dẫn đến khó khăn trong thanh, quyết toán.

2.3.3 Nguyên nhân

- Công tác quản lý TSC chưa gắn kết với công tác lập dự toán, cấp phát và quyết

toán kinh phí về đầu tư, mua sắm và sửa chữa cải tạo tài sản dẫn đến một số tài sản

được hình thành từ nguồn vốn đầu tư không được quản lý và theo dõi. Thực tế cho thấy

có rất nhiều tài sản như nhà cửa, trụ sở, ô tô, máy móc thiết bị được hình thành từ các

nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn vay nợ viện trợ tại các ban quản lý dự án các bộ, ngành,

các đơn vị nhưng thoát ly khỏi sự kiểm soát và quản lý của nhà nước dẫn đến sử dụng

sai mục đích và lãng phí.

- Công tác kiểm tra kiểm soát của Nhà nước trong việc quản lý sử dụng tài sản

công chưa toàn diện và mang tính hệ thống. Xuất phát từ số lượng các đơn vị hành

chính sự nghiệp hiện tnay còn rất lớn, phạm vi phân bố rộng không tập trung, có nhiều

cấp quản lý, chỉ riêng công tác thống kê tài sản cũng là vấn đề phức tạp do đó công tác

kiểm tra, kiểm soát cũng gặp nhiều khó khăn.

- Việc phân cấp quản lý nhà nước về quản lý tài sản công chưa gắn trách nhiệm

với quyền hạn trong việc quản lý tài sản và chưa có quy định cụ thể về chế tài xử phạt.

- Vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi thường xuyên

chủ yếu tập trung vào việc thanh toán mua sắm các trang thiết bị theo Quy định tiêu

chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ

chức, đơn vị sự nghiệp công lập; việc mua sắm các trang thiết bị chuyên dùng vẫn còn

gặp khó khăn, do các bộ, ngành, địa phương vẫn chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức

trang thiết bị chuyên dùng, nhất là các trang thiết bị chuyên dùng ngành y tế, giáo

dục...

- Việc triển khai đấu thầu qua mạng ở cấp huyện, cấp xã còn đạt tỷ lệ chưa cao,

nguyên nhân chủ quan và quan trọng nhất dẫn tới thực trạng đó chính là vẫn còn sự

thiếu quan tâm và quyết tâm từ phía một số chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan quản lý

nhà nước (ở cấp huyện, xã) cộng thêm tâm lý e ngại thay đổi từ cách làm cũ của đấu

46

thầu truyền thống sang đấu thầu qua mạng. Nhiều chủ đầu tư, bên mời thầu còn chưa

thực sự tự nguyện, chưa thể hiện quyết tâm trong việc triển khai đấu thầu qua mạng,

dẫn đến số lượng gói thầu thực hiện qua mạng còn chưa đảm bảo theo lộ trình quy định

tại khoản 2, Điều 37, Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày

08/9/2015 của Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính.

- Còn nhiều cán bộ của bên mời thầu và nhà thầu chưa được đào tạo về đấu

thầu, gặp khó khăn khi chuyển đổi từ phương thức đấu thầu trên giấy tờ truyền thống

sang đấu thầu điện tử.

- Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hiện tại chỉ tương thích với hệ điều hành

Windows và trình duyệt Internet Explorer, dung lượng hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu

còn bị hạn chế dẫn đến những khó khăn trong việc đính kèm các gói thầu xây lắp có

nhiều bản vẽ.

- Bên cạnh đó, còn có nguyên nhân quan trọng của những tồn tại hạn chế trong

KSC NSNN là hoạt động chi mua sắm tài sản không được thực hiện đúng theo quy

định:

* Xác định nhu cầu cần mua sắm tài sản

Trong hoạt động mua sắm tài sản phải thực hiện theo các bước đánh giá yêu cầu

xem xét cần thiết hay không để từ đó xét duyệt yêu cầu. Việc thực hiện được nhiều cơ

quan đánh giá chưa khách quan trung thực, muốn vẽ ra các khoản chi tiêu cũng như

mua sắm cho đơn vị của mình. Đối với tình hình hiện tại chưa cần thiết phải mua sắm

thiết bị nhưng đã thực hiện trước và nêu ra đó là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo hoạt

động của mình.

Như vậy có thể thấy việc đánh giá về nhu cầu chưa được hợp lý khi thực hiện

xét duyệt của cơ quan chức năng cũng như đơn vị yêu cầu lên phương án làm lãng phí

của cải nhà nước. Cơ quan xét duyệt chưa đánh giá đúng tình hình và đơn vị không có

nhu cầu đáp ứng cho việc chi trả đó, chưa cân nhắc đánh giá yêu tố lợi ích, hiệu quả

kinh tế, xã hội của hoạt động đó.

* Về khâu thẩm định, phê duyệt kế hoạch mua sắm tài sản

47

– Để xảy ra trường hợp các cấp có thẩm quyền thực hiện thẩm định và phê

duyệt kế hoạch mua sắm tài sản chưa thực sự chính xác dẫn đến các trường hợp vừa

thực hiện xong phải thực hiện tiếp nhằm sửa chữa các trang thiết bị trước đó đã bảo

dưỡng nhưng vẫn phải thực hiện sửa chữa phục vụ cho hoạt động.

