Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm truyền an toàn của điều dưỡng tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023
lượt xem 3
download
Bài viết tập trung mô tả kiến thức, thực hành về truyền tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện; Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về truyền tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thực hành và yếu tố liên quan đến tiêm truyền an toàn của điều dưỡng tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội năm 2023
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM TRUYỀN AN TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI NĂM 2023 Lê Thị Như Hoa1, Nguyễn Thị Thanh Phương1, Dương Thị Vân Anh1 TÓM TẮT 15 Kết luận: Kiến thức, thực hành về tiêm Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thực hành về truyền tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại các tiêm truyền tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại khoa lâm sàng khá cao (kiến thức 97,9%; thực các khoa lâm sàng trong bệnh viện và các yếu tố hành 82,3% đạt trên 8 điểm). Không tìm thấy liên quan. mối tương quan giữa kiến thức, thực hành với Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô các yếu tố tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên tả cắt ngang trên 96 điều dưỡng của bệnh viện công tác và số lượng người bệnh chăm sóc. Ung Bướu Hà Nội. Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn dựa trên Quyết định 3671/QĐ – SUMMARY BYT. KNOWLEDGE, PRACTICES AND Kết quả: Tỷ lệ điều dưỡng viên đạt trên 8 FACTORS RELATED TO SAFE điểm kiến thức về tiêm an toàn là 97,9%. Trong INJECTION OF NURSES AT đó, phần lớn các tiêu chí trả lời đúng đạt trên CLINICAL DEPARTMENTS OF HANOI 90%, tuy nhiên còn một số tiêu chí đạt tỷ lệ thấp ONCOLOGY HOSPITAL IN 2023 quy định niêm phòng thùng VSN là 41,7%; Objectives: Describe the knowledge and Phương pháp sử dụng bông cồn sát khuẩn vị trí practice of safe intravenous infusion of nurses in tiêm là 58,9%. Tỷ lệ điều dưỡng viên đạt trên 8 clinical departments in the hospital and related điểm thực hành tiêm an toàn là 82,3%. Trong đó, factors. một số tiêu chí đạt tỷ lệ thấp như bước nhận diện Methods: Cross-sectional descriptive study NB có 14,8% không nhận diện trước khi truyền, on 96 nurses at Hanoi Oncology Hospital. Use a có 59,1% giải thích trước truyền chưa hoàn pre-designed set of questions based on Decision chỉnh, và có 50,3% điều dưỡng không đo DHST 3671/QD - BYT. cho NB. Kỹ thuật truyền: có đến 42,7% ĐDV Results: The percentage of nurses achieving không mang găng, 37,5% điều chỉnh tốc độ over 8 points of knowledge about safe injections truyền không đúng y lệnh và 48,9% hướng dẫn is 97.9%. In particular, most of the criteria with NB và theo dõi sau truyền đầy đủ. correct answers reached over 90%, however, there were still some criteria with a low rate of achieving VSN box sealing regulations at 41.7%; 1 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội The method of using alcohol cotton to disinfect Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Như Hoa the injection site is 58.9%. The rate of nurses ĐT: 0976453912 achieving over 8 points of safe injection practice Email: hoaleubhn@gmail.com is 82.3%. Of these, some criteria have a low rate Ngày nhận bài: 12/4/2024 of achievement, such as patient identification Ngày phản biện khoa học: 29/4/2024 step: 14.8% did not identify before infusing, with Ngày duyệt bài: 6/5/2024 105
