intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trẻ sốt và một số yếu tố liên quan của các bà mẹ có con vào nằm điều trị tại Bệnh viện Đức Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sốt là một phản ứng tốt của cơ thể, giúp trẻ tăng khả năng đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh. Nhưng đôi khi sốt cao có thể làm trẻ co giật và đó là nỗi lo lắng của các bậc cha mẹ. Bài viết trình bày kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến chăm sóc trẻ sốt của các bà mẹ có con vào nằm điều trị tại bệnh viện Đức Giang năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc trẻ sốt và một số yếu tố liên quan của các bà mẹ có con vào nằm điều trị tại Bệnh viện Đức Giang

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRẺ SỐT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON VÀO NẰM ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐỨC GIANG Lương Hà Mai Phương1, Nguyễn Tiến Dũng2, Lê Thị Bình3 TÓM TẮT 79.17%, the correct attitude is 78.47% and the correct practice is 74.31%. The difference is 12 Tổng quan: Sốt là một phản ứng tốt của cơ thể, statistically significant on education level with the giúp trẻ tăng khả năng đề kháng chống lại các tác classification of knowledge, attitude, practice (p value nhân gây bệnh. Nhưng đôi khi sốt cao có thể làm trẻ
  2. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 - Các bà mẹ có con bị sốt nhập viện trong Bảng 3.2: Kiến thức của bà mẹ về sử khoảng thời gian trên. dụng thuốc hạ sốt ở trẻ 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Dùng ngay Có 128 88,89 cứu tiến cứu mô tả cắt ngang có phân tích thuốc hạ Các chỉ tiêu nghiên cứu sốt khi trẻ Không 16 11,11 - Các chỉ tiêu đánh giá kiến thức người mẹ: sốt cao + Kiến thức về liều lượng dùng thuốc hạ sốt Gây độc cho gan 61 42,36 + Kiến thức về khoảng cách giữa 2 lần dùng Gây độc cho thận 3 2,08 thuốc hạ sốt Gây hại cho hệ - Các chỉ tiêu đánh giá hành vi của các bà mẹ: Tác hại của 22 15,28 tiêu hóa + Hành vi khi thấy trẻ sốt: đo nhiệt độ, cho thuốc hạ sốt Gây độc cho gan, trẻ uống thuốc hạ sốt 29 20,14 thận, tiêu hóa + Hành vi hỗ trợ hạ sốt cho trẻ: chườm ấm, Không biết 29 20,14 chườm mát, nới rộng quần áo, uống nhiều nước, Tình trạng sốt 23 15,97 đắp lá nhọ nhồi. Liều lượng của Cân nặng của trẻ 50 34,72 - Các chỉ tiêu về thực hành của bà mẹ: thuốc phụ Độ tuổi của trẻ 56 38,89 + Thực hiện các bước đo nhiệt độ khi con bị thuộc vào Không biết 15 10,42 sốt, cho trẻ uống thuốc hạ sốt Nhận xét: - Có 128 bà mẹ đồng ý rằng việc Xử lý số liệu bằng phần mềm STATA 14.0 dùng thuốc hạ sốt cho trẻ khi trẻ bị sốt cao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chiếm 88,89%. 3.1. Đặc điểm thông tin chung của các - Đối với liều lượng dùng thuốc: các bà mẹ bà mẹ cho rằng liều của thuốc phụ thuộc vào độ tuổi Bảng 3.1: Đặc điểm của bà mẹ trong của trẻ và cân nặng của trẻ chiếm tỷ lệ lần lượt nhóm nghiên cứu là 34,72% và 38,89%. Thông tin về mẹ N Tỉ lệ % - Tác hại của thuốc hạ sốt gây ra: theo các bà < 20 24 16,67 mẹ tác hại lớn nhất là gây hại cho gan chiếm Tuổi 42,36%. 