– Các quy định pháp luật không có đơn giá cụ thể cho các sản phẩm mà phải

đánh giá dựa trên đơn giá thị trường và điều này dẫn tới lỗ hỏng khi đơn giá được thoải

mái lựa chọn bằng việc lạm quyền đưa đơn giá cao để người có thẩm quyền phê duyệt

với mức giá cao nhằm thu lợi chệnh lệch chứ không phải đơn giá đúng với thị trường.

Hiện tượng này dẫn tới phê duyệt kế hoạch không đúng với sát thực, gây lãng phí.

– Trong cùng một thiết bị cần được sửa chữa nhưng nhiều đơn vị thực hiện có

thể làm được luôn nhưng lại vẽ ra thành nhiều khâu và dẫn tới hiện tượng đơn giá tăng.

Điều này khi phê duyệt mắc phải làm ảnh hưởng tới ngân sách nhà nước.

* Về khâu tổ chức thực hiện mua sắm tài sản

Việc thực hiện hoạt động trên được nhà nước giao cho các cơ quan toàn quyền

trong lập việc kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện và điều này dẫn tới nhiều trường

hợp lạm quyền như đơn vị mua sắm có quyền lập kế hoạch chi tiêu về lựa chọn đơn giá

mua sắm dù cho theo kế hoạch là chọn đơn giá phù hợp nhưng không hẳn đã thực hiện

vậy. Việc lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ cũng như đưa ra quyết định chi tiêu đều do

đơn vị mua sắm tài sản quyết định, chỉ số ít các trường hợp mua sắm tài sản có giá trị

lớn cần được cấp trên phê duyệt.

Trường hợp khi có kiểm tra, thanh tra với những bảng giá mà đơn vị đưa ra đã

có những trường hợp đơn vị đi mua bảng giá của các đơn vị cung cấp dịch vụ để phù

hợp theo quy định. Đó chính là những sai phạm mà đơn vị thực hiện thường áp dụng.

Các đơn vị thực hiện mua sắm thường không công khai thông tin mua sắm của mình

mà có cũng chỉ công khai theo hình thức là có nhưng không ai biết để nhằm mục đích

chính đơn vị đó có quyền chỉ định đối tượng cung cấp tài sản mua sắm.

Có thể thấy việc thực hiện tổ chức mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách còn

nhiều hạn chế và ví dụ trên cho thấy nhiều đơn vị dựa vào quy định pháp luật để từ đó

48

thực hiện hành vi lách luật không đúng với nội dung mà quy định đề cập tới, đã dẫn tới

sai phạm không đáng có.

* Về khâu sử dụng nguồn vốn ngân sách

Việc thực hiện nguồn vốn được cấp từ ngân sách cho hoạt động của các cơ quan

theo các cấp khác nhau, đảm bảo thực hiện theo dự toán đầu năm đề ra. Nhưng còn

nhiều trường hợp việc sử dụng nguồn vốn chi mua sắm quá nhiều dẫn tới tình trạng bội

chi và điều đó làm ảnh hưởng tới hoạt động thu ngân sách nhà nước.

Chính minh chứng trên cho thấy việc thực hiện chi ngân sách nhà nước trong

việc mua sắm tài sản là một trong các yếu tố dẫn tới việc không nên xảy ra đó là bội

chi ngân sách nhà nước, điều này làm ảnh hưởng tới hoạt động của bộ máy nhà nước

cũng như nguồn ngân sách nhà nước.

49

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG

TẠI TỈNH LONG AN

3.1. Định hướng quản lý nhà nước về kiểm soát chi NSNN trong quản lý

đấu thầu mua sắm TSC tại tỉnh Long An

Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Quản

lý, sử dụng TSC: Trong năm 2018, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành 7 nghị

định, ban hành theo thẩm quyền 7 thông tư để hướng dẫn quy định chi tiết thi hành

Luật Quản lý, sử dụng TSC. Như vậy, cho đến thời điểm hiện nay, 24 văn bản (gồm 13

Nghị định của Chính phủ, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và 8 Thông tư của

Bộ Tài chính) để quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản lý, sử dụng TSC đã

được ban hành. Các văn bản này đã cụ thể hóa các nguyên tắc, hình thức, công cụ khai

thác nguồn lực tài chính từ TSC khu vực hành chính sự nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng

giao thông, thủy lợi, tài sản được hình thành thông qua việc triển khai các nhiệm vụ

khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn

dân…Các văn bản được ban hành tạo hành lang pháp lý tương đối đầy đủ, đáp ứng yêu

cầu quản lý, phù hợp với thực tiễn, công khai, minh bạch và cải cách tối đa thủ tục

hành chính, góp phần tăng thu ngân sách từ TSC, tháo gỡ nhiều khó khăn, vướng mắc

cho DN và người dân.

Thứ hai, quyết liệt triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng TSC và các văn

bản quy định chi tiết thi hành: Bộ Tài chính đã tổ chức đăng tải Luật, các văn bản quy

định chi tiết thi hành và thông tin cơ bản trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính,

Trang thông tin điện tử về tài sản nhà nước và các phương tiện thông tin đại chúng

khác; phổ biến các nội dung chủ yếu của Luật Quản lý, sử dụng TSC và các văn bản

quy định chi tiết cho các bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các địa phương; phối

hợp tổ chức tập huấn cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ,

ngành, địa phương.

