intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo đường típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm sóc tốt và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành tự chăm sóc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành trên 93 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại khoa Nội tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 12/2019 đến tháng 04/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN giải pháp khắc phục”, Viện chiến lược và Y dược thành phố Hồ Chí Minh, 2013, tập 17 chính sách y tế, 2008, tr.1-3. (4), tr.182-188. 2. Frank LR. “Is home health care a substitute 5. American Diabetes Association. Diagnosis for hospital care?” Home health care services and classification of diabetes mellitus, quarterly, 2012, 31 (1), 84-1094. Diabetes Care, 2017, vol 38, supplement 1, 3. Bùi Thùy Dương. “Khảo sát nhu cầu chăm pp.s8-s9. sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của người 6. Bộ y tế. Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại bệnh và người nhà người bệnh đến khám khoa khám bệnh của bệnh viện, số 1313/QĐ- bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội”, Luận BYT, 2013. văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà 7. Nguyễn Thị Ly. Khảo sát nhu cầu sử dụng Nội, tr.1-88, 2010. dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà của nhân dân 4. Cao Thị Ngọc Bích, Janet Houser và Trần trên địa bàn thành phố Hải Dương, Kỷ yếu đề Thiện Trung. “Nhu cầu chăm sóc điều tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, 2009, 4, dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường tr.78-84. týp 2 có biến chứng”, Tạp chí Y học, Đại học KIẾN THỨC, THỰC HÀNH TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Võ Thị Ngọc Ánh*, Dương Vỹ Duyên* TÓM TẮT 43 chăm sóc về bệnh đái tháo đường. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo Kết luận: Nâng cao kiến thức và thực hành đường típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm sóc tự chăm sóc cho người bệnh đái tháo đường típ 2 tốt và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và là cần thiết. thực hành tự chăm sóc. Từ khóa: Đái tháo đường típ 2, Kiến thức, Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt Thực hành tự chăm sóc. ngang mô tả, được tiến hành trên 93 người bệnh đái tháo đường típ 2 đang điều trị tại khoa Nội SUMMARY tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng từ tháng 12/2019 đến KNOWLEDGE AND SELF-CARE tháng 04/2019. PRACTICES REGARDING TYPE 2 Kết quả: Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường DIABETIC PATIENTS típ 2 có kiến thức tốt là 49,5% và thực hành tự Objectives: To estimate the knowledge, self– chăm sóc tốt là 50,5%. Có mối liên quan giữa care practices of type 2 diabetic patients and to trình độ học vấn với kiến thức, thực hành tự estimate the relationship among characteristics of demographic with knowledge, self–care *Trường Đại học Kỹ thuật Y-Dược Đà Nẵng. practices. Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Ánh Subjects and methods: Cross - sectional Email: vothingocanh2604@gmail.com. descriptive design, 93 type 2 diabetic patients Ngày nhận bài: 3.8.2020 who have been hospitalized to receive treatment Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 in the Endocrinology Department of Danang C Ngày duyệt bài: 30.9.2020 284
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Hospital from December, 2019 to June, 2019. người bệnh. Do đó, chúng tôi tiến hành Results: Knowledge and self-care practices nghiên cứu kiến thức và thực hành tự chăm of type 2 diabetic patients have only average sóc của người bệnh đái tháo đường típ 2 tại level: 49.5% patients have a good knowledge khoa Nội tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng với hai and 50.5% patients have good self–care practices. The relationship between education mục tiêu như sau: level with knowledge and self – care practice are 1. Xác định tỷ lệ người bệnh đái tháo statistically