21 – 30 82 56,94 mẹ 31 – 36 20 13,89 (năm) ≥ 36 18 12,50 Đánh giá chung về kiến thức Trình ≤ THPT 72 50,0 độ học Cao đẳng, Đại học 71 49,31 vấn Trên đại học 1 0,69 20,83% Nhận xét: - Tuổi: độ tuổi của các bà mẹ Kiến thức đúng chiếm tỷ lệ cao nhất là 21 – 30 tuổi chiếm Kiến thức sai 56,94%; độ tuổi dưới 20 tuổi có 24 trường hợp chiếm 16,67%; độ tuổi trên 36 tuổi có 18 trường hợp chiếm 12,50% đây là hai nhóm tuổi có nguy 79,17% cơ cao khi sinh con. - Trình độ học vấn: nhóm nghiên cứu có trình Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung về kiến thức độ học vấn tương đối cao với 49,31% có trình độ sốt của bà mẹ cao đẳng, đại học; 50% số bà mẹ có trình độ từ Nhận xét: Trong 144 bà mẹ tham gia nghiên THPT trở xuống. cứu có 114 bà mẹ có kiến thức chăm sóc con sốt 3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của đạt yêu cầu; chỉ có 30 bà mẹ có kiến thức không các bà mẹ khi có con bị sốt đạt chiếm 20,83%. Bảng 3.3: Thái độ của các bà mẹ khi có con bị sốt Trả lời Nội dung Không biết Không đồng ý Đồng ý N % n % n % Sốt có thể gây nguy hiểm ở trẻ 25 17,36 6 4,17 113 78,47 Việc nắm vững kiến thức về sốt của 40 27,78 7 4,86 97 67,36 trẻ liệu có cần thiết Chăm sóc trẻ bị bệnh hoàn toàn là 6 4,17 102 70,83 36 25 trách nhiệm của nhân viên y tế 46
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 Mẹ là người đóng vai trò quan trọng 4 2,78 30 20,83 110 76,39 chăm sóc trẻ lúc trẻ bị sốt Tuân thủ theo hướng dẫn của NVYT là 7 4,86 5 3,47 132 91,67 việc rất quan trọng Theo dõi các dấu hiệu bất thường của 17 11,81 0 0 127 88,19 con là việc rất quan trọng Nhận xét: - Các bà mẹ cho rằng việc tuân thủ theo hướng dẫn của NVYT là việc rất quan trọng là rất đúng chiếm tỷ lệ cao nhất 91,67% tiếp đó đến việc theo dõi các dấu hiệu bất thường của con là việc rất quan trọng chiếm tỷ lệ 88,19%; việc các bà mẹ cho rằng chăm sóc trẻ bị bệnh hoàn toàn là trách nhiệm của nhân viên y tế vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao 25%. - Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ đúng chiếm 78,47%; tỷ lệ các bà mẹ còn có thái độ sai khi trẻ bị sốt là 21,53%. Bảng 3.4: Đánh giá về thái độ xử trí khi trẻ sốt của bà mẹ S Mức độ cho điểm T Các bước tiến hành 2 1 0 T n % n % n % Chuẩn bị bệnh nhân: - Cách tiếp xúc với con 1 0 0 144 100 0 0 - Nhận định tình trạng sốt của con Chuẩn bị dụng cụ: - Nhiệt kế thủy ngân/ nhiệt kế điện tử 2 99 68,75 24 14,67 21 14,58 - Khăn bông khô - Cồn sát khuẩn, gạc miếng Các bước tiến hành: 1. Xác định vị trí đo thân nhiệt 114 79,17 19 13,19 11 7,64 2. Dùng khăn bông lau khô vị trí đo nhiệt độ 5 3,47 9 6,25 130 90,28 (nách, trán) trước khi đo thân nhiệt. 3. Vẩy nhiệt kế xuống dưới 360C hoặc kiểm tra 3 60 41,67 26 18,06 58 40,28 nút On/Off trước khi cặp nhiệt độ 4. Thời gian cặp đủ 05 phút (với nhiệt kế thủy ngân) 76 52,78 55 38,19 13 9,03 hoặc khi thấy tiếng báo Peep (với nhiệt kế điện tử) 5. Cách đọc chỉ số ở nhiệt kế 83 57,64 52 36,11 9 6,25 Nhận xét: - Với bước chuẩn bị bệnh nhân (cách tiếp xúc với con trước khi đo nhiệt độ): 100% bà mẹ được đánh giá chỉ được 1 điểm cho bước này. - Ở bước chuẩn bị dụng cụ: 99 bà mẹ làm đầy đủ các bước của việc chuẩn bị dụng