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII 59.1% of pre-infusion explanations were đủ và hệ thống về tiêm an toàn. Là bệnh viện incomplete, and 50.3% of nurses did not measure tuyến cuối điều trị ung thư trực thuộc Sở Y DHST for patients. Transmission technique: up tế Hà Nội, đơn vị đã triển khai thực hiện nội to 42.7% of providers did not wear gloves, dung Hướng dẫn tiêm an toàn đến toàn bộ 37.5% adjusted the transmission speed điều dưỡng viên. Trên thực tế, kiến thức và incorrectly as ordered, and 48.9% provided thực hành tiêm giữa các điều dưỡng viên patient instructions and full post-transfusion chưa đồng đều, hiểu biết về tiêm an toàn còn monitoring. hạn chế, chưa tuân thủ đầy đủ quy trình tiêm Conclude: Knowledge and practice of safe truyền. Đặc biệt hiện nay tiêm an toàn vẫn là intravenous infusion of nurses in clinical vấn đề liên quan đến sức khỏe con người cần departments is quite high (97.9% knowledge; được ưu tiên, những yếu tố ảnh hưởng đến 82.3% practice, scoring over 8 points). No tình trạng tiêm an toàn tại đơn vị chưa có correlation was found between knowledge and nghiên cứu cụ thể. Chính vì vậy, nhằm đánh practice with factors such as age, professional giá kiến thức, thực hành tiêm an toàn của qualifications, work experience and number of điều dưỡng tại bệnh viện, chúng tôi tiến hành patients cared for. nghiên cứu này nhằm mục tiêu: 1. Mô tả kiến thức, thực hành về truyền I. ĐẶT VẤN ĐỀ tĩnh mạch an toàn của điều dưỡng tại các Tiêm là một trong các biện pháp để đưa khoa lâm sàng trong bệnh viện. thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể nhằm mục 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Đối kiến thức, thực hành về truyền tĩnh mạch an với điều trị, tiêm có vai trò đặc biệt quan toàn của điều dưỡng. trọng trong trường hợp cấp cứu người bệnh nặng. Đối với công tác phòng bệnh, chương II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trình tiêm chủng mở rộng đã tác động và có 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc, tử vong Thời gian: Từ tháng 3 - tháng 11/2023 đối với 6 bệnh truyền nhiễm ở trẻ em có thể Địa điểm: Các khoa lâm sàng tại Bệnh phòng bệnh bằng vắc xin [1]. Theo báo cáo viện Ung Bướu Hà Nội của Tổ chức y tế thế giới, mỗi năm có 2.2. Đối tượng tham gia nghiên cứu khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 90 -95% - Tiêu chuẩn lựa chọn: mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, chỉ 5-10% + ĐDV làm công việc chăm sóc người mũi tiêm dành cho dự phòng. Có thể thấy bệnh rằng tiêm là một kỹ thuật có vai trò rất quan + Có thời gian làm việc ít nhất một năm trọng trong công tác khám chữa bệnh tại các tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cơ sở y tế, vì thế tiêm không đúng kỹ thuật + Điều dưỡng tham gia NC. có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với -Tiêu chuẩn loại trừ: cơ thể con người nói chung và người bệnh + Nghỉ chế độ thai sản, đi học tập trung nói riêng, đối với nhân viên y tế và cộng dài ngày đồng. + Điều dưỡng trưởng, hành chính. Tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ trước 2.3. Mẫu và phương pháp chọn mẫu tới nay chưa tìm thấy có nghiên cứu nào đầy 106
