
Kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của sinh viên nữ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download

Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là biện pháp nuôi dưỡng tự nhiên tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đồng thời gắn kết tình cảm mẹ con, ngăn ngừa được những biến cố cho trẻ, cũng như những ảnh hưởng lâu dài về sau. Việc cung cấp kiến thức NCBSM cho sinh viên khối ngành sức khỏe sẽ góp phần cải thiện tỷ lệ NCBSM trong tương lai. Bài viết trình bày xác định mức độ kiến thức, thái độ về NCBSM của sinh viên nữ và các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM ở sinh viên nữ tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của sinh viên nữ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(5):32-40 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.05 Kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của sinh viên nữ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Thị Kim Tuyến1, Nguyễn Thị Nhẫn1,*, Phạm Đặng Thảo2 1 Bộ môn Hộ sinh, Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) là biện pháp nuôi dưỡng tự nhiên tốt nhất cho sự phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đồng thời gắn kết tình cảm mẹ con, ngăn ngừa được những biến cố cho trẻ, cũng như những ảnh hưởng lâu dài về sau. Việc cung cấp kiến thức NCBSM cho sinh viên khối ngành sức khỏe sẽ góp phần cải thiện tỷ lệ NCBSM trong tương lai. Mục tiêu: Xác định mức độ kiến thức, thái độ về NCBSM của sinh viên nữ và các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM ở sinh viên nữ tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 283 sinh viên nữ Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 02 đến tháng 06 năm 2024. Số liệu được thu thập dựa trên bộ câu hỏi tự điền gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức về NCBSM, và thái độ về NCBSM. Số liệu được nhập và phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0; tần số, phần trăm, trung bình, độ lệch chuẩn và phép kiểm chi bình phương, t- test, ANOVA được sử dụng để phân tích các biến quan tâm và tìm mối liên quan giữa các yếu tố. Kết quả: Sinh viên nữ có kiến thức đúng về NCBSM là 48,8%, thái độ tích cực về NCBSM là 20,5%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM bao gồm: tuổi, ngành học, tham gia các khoá học về NCBSM, thái độ về NCBSM (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Abstract KNOWLEDGE AND ATTITUDE TOWARD BREASTFEEDING AMONG FEMALE STUDENTS AT THE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HO CHI MINH CITY Nguyen Thi Kim Tuyen, Nguyen Thi Nhan, Pham Dang Thao Background: Breastfeeding is the best natural way to nourish infants and young children strengthen the mother-child bond and prevent health issues for the child, with long-term effects. Reinforcing knowledge of breastfeeding to health students will contribute to improving the rate of breastfeeding in the future. Objectives: To determine the level of knowledge and attitudes about breastfeeding among female students and explore factors related to knowledge of breastfeeding among female students at University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (UMP). Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted among 283 female students of the Faculty of Nursing and Medical Technology, UMP from February 2024 to June 2024. Data were collected through a self-administered questionnaire consisting of three parts: general information, knowledge of breastfeeding, and attitudes towards breastfeeding. Data were entered and analyzed using SPSS version 20.0; frequency, percentage, mean, standard deviation, chi-square test, t-test, and ANOVA were used to analyze variables of interest and find relationships between factors. Results: 48.8% female students had correct knowledge of breastfeeding and 20.5% had positive attitude towards breastfeeding. Factors related to sufficient knowledge of breastfeeding were: age, major, participation in breastfeeding courses, attitude towards breastfeeding (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 viên y tế trong tương lai, đóng vai trò quan trọng trong việc Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ: tư vấn và hỗ trợ cho phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Trong ( ) nghiên cứu của tác giả Liu K (2022) đã cho thấy tỷ lệ sinh n= viên điều dưỡng có kiến thức về NCBSM chiếm 30% [6]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quyên (2023) thực hiện Với độ tin cậy (α=95%), sai số cho phép (d=0,06), tỉ lệ tại Đại học Y Dược Thái Nguyên, kết quả nghiên cứu cho ước tính (p=0,4) theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn thấy tỉ lệ sinh viên có kiến thức về NCBSM chiếm 41,94% Thị Quyên (2023) [8]. Cỡ mẫu trong nghiên cứu là 283 sinh và chỉ có 31,4% sinh viên có thái độ tích cực với việc viên. NCBSM [7]. Sinh viên nữ ngành y tế trong tương lai sẽ là Kỹ thuật chọn mẫu những người làm mẹ và cũng là những người tư vấn cho các Chọn mẫu phân tầng sinh viên ở các lớp thoả tiêu chí chọn bà mẹ về lợi ích của việc NCBSM. Vì vậy, việc thực hiện vào và tiêu chí loại ra của nghiên cứu theo các bước sau: nghiên cứu khảo sát mức độ kiến thức, thái độ về NCBSM của sinh viên nữ ở khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại 1). Xác định tổng số sinh viên nữ Khoa Điều dưỡng – Kỹ học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết, vì đây sẽ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; trở thành lực lượng nhân viên y tế nòng cốt trực tiếp tuyên 2). Chọn mẫu phân tầng không cân xứng theo ngành học truyền về NCBSM cho cộng đồng trong tương lai. Từ những và khóa học. kết quả của nghiên cứu sẽ giúp cho nhà trường định hướng các khoá học cần thiết về NCBSM cho đối tượng sinh viên 3). Trong mỗi khóa, tiếp tục dùng kỹ thuật chọn mẫu phân của trường ở các ngành học nhằm nâng cao tỉ lệ NCBSM tại tầng để chọn sinh viên theo ngành học, sau đó ở mỗi lớp lấy Việt Nam. mẫu thuận tiện cho đến khi đủ số lượng mẫu. 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Quá trình thu thập số liệu qua các bước NGHIÊN CỨU Bước 1: Nghiên cứu viên tạo link khảo sát online bằng công cụ Microsoft Form. Link khảo sát gồm 2 phần. Phần 1: Đặc 2.1. Đối tượng nghiên cứu điểm nhân khẩu học; Phần 2: Bộ câu hỏi khảo sát. Sinh viên nữ từ năm 1 đến năm 4 hệ Cử nhân chính quy Bước 2: Nghiên cứu viên liên hệ Cố vấn học tập cùng ban tại Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược cán sự 06 bộ môn (Điều dưỡng, Gây mê hồi sức, Hộ sinh, Xét Thành phố Hồ Chí Minh. nghiệm, Kỹ thuật hình ảnh, Phục hồi chức năng) của 4 khóa 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn học: 2020 – 2024, 2021 – 2025, 2022 – 2026, 2023 – 2027 Sinh viên nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia vào thuộc Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược nghiên cứu, có thiết bị có khả năng truy cập Internet trong Thành phố Hồ Chí Minh để trình bày về mục đích nghiên cứu thời gian khảo sát qua link. và xin phép được thu thập số liệu, đồng thời xin danh sách mail UMP của lớp. Nghiên cứu viên chào hỏi, giới thiệu về 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bản thân và cung cấp đầy đủ thông tin về nghiên cứu gồm mục Sinh viên không hoàn tất toàn bộ các câu hỏi khảo sát hoặc đích nghiên cứu và quy trình nghiên cứu được giải thích rõ sinh viên chỉ chọn cùng một đáp án cho các câu hỏi kiến thức ràng, chi tiết, lợi ích và nguy cơ khi tham gia vào nghiên cứu, và thái độ về NCBSM. tính bảo mật, tính tự nguyện và quyền rút lui khỏi nghiên cứu. Bước 3: Gửi email và link khảo sát đến từng lớp: Nếu người 2.2. Phương pháp nghiên cứu tham gia nghiên cứu đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ click vào 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ô “Đồng ý” ở bảng thông tin dành cho người tham gia nghiên cứu và tiếp tục điền thông tin trả lời câu hỏi trong 10 – 15 phút, Nghiên cứu cắt ngang mô tả. nếu quá 15 phút link khảo sát sẽ khóa và không ghi nhận kết 2.2.2. Cỡ mẫu quả khảo sát. 34 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.05
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Bước 4: Kiểm tra các phản hồi, tổng hợp câu hỏi bằng 3.1. Đặc điểm của người tham gia nghiên cứu Google Sheet. Thông tin sau khi thu thập được trong nghiên Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của người tham gia nghiên cứu cứu đều được kiểm tra tính hợp lệ trước khi mã hóa, đánh số, (N = 283) và nhập liệu”. Đặc điểm n % Tuổi TB±ĐLC: 20,22 (±1,39) 2.2.4. Công cụ thu thập số liệu Dân tộc Công cụ thu thập số liệu là bộ câu hỏi được sử dụng với Kinh 269 95,1 sự cho phép và chỉnh sửa của tác giả Nguyễn Thị Quyên Khác 14 4,9 (2023) và độ tin cậy của bộ câu hỏi đã được đánh giá bằng Năm học hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0,85 – 0,86 [7]. Bộ câu Năm 1 77 27,2 hỏi gồm 3 phần: Năm 2 73 25,8 Phần 1: Thông tin chung gồm 7 câu hỏi đặc điểm nhân Năm 3 65 23,0 khẩu học của sinh viên nữ về tuổi, dân tộc, năm học, ngành Năm 4 68 24,0 học, học lực, tham gia các khóa học về NCBSM, tiền sử gia Ngành học đình NCBSM. Điều dưỡng 80 28,3 Phần 2: Kiến thức về NCBSM gồm 31 câu hỏi kiến thức Hộ sinh 55 19,4 của sinh viên về NCBSM, mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, Gây mê hồi sức 45 15,9 câu trả lời sai được 0 điểm. Điểm của thang đo kiến thức về Phục hồi chức năng 28 9,9 NCBSM dao động từ “0 - 31 điểm” và được chia thành 2 Xét nghiệm 53 18,7 nhóm: kiến thức đúng (16-31 điểm) và kiến thức chưa đúng Kỹ thuật hình ảnh 22 7,8 (0-15đ). Điểm trung bình tích lũy Yếu 13 4,6 Phần 3: Thái độ về NCBSM gồm 17 câu hỏi thái độ của sinh viên về NCBSM theo thang điểm Likert-5 với câu trả Trung bình 78 27,6 lời “rất đồng ý = 5 điểm”, “đồng ý = 4 điểm”, “trung lập= 3 Khá 162 57,2 điểm”, “không đồng ý = 2 điểm” và “rất không đồng ý =1 Giỏi 30 10,6 điểm”. Tổng điểm của thang đo thái độ về NCBSM dao động Tham gia các khóa học về NCBSM từ 17 – 85 điểm. Thang đo thái độ về NCBSM được chia làm Đã học 79 27,9 3 nhóm: Thái độ chưa tích cực về NCBSM (< 55 điểm), thái Chưa học 204 72,1 độ trung lập (55 – 61 điểm), thái độ tích cực (> 61 điểm). Nơi ở Ở trọ 120 42,4 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu Ở kí túc xá 16 5,7 Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, nhập liệu, mã hóa Ở gia đình 131 46,2 bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 20.0. Ở họ hàng (cô, dì, chú, bác..) 16 5,7 Thống kê mô tả: tần số, phần trăm, trung bình và độ lệch Tình trạng hôn nhân chuẩn được sử dụng để mô tả các biến số. Đã kết hôn 1 0,4 Chưa kết hôn 282 99,6 Phép kiểm Chi bình phương được sử dụng để kiểm tra mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học, thái