cụ; trong khi đó có đến 21 bà mẹ không biết làm gì. - Ở bước tiến hành đo nhiệt độ; tỷ lệ các bà mẹ thực hành đúng nhất đó là xác định được vị trí đo thân nhiệt chiếm 79,17%; thấp nhất là tỷ lệ các bà mẹ không thực hiện được bước dùng khăn bông lau khô vị trí đo nhiệt độ (nách,trán) Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ có thực hành trước khi đo thân nhiệt, tỷ lệ này chiếm 90,28%. đúng là 74,31%; tỷ lệ thực hành còn chưa đúng Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung về thực là 25,69%. hành khi trẻ bị sốt của bà mẹ 3.3. Một số yếu tố liên quan đến cách xử trí sốt của bà mẹ. Bảng 3.5: Mối liên quan giữa TĐHV của mẹ với kiến thức về sốt của mẹ Kiến thức chưa đúng Kiến thức đúng OR p* Học vấn mẹ n % n % 95% CI Cao đẳng, Đại học 9 30,0 63 55,26 2,4 ≤ THPT 21 70,0 51 44,74 0,01 1,25 – 3,24 Tổng 30 100 114 100 *Sử dụng Test2 47
  4. vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2019 Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ có học vấn từ THPT trở xuống có kiến thức sai rất cao chiếm 70% trong khi đó các bà mẹ có trình độ cao (cao đẳng, đại học trở lên) tỷ lệ kiến thức sai chỉ là 30,0% và kiến thức đúng cũng cao hơn chiếm tỷ lệ 55,26%. Kiến thức đúng của các bà mẹ có học vấn từ cao đẳng, đại học cao hơn gấp 2,4 lần so với kiến thức đúng của các bà mẹ có học vấn từ THPT trở xuống trong khoảng tham chiếu 1,25 – 3,24; sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.6: Mối liên quan giữa TĐHV của mẹ với thái độ về sốt của mẹ Thái độ chưa đúng Thái độ đúng OR p* Học vấn mẹ n % n % 95% CI Cao đẳng, Đại học 10 32,26 62 54,87 1,8 ≤ THPT 21 67,74 51 45,13 0,026 1,09 - 2,65 Tổng 31 100 113 100 *Sử dụng Test2 Nhận xét: Tỷ lệ các bà mẹ có học vấn từ Quỳnh là 37.4%; Đối với liều lượng dùng thuốc: THPT trở xuống có thái độ sai rất cao chiếm thì các bà mẹ cho rằng liều của thuốc phụ thuộc 67,74% trong khi đó các bà mẹ có trình độ cao vào độ tuổi của trẻ và cân nặng của trẻ chiếm tỷ (cao đẳng, đại học trở lên) tỷ lệ kiến thức sai chỉ lệ lần lượt là 34,72% và 38,89%. Tác hại của là 32,26% và kiến thức đúng cũng cao hơn thuốc hạ sốt gây ra: theo các bà mẹ tác hại lớn chiếm tỷ lệ 54,87%. Thái độ đúng của các bà nhất là gây hại cho gan chiếm 42,36%; Trong mẹ có học vấn từ cao đẳng, đại học cao hơn 144 bà mẹ tham gia nghiên cứu có 114 bà mẹ có gấp 1,8 lần so với thái độ đúng của các bà mẹ kiến thức chăm sóc con sốt đạt yêu cầu; chỉ có có học vấn từ THPT trở xuống trong khoảng 30 bà mẹ có kiến thức không đạt chiếm 20,83%. tham chiếu 1,09 – 2,65; sự khác biệt này có ý Tỷ lệ các bà mẹ có thái độ đúng chiếm nghĩa thống kê với p < 0,05. 78,47%; tỷ lệ các bà mẹ còn có thái độ sai khi trẻ bị sốt là 21,53%; tỷ lệ trong nghiên cứu của IV. BÀN LUẬN chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Đặng Thị Hà, 4.1. Đặc điểm chung của các bà mẹ: Đoàn Thị Vân tại bệnh viện Phúc Yên năm 2010 Trong nghiên cứu của chúng tôi, độ tuổi của các là 57.5% [7]. bà mẹ chiếm tỷ lệ cao nhất là 21 – 30 tuổi chiếm Trong thực tế lâm sàng có nhiều bà mẹ 56,94%; độ tuổi dưới 20 tuổi chỉ có 24 trường không biết cách đo nhiệt độ cho con; hoặc