50

Thứ ba, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng TSC: Bộ Tài chính

đã xây dựng, trình Chính phủ để ban hành Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng TSC theo hướng quy định rõ các hành vi vi

phạm, bổ sung các hành vi vi phạm cho phù hợp với các điều cấm được quy định của

Luật Quản lý, sử dụng TSC và tình hình thực tế; nâng mức xử phạt để bảo đảm tính răn

đe. Đồng thời, các cơ quan có chức năng đã tích cực triển khai công tác kiểm tra, thanh

tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử. Một số vụ việc nổi cộm trong quản lý, sử dụng

TSC được kết luận, xử lý nghiêm minh đã có tác động tích cực đối với công tác quản

lý, khai thác nguồn lực tài chính từ TSC.

Thứ tư, KBNN hiện đại hóa phương thức thanh toán đối với một số khoản chi

NSNN như: Mở rộng phương thức chi tiêu NSNN qua thẻ tín dụng phù hợp với sự phát

triển hạ tầng thanh toán của hệ thống ngân hàng; triển khai các chương trình thanh toán

tự động theo lô đối với những khoản chi NSNN có tính ổn định cao (lương, phụ cấp,

bảo hiểm xã hội)…

Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt đối với những nội dung chi hoặc địa

bàn có thể sử dụng phương thức này, đồng thời từng bước giảm dẫn hạn mức được

phép chi tiền mặt tại trụ sở KBNN, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản không thực hiện

giao dịch bằng tiền mặt.

Thứ năm, mở rộng phương thức thanh toán trước, kiểm soát sau (kể cả cho chi

thường xuyên và chi đầu tư), đặc biệt là đối với các khoản chi có hợp đồng giữa đơn vị

sử dụng NSNN và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Về lâu dài, KBNN sẽ nghiên cứu hoàn thiện cơ chế kiểm soát cam kết chi phù

hợp với việc triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kế toán nhà nước công

nghệ số.

Đổi mới phương thức kiểm soát chi NSNN qua KBNN phù hợp với lộ trình

triển khai hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kế toán nhà nước công nghệ số, gắn

với việc tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành KBNN và giao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong chi tiêu của các đơn vị sử dụng NSNN; nghiên cứu hoàn thiện

51

và triển khai cơ chế kiểm soát chi NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ chế kiểm

soát các khoản chi từ nguồn vốn nước ngoài.

Thứ sáu, xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý mua sắm công có kết

nối, trao đổi thông tin với hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kế toán nhà nước

công nghệ số để gắn kết tất cả các khâu từ phân bổ ngân sách, ký kết hợp đồng điện tử,

quản lý cam kết chi, thực hiện thanh toán và quyết toán, nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý quỹ NSNN.

3.2. Giải pháp kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC

tại tỉnh Long An

3.2.1.1. Hoàn thiện thể chế pháp lý liên quan đến mua sắm TSC

3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến mua sắm TSC

Hiện nay, các quy định về mua sắm TSC mới chỉ dừng lại ở những quy định

chung chung trong Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và một số quy định về mua

sắm tài sản công nằm rải rác ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật, gây nhiều khó khăn

cho việc tổ chức thực hiện, đặc biệt là sự thiếu rõ ràng, cụ thể trong xác định trách

nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm.

Theo khoản 6 Điều 10 Quyết định 08/2016/QĐ- TTg quy định việc mua sắm tài

sản nhà nước theo phương thức tập trung thì tổ chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị vi phạm

quy định tại Quyết định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử

phạt vi phạm hành chính hoặc truy tố trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Bộ luật hình sự 2015 quy định tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của

Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179) quy định giá trị tài sản là yếu tố

định tội và định khung hình phạt, trong đó, xác định “Người nào có nhiệm vụ trực tiếp

trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu

trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước,

cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì

bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm”. Nhưng chưa có văn

bản pháp lý nào lý giải cụ thể về “công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan,tổ

52

chức, doanh nghiệp” và thế nào là “có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài

sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp”, bởi vấn đề mua sắm tài sản có sự

tham gia của nhiều chủ thể. Như vậy, cơ sở để áp dụng Điều luật này đối với vi phạm

trong mua sắm tài sản công là bất cập. Vì vậy, cần có sự hướng dẫn một cách cụ thể

việc áp dụng chế tài hình sự đối với các vi phạm này.

Bên cạnh đó, cần xây dựng một quy trình tổ chức mua sắm tài sản công trên cơ

sở thống nhất thẩm quyền chính một chủ thể, có thể là chủ thể trực tiếp sử dụng tài sản

hoặc cơ quan chủ quản cấp trên, có sự tham gia giám sát, hỗ trợ, tư vấn của các cơ

quan, đơn vị có liên quan nhằm xác định trách nhiệm chính một cách rõ ràng trong

trường hợp để xảy ra các vi phạm.

Quy định Danh mục chủng loại hàng hóa, dịch vụ mua sắm theo phương thức

thanh toán được ban hành thống nhất cả nước, gồm các hàng hóa, dịch vụ cơ bản, được

sử dụng phổ biến tại các cơ quan của Nhà nước, Chính phủ, trên cơ sở đó đấu thầu

công khai lựa chọn một số nhà cung cấp nhất định với chất lượng phù hợp và giá cả tốt

nhất. Các cơ quan trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng cung cấp với nhà cung cấp đã

được lựa chọn trên cơ sở giá cả có sẵn và mẫu hợp đồng chung. Như vậy, sẽ giảm được

thời gian, nhân lực, chi phí mà hiện tại tất cả các cơ quan, đơn vị sử dụng tài sản đang

3.2.1.2. Nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện mua sắm tài sản

tự tổ chức mua sắm đều phải thực hiện một cách không chuyên nghiệp như hiện nay.

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm nhiệm vụ ở

các cấp đảm bảo có trình độ, hiểu biết, ý thức tuân thủ pháp luật cũng như chịu trách

nhiệm với công việc của mình. Bên cạnh đó nâng cao năng lực nhận thức trong việc xử

lý các trường hợp vi phạm mang tính công khai răng đe, làm bài học rút kinh nghiệm.

Những sai phạm đã mắc phải cần chỉ rõ để từ đó cán bộ thực hiện nhiệm vụ biết sửa

chữa cũng như không tránh phải những lỗi đó. Bên cạnh việc đào tạo cần học hỏi kinh

nghiệm từ các nước bạn thông qua hoạt động chuyên môn trao đổi để cán bộ nâng cao

năng lực của mình. Mở các lớp tập huấn hay các bài kiểm tra định kì để kiêm tra năng

lực chuyên môn.

3.2.1.3. Nâng cao công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động mua sắm tài sản

53

Đối với cơ quan có nhu cầu mua sắm cần nghiêm túc thực hiện thành lập các

ban ngành thường xuyên kiểm tra hoạt động của cấp dưới cũng như đánh giá những sai

phạm để đề ra phương pháp xử lý, thay thế. Tổ chức kiểm tra nghiệm thu chất lượng

sản phẩm với cũng chủng loại và chất lượng ở bên ngoài thị trường.

Đối với cá nhân, doanh nghiệp tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ, sản phẩm

cần được cơ quan đơn vị mua sắm kiểm tra chất lượng hàng hóa, tiến độ tiến hành công

việc, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan tới sản phẩm, dịch vụ.

Đơn vị mua sắm tài sản phải thường xuyên thành lập đoàn kiểm tra với nội dung

kiểm tra trên diện rộng, đảm bảo thực hiện nghiêm túc so với các yêu cầu về chất

3.2.1.4. Đảm bảo công khai, minh bạch trong mua sắm tài sản

lượng và kĩ thuật của tài sản cần mua sắm đề ra.

Thực hiện khắc phục tiêu cực trong hoạt động mua sắm công, đảm bảo công

khai, minh bạch, kể cả việc công khai hoá các khoản hoa hồng từ mua sắm. Để thực

hiện tốt nhiệm vụ trên cần thực hiện các nội dung sau:

– Các tổ chức và cá nhân cần phải tuân thủ thực hiện đúng các qui định của

pháp luật, qui trình hướng dẫn tổ chức thực hiện mua sắm tài sản, kiểm tra các văn bản

pháp luật để đề xuất hướng thay đổi cho phù hợp. Có biện pháp ngăn chặn các biểu

hiện thiếu công khai, minh bạch, có biểu hiện tham nhũng lãng phí, hay đã tham

nhũng, lãng phí trong mua sắm TSC.

– Thực hiện mua sắm tài sản, hàng hóa từ ngân sách nhà nước đúng chế độ quản

lý tài chính, quản lý tài sản nhà nước và thực hiện mua sắm trong phạm vi dự toán

ngân sách được giao hàng năm. Tạo lập, duy trì và thúc đẩy môi trường công khai,

minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động mua sắm Thực hiện đúng thủ tục

đơn giản nhưng hiệu quả, chặt chẽ và tối đa hóa số lượng các nhà thầu tham gia đấu

thầu; ngăn chặn sự liên kết giữa các nhà thầu, xây dựng các hồ sơ đấu thầu mẫu cho

từng loại tài sản để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh.

54

– Đối với đơn vị thực hiện tổ chức mua sắm tài sản, hàng hóa công khai kế

hoạch mua sắm, trang bị tài sản; kết quả đấu thầu mua sắm; danh sách các cơ quan,

đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, hàng hóa và việc quản lý, sử dụng các khoản

hoa hồng từ mua sắm tài sản, hàng hóa theo quy định của Chính phủ. Thực hiện công

3.2.1.5. Đảm bảo việc mua sắm tiết kiệm và đạt hiệu quả

khai minh bạch các thông tin mua sắm trên trang thông tin của mình.

Việc mua sắm tài sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của

pháp luật, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.Việc thực hiện mua sắm tài sản phải đảm bảo

theo nguyên tắc: Kinh phí trong dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao;

việc mua sắm thực hiện theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý; việc mua

sắm tài sản phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, đảm bảo

tiết kiệm, hiệu quả.

Các Bộ, ngành, địa phương có điều kiện rà soát, điều chuyển, bố trí sử dụng có

hiệu quả tài sản giữa các cơ quan, đơn vị khi cần phải xử lý; các đơn vị trực tiếp sử

dụng tài sản không mất nhiều thời gian cho việc mua sắm tài sản, dành nhiều thời gian

hơn cho công tác chuyên môn của đơn vị mình.