độ về NCBSM Tiền sử gia đình NCBSM với kiến thức về NCBSM của sinh viên nữ với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 người tham gia nghiên cứu đều chưa học về khóa học cho trẻ (92,6%), nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn đến 6 tháng NCBSM với tỉ lệ 72,1% và 27,9% đã học khóa học NCBSM. (73,5), khóc là dấu hiệu đầu tiên của cảm giác đói ở trẻ Các kết quả còn lại thể hiện ở Bảng 1. (77,7%), nồng độ prolactin của mẹ cao là yếu tố cần thiết để bắt đầu tiết sữa (65,4%), tăng trưởng của trẻ bú sữa mẹ khác 3.2. Kiến thức và thái độ về NCBSM với tăng trưởng của trẻ bú sữa công thức (72,4%) (Bảng 3). Sinh viên có kiến thức đúng về NCBSM chiếm 48,8%, sinh viên có kiến thức chưa đúng chiếm 51,2%. Kết quả ở Phần lớn (83,7%) sinh viên cho rằng cho bú sữa mẹ làm Bảng 2 cho thấy tỷ lệ sinh viên có thái độ tích cực đối với gia tăng tình cảm giữa mẹ và con. Hầu hết sinh viên đồng ý việc NCBSM là 20,5%, sinh viên có thái độ trung lập chiếm với việc trẻ bú sữa mẹ khoẻ mạnh hơn trẻ bú sữa bột (60,8%), 34,3% và sinh viên có thái độ không tích cực với NCBSM sữa mẹ là thức ăn lý tưởng cho trẻ (86,2%). Ngoài ra, các chiếm 45,2%. sinh viên không đồng ý với ý kiến bà mẹ không nên cho bú sữa mẹ ở nơi công cộng như ở nhà hàng (47,0%), người cha Bảng 2. Kiến thức và thái độ về NCBSM (n = 283) cảm thấy bị bỏ quên nếu bà mẹ cho con bú sữa mẹ (58,7%) Biến số n % (Bảng 4). Kiến thức về NCBSM Kiến thức đúng 138 48,8 Kiến thức chưa đúng 145 51,2 3.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM của sinh viên nữ Thái độ về NCBSM Tích cực 58 20,5 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM của sinh Trung lập 97 34,3 viên nữ trong kết quả phân tích đơn biến ghi nhận: tuổi, Chưa tích cực 128 45,2 ngành học, tham gia các khóa học về NCBSM và thái độ về Trong đó các câu về kiến thức có câu trả lời đúng chiếm NCBSM của sinh viên nữ với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM của sinh viên nữ (n = 283) Kiến thức Đúng Sai X2 p Yếu tố liên quan n % n % 18 18 46,2 21 53,8 19 24 42,9 32 57,1 20 30 46,2 35 53,8 Tuổia 21 21 38,9 33 61,1 0,007 17,37 22 45 68,2 21 31,8 23 0 0 3 100 Điều dưỡng 46 57,5 34 42,5 Hộ sinh 42 76,4 13 23,6 Ngành họca Gây mê hồi sức 19 42,2 26 57,8 Phục hồi chức năng 9 32,1 19 67,9 0,001 6,58 Xét nghiệm 16 30,2 37 69,8 Kỹ thuật hình ảnh 6 27,3 16 72,7 Đã học 61 77,2 18 22,8 Tham gia các khóa học về NCBSMa 0,001 Chưa học 81 77,7 133 120,3 7,22 Không tích cực 45 35,2 83 64,8 Thái độa Trung lập 48 49,5 49 50,5 0,001 29,97 Tích cực 45 77,6 13 22,4 aPhép kiểm chi bình phương 4. BÀN LUẬN Thái độ về NCBSM của sinh viên nữ cho thấy có thái độ không tích cực chiếm tỉ lệ 45,2%, và thái độ tích cực chỉ chiếm 20,5%. Kết quả trong nghiên cứu cho thấy thái độ Tỉ lệ sinh viên nữ Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học có không tích cực với NCBSM thấp hơn nghiên cứu tại Ai Cập kiến thức đúng về NCBSM là 48,8% cao hơn kết quả của tác với tỷ lệ sinh viên không tích cực với NCBSM chiếm tỷ lệ giả Nguyễn Thị Quyên nghiên cứu tại Đại học Y Thái 54,4% [9], nhưng thái độ tích cực với NCBSM lại thấp hơn Nguyên (2023) với kiến thức đúng về NCBSM là 41,94% so với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Quyên (2023) tại [7]. Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đúng về NCBSM cũng khác Thái Nguyên tích cực chiếm 31,4% hay trong nghiên cứu tại nhau giữa các quốc gia như: Nigeria (81%), Trung Quốc Nigeria thái độ tích cực chiếm tỷ lệ 43,7% tương tự thấp hơn (54,8%). Bên cạnh đó trong nghiên cứu khác ở Ai Cập nghiên cứu tại Trung Quốc với thái độ tích cực chiếm tỷ lệ (2020) ghi nhận 80,2% sinh viên điều dưỡng chưa có kiến 96,96% [7,10,11]. Tỉ lệ sinh viên có thái độ không tích cực thức đầy đủ [9,10,11]. Sự khác biệt này có thể do đặc điểm trong nghiên cứu chiếm 45,2% cao hơn một số nghiên cứu dân số nghiên cứu và chương trình đào tạo riêng của từng trước, có thể do mức độ kiến thức đúng về NCBSM còn hạn nước [11]. Kết quả cho thấy kiến thức NCBSM của sinh viên chế là 48,8%, dẫn đến chưa hình thành thái độ tích cực. – những nhân viên y tế tương lai còn hạn chế. Điều này nhấn Ngoài ra, sự khác biệt giữa các nghiên cứu có thể xuất phát mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường thực hành lâm từ đặc điểm dân số và quan điểm cá nhân ở mỗi quốc gia, sàng, giảng dạy về NCBSM, lợi ích và kỹ thuật thực hành. khu vực [9,10]. Trang bị kiến thức từ khi còn là sinh viên sẽ giúp họ tư vấn, hỗ trợ NCBSM hiệu quả hơn, góp phần đạt mục tiêu của Tổ Độ tuổi người trong nghiên cứu dao động từ 18 đến 23 chức Y tế Thế giới về NCBSM [10,11]. tuổi, trung bình 20,22 (±1,39). Tương đồng với các nghiên https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 37
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 cứu tại Ai Cập (Elareed HR, 2020), Trung Quốc (Liu K, sữa mẹ, giúp sinh viên sẽ có thái độ tích cực hơn, ít nghi ngờ, 2022), Jordan (Atwalbeh D, 2021), Nigeria (Leshin OO, và dễ dàng tuân thủ khuyến cáo của các tổ chức y tế. 2022) độ tuổi chủ yếu nằm trong khoảng 18 đến 26 tuổi [6,9,10,12]. Kết quả của nghiên cứu có sự tương đồng, điều Điểm mạnh của nghiên cứu này là hợp lý với sinh viên có trình độ cử nhân tại Việt Nam Thiết kế cắt ngang mô tả có ưu điểm nhanh chóng, dễ thực và tỉ lệ này phù hợp với sự phân bố độ tuổi của sinh viên hiện, tiết kiệm chi phí, phù hợp với nghiên cứu về vấn đề sức Khoa Điều dưỡng – Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành khỏe. Tỉ lệ phản hồi đạt 100%, không bị mất mẫu. Khảo sát phố Hồ Chí Minh. trực tuyến qua Microsoft Form giúp tiết kiệm thời gian, chi Các nghiên cứu trước đây về kiến thức và thái độ đối với phí, thuận tiện cho người tham gia và dễ lưu trữ dữ liệu. NCBSM được thực hiện trên nhiều nhóm ngành học khác nhau. Chẳng hạn, nghiên cứu tại Ả Rập Xê Út (2014) khảo Hạn chế của nghiên cứu sát nữ bác sĩ trong tương lai, ở Úc (2008) tập trung vào bác Khảo sát bằng hình thức online nên giới hạn sinh viên sĩ đa khoa, còn tại Malaysia (2019) thực hiên trên sinh viên tham gia nghiên cứu cần có thiết bị truy cập internet trong y khoa và nha khoa năm cuối [13-15]. Sự đa dạng này cho thời gian khảo sát vì vậy kết quả chưa thể đại diện cho sinh thấy phạm vi nghiên cứu quốc tế rộng rãi hơn, bao quát nhiều viên của Khoa Điều dưỡng-Kỹ thuật Y học hay toàn bộ sinh nhóm đối tượng khác nhau [14,15]. Điều này phù hợp với viên Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, nghiên cứu khi thực hiện với nhóm sinh viên nhiều ngành việc đánh giá kiến thức về NCBSM của sinh viên bằng câu khác nhau. hỏi online có thể sai lệch trong việc đánh giá kiến thức do Trong nghiên cứu, hơn 2/3 sinh viên (72,1%) chưa học các sinh viên có thể tham khảo câu trả lời từ nhiều nguồn trực khóa học về NCBSM, tương đồng với nghiên cứu ở Trung tuyến; tuy nhiên, để hạn chế sai lệch trong đánh giá kiến thức Quốc của Liu K (2022) với tỷ lệ sinh viên chưa học các khóa thì nhóm nghiên cứu cài đặt thời gian trả lời câu hỏi và trong học về NCBSM chiếm 83,5% và nghiên cứu của tác giả phiếu khảo sát ghi thông tin về việc kết quả khảo sát sẽ không Yang Y (2024) cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ 97,67% ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên để có câu trả lời sinh viên chưa được đào tạo [6,15]. Nguyên nhân có thể do chính xác và trung thực về kiến thức. NCBSM không nằm trong chương trình học của nhiều ngành hoặc do đặc thù nghề nghiệp ít tiếp xúc với phụ nữ 5. KẾT LUẬN mang thai và trẻ nhỏ, nên chủ yếu chương trình học tập trung cho sinh viên Hộ sinh và một số sinh viên Điều dưỡng Sinh viên có kiến thức đúng về NCBSM là 48,8% và chuyên ngành. 51,2% sinh viên có kiến thức chưa đúng. Thái độ tích cực Các yếu tố liên quan đến kiến thức về NCBSM của sinh chiếm tỉ lệ 20,5%, trung lập với 34,3% và không tích cực là viên nữ trong kết quả phân tích đơn biến ghi nhận: tuổi, 45,2%. Kết quả phân tích đơn biến cho thấy có mối liên quan ngành học, tham gia các khóa học về NCBSM và thái độ về giữa các yếu tố tuổi, ngành học, tham gia các khóa học NCBSM của sinh viên nữ với p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 viên tiếp cận thông tin một cách linh hoạt và hiệu quả. Những Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu can thiệp này không chỉ góp phần nâng cao hiểu biết mà còn Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban chuẩn bị tốt cho vai trò hỗ trợ NCBSM trong thực hành nghề biên tập. nghiệp tương lai. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Lời cảm ơn Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong Nhóm tác giả cảm ơn các sinh viên nữ của Khoa Điều nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí dưỡng-Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, số 229/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 29/01/2024. Minh đã dành thời gian tham gia nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguồn tài trợ Nghiên cứu không nhận tài trợ. 1. About Breastfeeding and Breast Milk | NICHD - Eunice Kennedy Shriver National Institute of Child Health and Xung đột lợi ích Human Development. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết 2025;https://www.nichd.nih.gov/health/topics/breastfe này được báo cáo. eding/conditioninfo 2. WHO. Infant and young child feeding. ORCID 2025;https://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/infant-and-young-child-feeding. Nguyễn Thị Nhẫn https://orcid.org/0000-0003-4698-9275 3. Victora CG, Bahl R, Barros AJD, et al. Breastfeeding in the 21st century: epidemiology, mechanisms, and Nguyễn Thị Kim Tuyến lifelong effect. Lancet Lond Engl. https://orcid.org/0009-0009-0272-4428 2016;387(10017):475-490. Đóng góp của các tác giả 4. Black RE, Allen LH, Bhutta ZA, et al. Maternal and child undernutrition: global and regional exposures and Ý tưởng nghiên cứu: Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Kim health consequences. Lancet Lond Engl. Tuyến, Phạm Đặng Thảo 2008;371(9608):243-260. Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Nguyễn Thị Nhẫn, 5. Nguyen NT, Prasopkittikun T, Payakkaraung S, Nguyễn Thị Kim Tuyến, Phạm Đặng Thảo Vongsirimas N. Factors predicting six-month exclusive Thu thập dữ liệu: Phạm Đặng Thảo breastfeeding among mothers in Ho Chi Minh City, Vietnam. J Health Res. 2021;36(2):219-230. Giám sát nghiên cứu: Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Kim 6. Liu K, Guo J, Deng W, Su Y. The Current Status of Tuyến Breastfeeding Knowledge and Its Influencing Factors in Nhập dữ liệu: Phạm Đặng Thảo Nursing Undergraduates: A Cross-Sectional Study in Quản lý dữ liệu: Phạm Đặng Thảo China. Int J Environ Res Public Health. 