significant with p < 0.05 đường típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm Conclusions: Improve knowledge and self- sóc tốt. care practice for type 2 diabetic patients is 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến important. kiến thức, thực hành tự chăm sóc của người Key words: Diabetes mellitus type 2, bệnh đái tháo đường típ 2 tại khoa Nội tiết knowledge, Self - care practices. Bệnh viện C Đà Nẵng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh đái tháo đường típ 2 là bệnh lý phổ Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành biến, gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm. trên 93 người bệnh đái tháo đường típ 2 Tuy nhiên, khoảng 70% các biến chứng này đang điều trị tại khoa Nội tiết, Bệnh viện C có thể được dự phòng bằng việc kiểm soát Đà Nẵng từ tháng 12/2018 - tháng 04/2019. đường máu, thay đổi lối sống, chế độ ăn, tập 2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh luyện và tuân thủ dùng thuốc [1], [2]. Trong Chọn mẫu thuận tiện, tất cả người bệnh khi đó, 95% thực hành tự chăm sóc ở người được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 có biến chứng bệnh đái tháo đường được thực hiện bởi theo tiêu chuẩn chẩn đoán của ADA, 2017 chính cá nhân họ. Thiếu kiến thức và thực 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ hành tự chăm sóc có thể dẫn đến nhiều biến Người bệnh có rối loạn tâm thần, lú lẫn, chứng nguy hiểm và làm bệnh nghiêm trọng đang trong giai đoạn cấp tính hơn. Vì vậy, kiến thức và thực hành tự chăm Người bệnh không trả lời hoàn chỉnh bộ sóc được xem là một thành tố quan trọng câu hỏi. trong việc kiểm soát tốt tình trạng sức khỏe 2.3. Xử lý và phân tích số liệu và dự phòng các biến chứng [3]. Theo nhiều Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh đái tháo đường Epidata 3.1, SPSS 16.0, kiểm định mối tương quan giữa các biến định tính bằng típ 2 có kiến thức tốt về bệnh dao động từ phép Chi-Square có hiệu chỉnh Fisher. Sự 33% đến 35% và tỷ lệ thực hành tự chăm khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê khi sóc tốt thay đổi từ 4,7% đến 49,2% [3], [4], p < 0,05. [5]. Như vậy, cung cấp kiến thức và thực hành tự chăm sóc cho người bệnh đái tháo III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đường típ 2 rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu 3.1. Đặc điểm chung quả điều trị, giảm biến chứng, giảm chi phí Trên 93 người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị và cả thiện chất lượng cuộc sống cho có các đặc điểm nhân khẩu học: 285
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học, kinh tế - xã hội Tần Tỷ lệ Biến số nghiên cứu số (n) (%) Nam 56 60,2 Giới tính Nữ 37 39,8 < 60 tuổi 15 16,1 Nhóm tuổi ≥ 60 tuổi 78 83,9 ≤ THPT 26 28,0 Trình độ học vấn Trung cấp, CĐ 30 32,2 ĐH và sau ĐH 37 39,8 Có 34 36,6 Tiền sử gia đình Không 59 63,4 < 5 năm 15 16,1 Thời gian mắc 5 – 10 năm 27 29,0 bệnh > 10 năm 51 54,9 Có 76 81,7 Bệnh lý kèm theo Chưa phát hiện 17 18,3 Thuốc uống kết hợp thay đổi lối sống 56 60,2 Liệu pháp điều trị Tiêm Insulin kết hợp thay đổi lối sống 16 17,2 Kết hợp Insulin, thuốc uống và thay đổi lối sống 21 22,6 Tổng 93 100 Nhận xét; Người bệnh đái tháo đường típ 2 trong nghiên cứu chủ yếu là nam chiếm 60,2%. Trong đó, độ tuổi từ 60 tuổi trở lên có trình độ ĐH và sau ĐH cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 83,9% và 39.8%. 63,4% người bệnh trong nghiên cứu không có người thân mắc đái tháo đường. Thời gian mắc đái tháo đường trên 10 năm chiếm tỷ lệ 54,9% với 60,2% người bệnh sử dụng thuốc uống kết hợp thay đổi lối sống. 3.2. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm sóc tốt Biểu đồ 1. Phân bố tỷ lệ kiến thức về bệnh đái tháo đường Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về bệnh đái tháo đường là 49,5%. Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ thực hành tự chăm sóc 286