3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu

3.2.2.1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,

thầu mua sắm TSC

thành phố, các chủ đầu tư, bên mời thầu, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức

quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm các nội dung sau: Chỉ đạo của Thủ tướng

Chính phủ tại Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 về việc chấn chỉnh công tác đấu

thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng

vốn nhà nước, Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04/4/2017 về tăng cường sử dụng vật tư,

hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt

động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước; Chỉ thị số 03/CT-BKHĐT ngày

24/5/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu, tăng

cường hiệu lực, hiệu quả và đẩy lùi tình trạng tiêu cực, vi phạm trong đấu thầu; Chỉ thị

55

số 05/CT-UBND ngày 17/4/2018 của UBND tỉnh Long An về việc chấn chỉnh công tác

3.2.2.2. Các chủ đầu tư, bên mời thầu, các cơ quan, đơn vị thẩm định và quản lý

đấu thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.

công tác đấu thầu thực hiện nghiêm các nội dung, cụ thể như sau:

* Đối với chủ đầu tư, bên mời thầu

- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu kỹ các văn bản quy phạm pháp luật hiện

hành về đấu thầu để thực hiện nghiêm túc, đúng quy định; đẩy nhanh tiến độ tổ chức

lựa chọn nhà thầu (chú trọng đến thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT)/hồ sơ đề

xuất (HSĐX), thẩm định, phê duyệt) và thực hiện hợp đồng; chỉ được phép tổ chức lựa

chọn nhà thầu sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà

thầu. Tự quyết định và chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với việc lựa chọn nhà thầu thuộc

thẩm quyền.

- Thực hiện nghiêm túc trách nhiệm của mình, bảo đảm tổ chức lựa chọn nhà

thầu hiệu quả, nhanh chóng theo đúng quy định. Quán triệt và tập trung chỉ đạo chấn

chỉnh ngay công tác đấu thầu bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và

hiệu quả cao nhất.

- Việc đăng tải thông báo mời thầu và thông tin trong quá trình lựa chọn nhà

thầu

+ Việc công khai thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ chỉ

đạo của Thủ tướng Chính phủ tại khoản 2 Phần I Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày

27/12/2017 và tại Thông tư số 06/2017/TT-BKHĐT ngày 05/12/2017 của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp thông tin về đấu thầu, báo cáo tình hình thực

hiện hoạt động đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. Đăng tải công khai HSMT/HSYC trên

Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định, khuyến khích đăng tải trên trang

thông tin điện tử của địa phương để tăng cường tính công khai trong đấu thầu. Nội

dung thông báo kết quả đánh giá HSĐX kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu lý

do nhà thầu bị loại để đảm bảo công khai, minh bạch và tránh khiếu nại, khiếu kiện.

Đối với gói thầu tổ chức đấu thầu quốc tế, chủ đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải đầy

56

đủ nội dung thông báo mời thầu/kết quả lựa chọn nhà thầu bằng cả tiếng Anh và tiếng

Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

+ Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, bắt buộc phải ghi rõ thông tin tên, số điện

thoại, địa chỉ bên mời thầu, số điện thoại của cán bộ phụ trách phát hành

HSMT/HSYC. Trường hợp sử dụng tư vấn đấu thầu để hỗ trợ việc phát hành

HSMT/HSYC, thì có thể bổ sung thêm thông tin, số điện thoại, địa chỉ của tư vấn đấu

thầu. Việc phát hành HSMT/HSYC được thực hiện ở cả địa chỉ của chủ đầu tư, bên

mời thầu và tư vấn đấu thầu (nếu có). Bên mời thầu chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu để

xảy ra tình trạng nhà thầu bị cản trở, không thể tiếp cận thông tin trong đấu thầu, không

mua được HSMT/HSYC với lý do như không có cán bộ trực bán, không có đủ

HSMT/HSYC cần phải chụp HSMT/HSYC... hoặc bị cản trở nộp HSDT/HSĐX.

+ Công khai thông tin trong đấu thầu: Thực hiện nghiêm túc việc công khai

thông tin trong đấu thầu theo đúng quy định tại Điều 8 Luật Đấu thầu số

43/2013/QH13; Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số

07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài

chính quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà

thầu qua mạng. Chủ đầu tư, bên mời thầu không tuân thủ quy định về đăng tải thông tin

trong đấu thầu sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 50/2016/NĐ-

CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực kế hoạch và đầu tư.

- Về lựa chọn nhà thầu qua mạng

+ Nghiêm túc thực hiện lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng theo kế

hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016 - 2025 được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016, Thông tư

liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/9/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

và Bộ Tài chính, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm

vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân

sách nhà nước năm 2019, Công văn số 4652/BKHĐT-QLĐT ngày 05/7/2019 của Bộ

57

Kế hoạch và Đầu tư về việc thúc đẩy triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng đáp ứng chỉ

tiêu nêu tại Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, Quyết định số

177/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành

động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Cụ thể, từ năm 2019 trở

đi, đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh phải thực

hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng đảm bảo đạt tỷ lệ tối thiểu là 60% về tổng số lượng

và 20% về tổng giá trị trên tổng số các gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn

chế và chào hàng cạnh tranh.

+ Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có kế hoạch, bố trí cán bộ phụ trách công tác

đấu thầu tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn thực hiện đấu thầu

qua mạng để triển khai thực hiện. Chủ động đề xuất các gói thầu có thể áp dụng đấu

thầu qua mạng bảo đảm đạt tỷ lệ theo yêu cầu. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu

trách nhiệm đối với việc không hoàn thành chỉ tiêu thực hiện về đấu thầu qua mạng

theo lộ trình quy định.