đo hợp chiếm 16,67%. Kết quả này tương tự như không đúng cách, chính vì vậy có trường hợp trẻ nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết, Đinh Thị Thu có hiện tượng sốt cao trở lại nhưng do người mẹ Hường thấy tuổi trung bình của các bà mẹ là không biết cách đo hoặc đọc chính xác nhiệt kế 29±5.0 tuổi [6] và Đặng Thị Hà, Đoàn Thị Vân dẫn đến không phán đoán được tình trạng sốt khi nghiên cứu 106 bà mẹ có con bị sốt cũng của trẻ, dẫn đến việc trẻ bị co giật, ảnh hưởng thấy tuổi trung bình là 29.1± 5.1 tuổi [7]. Trình đến sức khỏe của trẻ. Trong nghiên cứu của độ học vấn: nhóm nghiên cứu có trình độ học chúng tôi, Tỷ lệ các bà mẹ có thực hành đo nhiệt vấn tương đối cao với 49,31% có trình độ cao độ đúng là 74,31%; tỷ lệ thực hành còn sai là đẳng, đại học; trên đại học chỉ có 01 mẹ chiếm 25,69%. Chúng tôi cho rằng đây cũng là một yếu 0,69%; 50% số bà mẹ có trình độ từ THPT trở tố làm cho tỷ lệ trẻ bị co giật do sốt tăng lên. xuống. (bảng 3.1). Kết quả nghiên cứu của 4.3. Mối liên quan giữa TĐHV với kiến chúng tôi các hơn các nghiên cứu của Phạm Thị thức, thái độ và thực hành chăm sóc trẻ sốt Tuyết, Đinh Thị Thu Hường [6] thấy 74.7% các của bà mẹ. bà mẹ có TĐHV dưới trung cấp và Hồ Thị Bích, - Trình độ học vấn càng cao thì kiến thức, Doãn Thúy Quỳnh là 75.6%. Điều này có thể lý thái độ và thực hành chăm sóc trẻ sốt càng tốt giải do nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện - Trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở ở một quận thuộc thủ đô; nơi có nền văn hóa lên có kiến thức về sốt và thực hành chăm sóc phát triển, nên trinh độ của các bà mẹ ngày một trẻ sốt tốt hơn nhóm bà mẹ có trình độ học vấn được nâng lên. từ THPT trở xuống. Sự khác biệt này có ý nghĩa 4.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của thống kê với p < 0,05. Kết quả này của chúng tôi các bà mẹ khi có con bị sốt: Đánh giá kiến khác so với kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Bích, thức về sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ chúng tôi Doãn Thúy Quỳnh năm 2012 tại khoa Truyền thấy đa số các bà mẹ: Có 128 bà mẹ đồng ý nhiễm bệnh viện Nhi Trung Ương, tác giả nhận rằng việc dùng thuốc hạ sốt cho trẻ khi trẻ bị sốt thấy rằng không có mối liên quan giữa TĐHV và cao chiếm 88,89% tỷ lệ này cao hơn so với kết kiến thức của các bà mẹ. quả nghiên cứu của Hồ Thị Bích và Doãn Thúy 48
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 480 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2019 V. KẾT LUẬN KHOA chương trình đại học. Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh tập 1, NXN Y học, Tr. 377-386 - Còn nhiều bà mẹ có hành vi hỗ trợ hạ sốt 2. Kliegman (2007) Fever, Nelson Texbook of cho trẻ chưa đúng như chườm nước lạnh, xoa Pediatrics 18th Edition, WB Saunder Company USA cồn, hoặc không biết làm gì để hỗ trợ hạ sốt cho 3. Kliegman (2007) Febrile Seizures, Nelson Texbook of Pediatrics 18th Edition, WB Saunder trẻ (21,53%). Companies USA - Tỷ lệ các bà mẹ tự dùng thuốc hạ sốt cho 4. Đoàn Thị Ngọc Diệp, Bùi văn Đỡ, Nguyến con là 88,89%. Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức đạt Vinh Anh (2012). Khảo sát kiến thức, thái độ, là 79,17%; thực hành đạt là 74,31%. hành vi của các bà mẹ đối với sốt cao co giật tại - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 2. Y học TP. Hồ Chí Minh 16(1) Tr. 38-44. trình độ học vấn và phân loại mức độ đạt hay 5. Đặng Thị Hà, Đoàn Thị Vân (2010). Kiến thức, không đạt với kiến thức, thái độ và thực hành thái độ và hành vi của các bà mẹ có con bị sốt cao với p < 0,05. đến khám tại Bệnh viên Phúc Yên. Luận văn thạc KIẾN NGHỊ: Cần tuyên truyền và giáo dục cho sỹ Y khoa. ĐH Y Thái Nguyên. 6. Phạm Thị Tuyết, Đinh Thị Thu Hường (2010), các bà mẹ kiến thức về: Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc trẻ sốt - Phương pháp sử dụng thuốc hạ sốt cho trẻ ở bà mẹ có con dưới 6 tuổi tại Bệnh viện Trẻ em khi trẻ bị sốt ngay tại nhà Hải Phòng năm 2008. Hội nghị khoa học Điều - Phương pháp hỗ trợ hạ sốt cho trẻ khi trẻ bị dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ 6 – Bệnh viện Nhi Trung ương, 173- 182. sốt ngay tại nhà từ đó góp phần giảm tỷ lệ biến 7. Đặng Thị Hà, Đoàn Thị Vân (2010), Kiến thức, chứng do sốt gây ra cho trẻ em đồng thời giảm thái độ, hành vi của bà mẹ có trẻ bị sốt cao đến nhẹ gánh nặng cho nhân viên y tế trong lĩnh vực khám tại Bệnh viện Phúc Yên.Tạp chí Y học Thành Nhi khoa. phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 4, 173-179. 8. Al – Eisa Y.A, Al- Zamil F.A., Sanie A (2000), TÀI LIỆU THAM KHẢO “Home management of fever in children”, Rational 1. Hoàng Trọng Kim (2006). Sốt ở trẻ em. NHI or ritual? IJCP; 54; 138-142. ĐẶC ĐIỂM KIỂU GEN HLA-C Ở TRẺ CÓ MẸ TIỀN SẢN GIẬT Lê Ngọc Anh1, Nguyễn Thanh Thúy1, Nguyễn Duy Ánh2 TÓM TẮT 13 CHILDREN HAVING PREECLAMPSIA MOTHERS Mục tiêu: Xác định tỷ lệ gen HLA-C ở trẻ là con Preeclampsia is attributed to insufficient invasion of các thai phụ bình thường và tiền sản giật và mối liên the uterine lining by trophoblasts, that are the major quan giữa kiểu gen HLA-C con với tình trạng tiền sản fetal cell type of the placenta. Interactions between giật ở mẹ. Đối tượng và phương pháp: 90 trẻ có fetal trophoblast and maternal uterine NK (uNK) cells, mẹ mắc tiền sản giật và 100 trẻ có mẹ bình thường. specifically interactions between HLA-C molecules Xác định kiểu gen HLA-C con từ DNA chiết tách từ expressed by the fetal trophoblast cells and killer Ig- máu cuống rốn được phân tích bằng kỹ thuật PCR- like receptors (KIRs) on the maternal uNK cells, SSP. Kết quả: Ở trẻ có mẹ bình thường, tần suất kiểu influence placentation in human pregnancy. gen HLA-C1C1 cao nhất 57,0%; ở trẻ có mẹ tiền sản Objectives: This study is to investigate the giật, kiểu gen HLA-C1C2 chiếm tỷ lệ cao nhất 66,4% frequencies of genotype of fetal HLA-C and the và có liên quan với nguy cơ mắc tiền sản giật ở mẹ với relationship between fetal HLA-C and the risk of OR=2,9 và 95%CI: 1,59-5,30. Tần suất alen HLA-C2 ở preeclampsia. Subjects and methods: A total 90 nhóm trẻ có mẹ tiền sản giật cao hơn nhóm trẻ có mẹ newborns from preeclampsia patients and 100 controls bình thường với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0