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nhận xét: Không có sự chênh lệch quá lớn giữa tỷ lệ thực hành tự chăm sóc tốt và chưa tốt trong nghiên cứu 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tự chăm sóc Bảng 3. Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu, xã hội học với kiến thức về bệnh đái tháo đường Kiến thức bệnh Tốt Trung bình và kém Tổng p Đặc điểm n % n % Nam 29 51,8 27 48,2 56 > Giới tính Nữ 17 45,9 20 54,1 37 0,05 < 60 tuổi 9 60,0 6 40,0 15 > Tuổi ≥ 60 tuổi 37 47,4 41 52,6 78 0,05 ≤ THPT 11 42,3 15 57,7 26 Trình độ < Trung cấp, CĐ 8 26,7 22 73,3 30 học vấn 0,05 ĐH và sau ĐH 27 73,0 10 27,0 37 Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và kiến thức về bệnh đái tháo đường. Bảng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu, xã hội học và thực hành tự chăm sóc Thực hành Tốt Chưa tốt tự chăm sóc Tổng p n % n % Đặc điểm Nam 21 37,5 35 62,5 56 Giới tính < 0,05 Nữ 26 70,3 11 29,7 37 < 60 tuổi 8 53,3 7 46,7 15 Tuổi > 0,05 ≥ 60 tuổi 39 50,0 39 50,0 78 ≤ THPT 17 65,4 9 34,6 26 Trình độ Trung cấp, CĐ 17 56,7 13 43,3 30 < 0,05 học vấn ĐH và sau ĐH 13 35,1 24 64,9 37 Nhận xét: Có mối liên quan giữa giới tính, trình độ học vấn với thực hành tự chăm sóc của người bệnh với p < 0.05 Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành tự chăm sóc Thực hành Tốt Chưa tốt tự chăm sóc Tổng p n % n % Kiến thức về bệnh Tốt 24 52,2 22 47,8 46 > 0,05 Trung bình và kém 23 48,9 24 51,1 47 Tổng 47 50,5 46 49,5 93 Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về bệnh đái tháo đường và thực hành tự chăm sóc của người bệnh. 287
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN IV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu, trình độ học vấn có 4.1. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường liên quan có ý nghĩa thống kê với kiến thức típ 2 có kiến thức, thực hành tự chăm sóc về bệnh và thực hành tự chăm sóc của người tốt. Trong 93 người bệnh đái tháo đường típ bệnh đái tháo đường típ 2. Người bệnh có 2 tham gia nghiên cứu, tỷ lệ nam nhiều hơn học vấn càng cao thì nhận thức và khả năng nữ với độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm 86%. tự tìm hiểu kiến thức về bệnh càng tốt. Điều Thời gian mắc bệnh trên 10 năm chiếm tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu trước đó như cao nhất 46,2% và phần lớn người bệnh có nghiên cứu của Vitor Mogre, Tefera bệnh lý kèm theo đái tháo đường. Sử dụng Kassahun A. và cũng phù hợp với thực tế tại thuốc uống kết hợp thay đổi lối sống là rất Bệnh viện C Đà Nẵng [4], [7]. Trình độ học thường gặp ở người bệnh đái tháo đường típ vấn có mối liên quan đến thực hành tự chăm sóc với p < 0,05, phù hợp với nghiên cứu 2, chiếm tỷ lệ cao nhất 60,2% và không có của Vitor Mogre và cộng sự [7]. Người mắc trường hợp nào chỉ thay đổi lối sống hoặc bệnh trên 10 năm có kiến thức tốt về bệnh không đồng ý điều trị. chiếm tỷ lệ 54.2% so với nhóm người mắc Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về bệnh bệnh dưới 5 năm là 18,2%. Người mắc bệnh đái tháo đường là 49,5%. Kết quả này cao càng lâu thì thưc hành tự chăm sóc càng tốt. hơn nghiên cứu của Tefera Kassahun, của Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi Turki M. Almalki với tỉ lệ lần lượt là 34,9% tương tự nghiên cứu Tefera Kasssahun và và 21,6% [4],[6]. Tuy nhiên, trong nghiên cộng sự khi tỷ lệ này là 38% [4]. cứu của Jackson I.L (2014), kết quả của Xét từng nội dung riêng lẽ của kiến thức chúng tôi thấp hơn. Nguyên nhân sự khác về bệnh cũng như thực hành tự chăm sóc, biệt này là do người bệnh trong nghiên cứu chúng tôi tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ chủ yếu là người cao tuổi nên việc tìm hiểu, nam và nữ với thực hành tự chăm sóc của ghi nhớ và cập nhật thông tin mới về kiến người bệnh. Sự khác biệt này có ý nghĩa thức bệnh đái tháo đường bị hạn chế. thống kê với p < 0.05. Nữ có điểm thực hành Cũng trong nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh tự chăm sóc tốt cao hơn nam. Đặc biệt, thực hành tự chăm sóc tốt chiếm 50,5%, gần người bệnh có trình độ đại học trở lên có tỷ như phù hợp với Tefera Kassahun