* Đối với đơn vị thẩm định

- Công tác thẩm định phải đảm bảo nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan,

công bằng; việc thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các nội dung trong quá trình

lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ theo quy định tại các Thông tư số 10/2015/TT-BKHĐT

ngày 26/10/2015 quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Thông tư số

19/2015/TT-BKHĐT ngày 27/11/2015 quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong

quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo

thẩm định phải đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định, có nhận xét, đánh giá đối

với từng nội dung cụ thể và có kiến nghị phù hợp với quy định pháp luật.

- Cán bộ thực hiện thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu

phải am hiểu pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan, có trình độ chuyên môn,

năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực của gói thầu. Hoạt động độc lập khi tiến hành

thẩm định, bảo đảm khách quan, trung thực, công bằng.

58

- Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị thẩm định chủ động đề xuất

áp dụng đấu thầu qua mạng đối với những gói thầu đủ điều kiện trong trường hợp chủ

đầu tư không chủ động trình để đảm bảo đạt chỉ tiêu, tỷ lệ các gói thầu đấu thầu qua

mạng theo yêu cầu.

- Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định tại Điều 78 Luật Đấu thầu số

43/2013/QH13 và các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

* Đối với cơ quan, đơn vị quản lý công tác đấu thầu

- Thường xuyên giám sát việc triển khai đấu thầu qua mạng tại các tổ chức, đơn

vị trong phạm vi quản lý của mình. Thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với

những gói thầu chỉ có duy nhất 01 nhà thầu tham dự và xử lý nghiêm chủ đầu tư, bên

mời thầu và các bên liên quan nếu phát hiện hành vi vi phạm, không đảm bảo cạnh

tranh trong đấu thầu.

- Tăng cường tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên sâu về đấu thầu. Nâng

cao chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra, tập trung kiểm tra các gói thầu quy mô lớn,

phức tạp và các gói thầu có nhiều kiến nghị, khiếu nại, tố cáo, các gói thầu thực hiện

chỉ định thầu, dự án chỉ định nhà đầu tư. Cơ quan thanh tra, kiểm tra chú trọng công tác

theo dõi việc khắc phục các tồn tại sau các cuộc thanh tra, kiểm tra, đảm bảo thực hiện

nghiêm túc những nội dung kết luận thanh tra, kiểm tra. Đồng thời, có biện pháp xử lý

nghiêm những trường hợp không thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra hoặc tiếp tục để

xảy ra vi phạm.

- Quá trình giám sát, theo dõi và kiểm tra trong đấu thầu phải được thực hiện

theo đúng quy định tại Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 22/7/2016 của Bộ

trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra

hoạt động đấu thầu. Đăng tải đầy đủ về kết quả thanh tra, kiểm tra về đấu thầu theo kế

hoạch thanh tra, kiểm tra đã phê duyệt theo quy định tại Điều 6 Thông tư số

06/2017/TT-BKHĐT để phục vụ việc theo dõi, giám sát đánh giá tình hình thực hiện

hoạt động đấu thầu.

59

- Thường xuyên nắm bắt các thông tin, phản ánh, kiến nghị về các hành vi tiêu

cực, vi phạm trong đấu thầu để kịp thời xác minh, xử lý. Trường hợp cần thiết hoặc

phát hiện những vi phạm nghiêm trọng, cần chủ động đề xuất các cuộc thanh tra, kiểm

tra đột xuất. Căn cứ mức độ vi phạm, đề nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp

hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên bố vô hiệu đối với các

quyết định theo đúng quy định tại Điều 123 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày

26/6/2014 của Chính phủ.

* Đối với KBNN tỉnh, thành phố, thị xã:

Thứ nhất, phối hợp với cơ quan tài chính đảm bảo đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng

nhu cầu thanh toán chi trả theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư tại

mọi thời điểm; thực hiện kiểm soát thanh toán ngay khi nhận được đầy đủ hồ sơ do đơn

vị gửi đến theo quy định, không được để tồn đọng hồ sơ tại KBNN mà không có lý do

chính đáng.

Thứ hai, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày

03/8/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ

thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công và các nghị quyết phiên họp Chính

phủ thường kỳ, phấn đấu giải ngân 100% dự toán chi đầu tư phát triển được giao.

Thứ ba, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi, cần chủ động trao đổi

và hướng dẫn để các đơn vị hoàn thiện hồ sơ thục tục thanh toán theo quy định, tránh

để đơn vị phải đi lại nhiều lần; thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi bằng tiền

mặt theo quy định của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài

chính.

Thứ tư, đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương làm thủ tục thu hồi ứng trước vốn

đầu tư theo Quyết định số 2131/QĐ-TTg ngày 29/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ

về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2018.

Thứ năm, định kỳ hàng quý, KBNN các cấp phối hợp với các đơn vị có liên

quan tổ chức tọa đàm với chủ đầu tư để trao đổi, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong

quá trình giải ngân vốn đầu tư nhất là các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp; đồng thời tổng

60

hợp báo cáo các cấp có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ kịp thời nhằm thúc đẩy

giải ngân vốn đầu tư công năm 2018.