2022;20(1):103. 7. Quyên NT, Minh PN, Hương LT, Minh NC, Hoàng TT, Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thị Nhẫn, Phạm Đặng Thảo Việt BH. Kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Kim của sinh viên cử nhân điều dưỡng tại trường Đại học Y Tuyến, Phạm Đặng Thảo Dược Thái Nguyên. Tạp chí Học Dự Phòng. Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Nguyễn Thị Nhẫn, 2023;33(1):118-128. Nguyễn Thị Kim Tuyến, Phạm Đặng Thảo 8. Abusabah AM, Derkaoui HR, Abusebah HM, et al. Prevalence and Determinants of Exclusive https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 39
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Breastfeeding Among Mothers of Children Aged 6–24 Months in the Aseer Region. Cureus. 2024;doi:10.7759/cureus.66788. 9. Elareed HR, Senosy SA. Exclusive breastfeeding knowledge and attitude among nursing students in Beni-Suef. Int J Community Med Public Health. 2020;7(1):42-47. 10. Leshi OO, Makanjuola MO. Breastfeeding Knowledge, Attitude and Intention of Nursing Students in Nigeria. Open J Nurs. 2022;12(3):256-269. 11. Rendon M. Breastfeeding Knowledge, Attitudes, Previous Exposure and Future Intention of Undergraduate Students in Honduras. Masters Theses. 2018; https://trace.tennessee.edu/utk_gradthes/4977. 12. Altwalbeh D. Breastfeeding Knowledge and Attitudes among Midwifery Diploma Students in Jordan: A Descriptive Study. Int J Community Based Nurs Midwifery. 2021;9(4):325-335. 13. Brodribb W, Fallon A, Jackson C, Hegney D. Breastfeeding and Australian GP Registrars—Their Knowledge and Attitudes. J Hum Lact. 2008;24(4):422- 430. 14. Mohamad N, Saddki N, Azman KNK, Aziz IDA. Knowledge, Attitude, Exposure, and Future Intentions toward Exclusive Breastfeeding among Universiti Sains Malaysia Final Year Medical and Dental Students. Korean J Fam Med. 2019;40(4):261-268. 15. Yang Y, Liu H, Yang J, et al. Breastfeeding knowledge, attitudes and perceptions of breastfeeding education among undergraduate nursing students in mainland China: A cross-sectional study. Published online March 7, 2024;doi:10.21203/rs.3.rs-4011960/v1.11. 40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.05

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ và thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ sau sanh tại BVHV năm 2009
12 p |
972 |
76
-
Chế độ ăn tốt cho bà mẹ mang thai
4 p |
128 |
21
-
Bí quyết nuôi con khỏe
3 p |
106 |
13
-
Khó khăn trong thời gian đầu sau khi sinh
5 p |
97 |
10
-
Nuôi dưỡng tâm hồn bằng 30 phút thiền định mỗi ngày
5 p |
91 |
10
-
Trứng ngỗng... bổ đến đâu?
3 p |
89 |
9
-
Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ (Kỳ 3)
5 p |
114 |
9
-
Thổ Khí (Phần 1)
6 p |
100 |
6
-
Dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Cần xét nghiệm sớm trong thai kỳ
5 p |
115 |
6
-
Chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng
4 p |
149 |
5
-
Hãy vui vẻ để tránh bệnh hen suyễn cho con
2 p |
68 |
5
-
Một loại ung thư "ác" với phụ nữ
6 p |
95 |
5
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ có con dưới 06 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ năm 2019
20 p |
52 |
3
-
Bà bầu ăn nhiều, con kém thông minh
5 p |
85 |
3
-
Kiến thức, thái độ, thực hành về dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư khám tại khoa Dinh dưỡng Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM năm 2024
7 p |
2 |
2
-
Tổn thương mắt ở trẻ đẻ non
6 p |
55 |
1
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai năm 2022-2023
8 p |
12 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