với kết lệ thực hành tự chăm sóc tốt chiếm 61,3%, quả là 49.2% (2016) [4]. So với nhiều tương tự kết quả các nghiên cứu ngoài nước nghiên cứu trong và ngoài nước khác, kết khác [4], [7]. Những người bệnh mắc bệnh quả trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn trên 10 năm thực hành tự chăm sóc tốt [3],[5]. Lý giải cho sự khác biệt này là do chiếm 60.4% so với nhóm mắc bệnh dưới 5 người bệnh trong nghiên cứu này có thời năm là 18.2%. Người mắc bệnh càng lâu thì gian mắc bệnh tương đối lâu và đang điều trị thực hành tự chăm sóc tốt càng cao, tương tự nội trú tại bệnh viện nên sẽ được sự hướng với nghiên cứu của Tefera Kassahun A và dẫn thực hành tự chăm sóc của nhân viên y cộng sự [4]. tế tốt hơn. Có sự tương đồng về tỷ lệ người Ngoài ra, chúng tôi không tìm thấy mối bệnh thực hành tự chăm sóc tốt với người liên quan giữa kiến thức về bệnh với thực bệnh có kiến thức tốt trong nghiên cứu. hành tự chăm sóc hay liên quan giữa các yếu 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến tố nhân khẩu, xã hội học khác với kiến thức về bệnh và thực hành tự chăm sóc. thức, thực hành tự chăm sóc 288
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 V. KẾT LUẬN học- Trường Đại học Y Dược Huế 2017; Tỷ lệ người bệnh có kiến thức tốt về bệnh 7(3): 56 - 62. đái tháo đường là 49,5% và thực hành tự 4. Kassahun T, Gesesew H, Mwanri L et al. chăm sóc tốt là 50,5%. Có mối liên quan có Diabetes related knowledge, self - care ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với behaviours and adherence to medications among diabetic patients in Southwest kiến thức và thực hành tự chăm sóc; Ngoài Ethiopia, Ethiopia, 2016. Endocrine ra, giới tính có liên quan đến thực hành tự Disorders; 3(2): 16 – 28. chăm sóc của người bệnh. 5. Nazila Nejaddadgar. Self- Care and Related Factors in Patients with Type 2 Diabetes, TÀI LIỆU THAM KHẢO 2017, Asian Journal of Biomedical and 1. Bộ Y tế (2017), Quyết định của Bộ Y tế về Pharmaceutical Sciences, 7(61), 6 - 10. việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn 6. Turki M. Almalki et al. Assessment of chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường típ diabetes knowledge using the Michigan brief 2, số 3319/QĐ - BYT. diabetes knowledge test among patients with 2. American Diabetes Association (2017), type 2 diabetes mellitus, 2017, J Endocrinol Standards of Medical Care in Diabetes - Metab, 7(6), 185 – 189. 2017, Diabetes Care, 40(1), S11 - S24. 7. Victor Mogre and et al, Adherence to and 3. Nguyễn Thị Kiều Mi, Lê Hồ Thị Quỳnh factors associated with self-care behaviours Anh, Nguyễn Minh Tâm. Khảo sát hành vi in type 2 diabetes patients in Ghana, , Huế, Việt Nam, 2016 - 2017. Tạp chí Y dược accessed 22 January 2019. NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B Ở NHỮNG NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH Lê Nguyễn Nguyên Hạ*, Nguyễn Thanh Hằng, Nguyễn Thị Đoan Trinh, Nguyễn Huy Hoàng, Hoàng Thị Minh Hoà TÓM TẮT 44 người HMTN nhiễm virus viêm gan B (VGB), Nghiên cứu được thực hiện dựa trên phương đánh giá thực trạng kiến thức, thực hành phòng pháp mô tả cắt ngang với 560 người hiến máu bệnh VGB và các yếu tố liên quan. Xác định tỉ lệ tình nguyện (HMTN) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhiễm virus VGB bằng các xét nghiệm HBsAg Bình Định từ 01-03/2020 nhằm xác định tỷ lệ test nhanh, miễn dịch hoá phát quang CMIA (Chemiluminescent Microparticle Immuno *Trường Đại học Kỹ thuật Y- Dược Đà Nẵng Assay) và NAT (Nucleic acid testing). Đánh giá Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyễn Nguyên Hạ về kiến thức và thực hành phòng bệnh VGB Email: lnnguyenha@dhktyduocdn.edu.vn thông qua phiếu điều tra nghiên cứu. Kết quả Ngày nhận bài: 28.8.2020 cho thấy tỉ lệ dương tính với HBV (Hepatitis B Ngày phản biện khoa học: 15.9.2020 virus) ở người HMTN là 5,54%. Trong số những Ngày duyệt bài: 30.9.2020 người tham gia nghiên cứu có 41,6% đối tượng 289
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2