Thứ sáu, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo tình hình kiểm soát thanh toán

vốn đầu tư công hàng tháng, quý, năm, đảm bảo số liệu chính xác và được cập nhật kịp

thời nhằm phục vụ việc điều hành của các cấp lãnh đạo.

3.3. Kiến nghị thực hiện các giải pháp

Trên cơ sở khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích, đề tài đã đánh giá được thực

trạng về công tác kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC cũng như

kết quả thực hiện kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC, thấy

được những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế và tìm ra nguyên nhân

của những tồn tại. Từ đó, Luận văn nêu quan điểm hoàn thiện kiểm soát chi NSNN

trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh Long An. Đồng thời đưa ra các

nhóm giải pháp, bao gồm cơ chế và quy trình có tính chất đổi mới cả về phương thức

và cách làm trong việc kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC; đề

xuất các điều kiện cần thiết chủ yếu có liên quan đến các cấp, các ngành để thực hiện

có hiệu quả công tác kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC trong

thời kỳ tiếp theo. Cụ thể:

Công tác kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua sắm TSC là vấn đề

phức tạp, nhạy cảm, động chạm trực tiếp tới quyền lợi cũng như tư duy, cách làm của

các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có sử dụng NSNN, đòi hỏi phải có sự đầu tư

nghiên cứu công phu, toàn diện. Các giải pháp phải có tính hệ thống và xuyên suốt, cần

phải có sự sửa đổi, bổ sung từ các văn bản luật đến các văn bản hướng dẫn thực hiện

của các bộ, ngành và địa phương. Tác giả hy vọng đề tài này sẽ là cơ sở tham khảo để

tiếp tục hoàn thiện hơn nữa công tác kiểm soát chi NSNN trong quản lý đấu thầu mua

sắm TSC trong thời gian tới.

Đối với công tác kiểm soát chi thường xuyên, cần tăng cường kiểm soát chặt

chẽ các khoản chi NSNN theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và chỉ đạo của

Chính phủ.

61

Theo đó, việc kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN được

thực hiện như sau: Các khoản chi NSNN phải có dự toán được cấp có thẩm quyền phê

duyệt, đúng nội dung, đúng mục đích, đúng định mức tiêu chuẩn theo quy định của

pháp luật.

Kiên quyết từ chối thanh toán những khoản chi bằng tiền mặt không đúng quy

định:

Những tháng cuối năm, để đảm bảo công tác kiểm soát chi NSNN, đề nghị

KBNN tỉnh tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc tăng cường hơn nữa kỷ luật,

kỷ cương của ngành, nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm soát chi, nghiêm

cấm công chức kiểm soát chi lợi dụng chức năng, nhiệm vụ để gây nhũng nhiễu, phiền

hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc liên quan đến đơn vị sử dụng ngân sách, chủ

đầu tư.

Cùng với đó, thường xuyên theo dõi, cập nhật chủ trương, chính sách liên quan

đến công tác kiểm soát chi NSNN để đảm bảo việc kiểm soát thanh toán chặt chẽ, đúng

quy định, các giao dịch thông suốt, liên tục, không bị ách tắc và đặc biệt không để bỏ

sót công việc trong những tháng cuối năm 2019 và những tháng đầu năm 2020.

Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi NSNN, KBNN lưu ý, đối với các khoản

chi thường xuyên NSNN, KBNN tỉnh, thành phố, thị xã cần tiếp tục tổ chức thực hiện

kiểm soát chặt các khoản chi NSNN theo đúng quy định. Tuyệt đối không được chi

vượt dự toán, nhất là đối với dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền giao theo bản

giấy do đơn vị gửi đến (như chi mua sắm, sửa chữa, chi từ nguồn sự nghiệp kinh tế…),

không thực hiện chi ngân sách nhà nước đối với các khoản chi không có trong dự toán

được cấp có thẩm quyền giao.

Về kiểm soát thanh toán theo Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg, đối với một số

các khoản chi mua sắm từ nguồn chi thường xuyên, thực hiện kiểm soát thanh toán đối

với các khoản chi mua sắm có giá trị không quá 50 triệu đồng trên cơ sở bảng kê chứng

từ thanh toán, hợp đồng (nếu có) và theo đề nghị của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn

vị tự chịu trách nhiệm về quyết định mua sắm hàng hóa, dịch vụ của mình. KBNN kiên

62

quyết từ chối thanh toán những khoản chi bằng tiền mặt (bao gồm cả tạm ứng và thực

chi) không đúng với nội dung, đối tượng được phép chi bằng tiền mặt theo quy định.

Về kiểm soát chi bằng tiền mặt: KBNN tỉnh chỉ đạo các đơn vị thuộc và trực

thuộc thực hiện kiểm soát các khoản chi bằng tiền mặt theo đúng quy định tại Điều 6

và Điều 7 Thông tư số 13/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi

bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN. Kiên quyết từ chối thanh toán các khoản chi bằng

tiền mặt do đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư, ban quản lý dự án đề nghị không

đúng đối tượng quy định được phép chi bằng tiền mặt..

Thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi mua sắm tài sản nhà nước theo

hướng dẫn tại của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN,

của KBNN hướng dẫn việc kiểm soát thanh toán đối với các khoản mua sắm tài sản

nhà nước, mua sắm thuốc theo phương thức tập trung qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.

63

KẾT LUẬN

Trong thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC ở

nước ta đã có những đóng góp quan trọng đối với quá trình ổn định và phát triển kinh

tế xã hội của đất nước. Những thành công của công tác quản lý nhà nước về đấu thầu

trong thời gian vừa qua là hết sức quan trọng, tạo đà thực hiện các nhiệm vụ quan trọng

mà Đảng, Nhà nước đặt ra cho công tác quản lý tài chính công nói chung và ngành Đấu

thầu nói riêng trong thời gian tới, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước.

Việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về đấu thầu

mua sắm TSC ở nước ta hiện nay nói chung và tỉnh Long An nói riêng dựa trên một

quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, trong quá trình tiếp tục sự nghiệp đổi mới,

phát triển đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, việc đổi mới và hoàn thiện quản lý nhà

nước về đấu thầu mua sắm TSC thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, kiểm soát, phòng

ngừa tham nhũng lãng phí trong chi tiêu công và chuyên nghiệp hóa công tác đấu thầu

là một yêu cầu và đòi hỏi bức thiết của quá trình phát triển để tạo đà và động lực cho

công cuộc xây dựng và phát triển đất nước bền vững, phồn vinh và phát triển.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, do có nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan, cơ chế quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC ở nước ta còn bộc lộ

một số khó khăn, hạn chế và yếu kém, bất cập đó là: hệ thống cơ chế, chính sách quản

lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ, tính pháp lý chưa

cao, còn nhiều sơ hở, có những chính sách pháp luật bất hợp lý, chưa phù hợp với thực

tế, chậm được sửa đổi, bổ sung, xây dựng văn bản mới. Hiệu lực và hiệu quả của cơ

chế quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC còn chưa cao. Tình trạng tham nhũng,

lãng phí trong quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC ngày càng tinh vi, phức tạp

và gây ra những thiệt hại với mức độ ngày càng lớn đối với nền kinh tế và an ninh tài

chính của quốc gia.

Luận văn đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu và các tiêu chí đánh

giá công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC. Luận văn còn làm rõ và đánh

64

giá được thực trạng những tồn tại, bất cập, những hạn chế và nguyên nhân của những

hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh

Long An hiện nay, đồng thời đề xuất hệ thống các biện pháp góp phần nâng cao hiệu

lực, hiệu quả quản lý, từng bước minh bạch hóa, nâng cao tính cạnh tranh, công bằng,

minh bạch trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC.

Một số hạn chế của Luận án và hướng nghiên cứu phát triển tiếp

Bên cạnh một số kết quả đã được, tác giả nhận thấy Luận văn còn một số hạn

chế, tồn tại như sau:

Thứ nhất, Luận văn cần tiếp tục nghiên cứu, khảo sát các chuyên gia, các nhà

quản lý (gồm nhiều đối tượng, chủ thể khác nhau phong phú đa dạng về kiến thức, kinh

nghiệm…) giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính công và đấu thầu mua sắm TSC,

Quản lý kinh tế để làm rõ, minh chứng xác thực, có cơ sở khoa học cao để xây dựng

các giải pháp, kiến nghị phù hợp, sát hơn với thực tiễn.

Thứ hai, Luận văn cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa thời gian, công sức để tổng

hợp số liệu từ các cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên cứu để có nhiều nguồn số liệu

phong phú, đa dạng, sát thực và đầy đủ để phản ánh đúng, đủ, trực quan sinh động hơn

về thực trạng công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC trên địa bàn tỉnh

thời gian vừa qua. Qua đó giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan, rõ nét hơn về

công tác quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC ở Long An, từ đó đề xuất các giải

pháp, kiến nghị sát thực tế hơn.

Thứ ba, Luận văn cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các giải pháp góp

phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đấu thầu mua sắm TSC trên cơ sở tiến

hành điều tra, khảo sát, phỏng vấn đối với mỗi giải pháp đề xuất để làm đầy đủ, rõ nét

hơn cơ sở khoa học và thực tiễn để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp đề xuất.

I

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính, Quyết toán và dự toán NSNN năm 2015, 2016, 2017.

2. Bộ Tài chính (2015), Báo cáo chuyên đề “Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC

nhằm đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí và khai thác hiệu quả nguồn lực TSC.

3. Bộ Tài chính (2015), Tài liệu họp báo chuyên đề về những nội dung mới trong chính

sách quản lý xe ô tô công và định hướng mua sắm TSNN theo phương thức tập trung.

5. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

6. Quốc hội (2015), Luật NSNN số 83/2015/QH13, ban hành ngày 25/6/2015.

7. Quốc hội (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, ban ngày 26/11/2013

8. Sở Tài chính tỉnh Long An, Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2015.

9. Sở Tài chính tỉnh Long An, Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2016.

10. Sở Tài chính tỉnh Long An, Báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017.

11. Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu dân cử - Ban Công tác đại biểu, Tập san bồi dưỡng

pháp luật đấu thầu dưới góc nhìn phân tích chính sách.

12. Vũ Sỹ Cường (2012), Quan hệ giữa lập dự toán và thưc hiện NSNN với lạm phát,

Tạp chí Ngân hàng, 2.

Website:

http://www.mof.gov.vn

http://www.mpi.gov.vn

http://baochinhphu.vn

http://thongtindauthau.com.vn/