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt - Bảng kiểm quy trình truyền tĩnh mạch ngang. bệnh viện đã ban hành. - Cỡ mẫu: Toàn bộ điều dưỡng viên thỏa 2.5. Xử lý và phân tích số liệu mãn tiêu chuẩn lựa chọn tại các khoa lâm - Số liệu sau khi làm sạch được nhập vào sàng (n = 100 ). máy tính với phần mềm Epi Data 3.1 và 2.4. Phương pháp thu thập số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 cho 2.4.1. Các bước nghiên cứu các thông tin mô tả và phân tích thống kê. - Thực hiện nghiên cứu theo các bước - Các test thống kê: Kiểm định Khi bình sau: phương được sử dụng để tìm các mối liên + Chọn đối tượng tham gia nghiên cứu là quan, tính giá trị (P). tất cả ĐDV đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn. 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá + Giải thích mục đích nghiên cứu và 2.6.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức được ĐDV chấp nhận tham gia NC tiêm an toàn + Phỏng vấn kiến thức của ĐDV dựa trên Bộ câu hỏi phỏng vấn kiến thức tiêm an bộ câu hỏi đã thiết kế sẵn. toàn của ĐDV trong nghiên cứu (phụ lục 1) + Đánh giá kỹ năng thực hành của ĐDV xây dựng dựa trên nội dung Hướng dẫn tiêm về truyền tĩnh mạch theo bảng kiểm: an toàn của Bộ Y tế được ban hành tại Quyết - Nhóm nghiên cứu (là nhân viên phòng định 3671/QĐ – BYT ngày 27 tháng 9 năm điều dưỡng) sẽ quan sát trực tiếp ĐDV tham 2012 của Bộ Y tế về phê duyệt các hướng gia NC thực hành quy trình truyền tĩnh mạch dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn. Bộ câu hỏi trên bệnh nhân, đánh giá bằng bảng kiểm đã phỏng vấn kiến thức gồm 30 câu hỏi với số thiết kế sẵn. Các quy trình được giám sát đưa điểm tối đa là 30 điểm/30 câu hỏi. vào nghiên cứu sẽ không thông báo trước 2.6.2. Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ cho điều dưỡng để hạn chế sai số cho nghiên thực hành truyền an toàn cứu. Bảng kiểm đánh giá thực hành tiêm an - Mỗi ĐD sẽ thực hiện 2 quy trình truyền toàn của ĐDV sử dụng trong nghiên cứu tĩnh mạch tại 2 thời điểm khác nhau. (phụ lục 2), được xây dựng dựa theo Nguyên + Kiểm tra, bổ sung thông tin cần thiết tắc thực hành tiêm tại Hướng dẫn tiêm an trên phiếu điều tra. toàn của Bộ Y tế được ban hành tại Quyết 2.4.2. Bộ công cụ thu thập số liệu định 3671/QĐ – BYT ngày 27 tháng 9 năm - Bộ công cụ phỏng vấn kiến thức Xây 2012 của Bộ Y tế về phê duyệt các hướng dựng dựa trên nội dung Hướng dẫn tiêm an dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn và theo bảng toàn được ban hành tại Quyết định 3671/QĐ kiểm quy trình đã được bệnh viện ban hành. – BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y Bảng kiểm đánh giá thực hành gồm 14 tiêu tế về phê duyệt các hướng dẫn về kiểm soát chí với số điểm tối đa là 14 điểm trên 01 lần nhiễm khuẩn. truyền. Truyền tĩnh mạch được đánh giá là an toàn khi đạt đủ 14 điểm/14 tiêu chí. 107
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Tuổi Giới tính Trình độ Thâm niên Dưới 30 Trên 30 Nữ Nam Đại học Cao đẳng Trên 5 năm Dưới 5 năm Số lượng 50 46 96 0 19 77 49 47 Tần số 52,1 47,9 100 0 19,8 80,2 51,1 48,9 Nhận xét: Nhóm điều dưỡng có độ tuổi cao đẳng là (80,2%), nhóm trình độ đại học dưới 30 chiếm tỷ lệ (52,1%), trên 30 tuổi có tỷ lệ chiếm 19,8%. chiếm tỷ lệ 47,9%. Có 48,9% điều dưỡng có 3.2. Nội dung đánh giá thâm niên công tác dưới 5 năm, thâm niên 3.2.1. Kiến thức của điều dưỡng về tiêm trên 5 năm chiếm tỷ lệ 51,1%. Trình độ học an toàn vấn của điều dưỡng nhiều nhất có trình độ Đánh giá chung Biểu đồ 1: Đánh giá chung về điểm kiến thức tiêm an toàn Nhận xét: Phần lớn điều dưỡng có kiến thức tốt về tiêm an toàn đạt trên 8 điểm đạt 97,9%, chỉ còn tỷ lệ rất nhỏ (2,1%) đạt dưới 8 điểm. Kiến thức chung về tiêm an toàn Bảng 2: Kiến thức chung về tiêm an toàn Đúng Sai TT Nội dung Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ 1 Mục đích của tiêm 88 91,7 8 8,3 2 Định nghĩa TAT 93 96,9 3 3,1 3 Tác hại của tiêm không an toàn 94 97,9 2 2,1 4 Biện pháp phòng tránh xơ hóa cơ hoặc đâm vào dây thần kinh 95 98,9 1 1,1 5 Đề phòng sốc phản vệ có thể xảy ra khi tiêm thuốc 95 98,9 1 1,1 6 Việc cần làm ngay khi đang tiêm có sốc phản vệ xảy ra 94 97,9 2 2,1 Nhận xét: Kiến thức chung về tiêm an toàn của điều dưỡng đạt tỉ lệ cao trên 97%. 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Kiến thức về kỹ thuật tiêm Bảng 3: Kiến thức về kỹ thuật tiêm (N=96) Đúng Sai TT Nội dung Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ 1 Phương pháp sử dụng bông cồn SK 57 58,9 42 41,1 2 Kỹ thuật SK vị trí tiêm 90 93,8 6 6,2 3 Góc độ đâm kim tiêm tĩnh mạch 75 78,1 21 21,9 4 Tốc độ bơm thuốc khi tiêm bắp 86 89,5 10 10,5 Nhận xét: Tỷ lệ ĐDV trả lời đúng 78,1%. Có 89,5% ĐDV chọn đúng tốc độ phương pháp sử dụng bông cồn SK vị trí bơm thuốc trong tiêm bắp là 1ml/10s tiêm là 58,9%. Tỷ lệ ĐDV trả lời đúng kỹ 3.2.2. Thực hành truyền tĩnh mạch thuật SK vị trí tiêm là 93,8%. Tỷ lệ trả lời Chuẩn bị trước truyền: đúng góc độ đâm kim tiêm tĩnh mạch là Biểu đồ 2: Chuẩn bị người bệnh Nhận xét: Nhận diện người bệnh: có không hoàn chỉnh và 4,5% không thực hiện 14,8% số lần quan sát điều dưỡng không bước này. Đo DHST: Có 50,3% điều dưỡng thực hiện nhận diện người bệnh và 42,8% thực hiện đầy đủ đo DHST cho người bệnh, thực hiện không hoàn chỉnh (không đối chiếu còn 46,5% điều dưỡng thực hiện đo DHST mã NB). Giải thích, động viên, thông báo chưa hoàn chỉnh truyền: có 59,1% số lần quan sát điều dưỡng Kỹ thuật truyền: thực hiện hoàn chỉnh; 36,4% thực hiện Bảng 4: Kỹ thuật truyền Đạt Không đạt TT Nội dung Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Để người bệnh ở tư thế nằm, bộc lộ vùng truyền, chọn tĩnh 1 91 94,8 5 5,2 mạch, đặt gối kê tay, dây garo dưới vùng truyền. 2 Buộc dây garo trên tĩnh mạch 5 - 7 cm. 83 86,5 13 13,5 3 Sát khuẩn vị trí truyền 72 75 24 25 4 Mang găng tay sạch 55 57,3 41 42,7 109
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII Căng da, đâm kim chếch 15º- 30º đưa kim vào tĩnh mạch, thấy 4.1 94 97,9 2 2,1 máu trào ra ở đốc kim tháo dây garo (Đối với truyền TM) Kiểm tra sự lưu thông của kim luồn: Dùng bơm tiêm chứa 5ml nước muối NaCl 0,9% vô khuẩn, hút 4.2 thử xem có máu trào ra => kiểm tra sự thông thoáng của kim 89 92,7 7 7,3 luồn (nếu kéo pitton thấy nặng, không thấy máu trào ra => kim luồn bị tắc => thay kim mới Mở khóa cho dịch chảy, che kim bằng gạc vô khuẩn. Cố định 5 76 79,9 20 20,1 kim và dây truyền, cố định vào nẹp (nếu cần). 6 Điều chỉnh tốc độ theo y lệnh. 63 62,5 36 37,5 7 Giúp bệnh nhân về tư thế thoải mái, theo dõi phát hiện tai biến. 49 51,1 47 48,9 Thu dọn dụng cụ, tháo găng, vệ sinh tay, ghi phiếu chăm sóc 8 82 85,5 14 14,5 và giờ chảy vào phiếu truyền. Nhận xét: Có 75% điều dưỡng thực hiện 37,5% thực hiện hoàn chỉnh. Hướng dẫn, sát khuẩn da đúng quy định. Tỷ lệ ĐDV theo dõi sau truyền: Có 48,9% điều dưỡng không mang găng trong quá trình truyền hướng dẫn người bệnh và người nhà sau chiếm tỷ lệ khá cao 57,3%. Tỷ lệ thực hiện truyền chưa đầy đủ nội dung. hoàn chỉnh bước đâm kim và cố định kim đạt 3.2.3. Đánh giá chung về thực hành trên 90%. Điều chỉnh tốc độ: Có 62,5% điều truyền tĩnh mạch dưỡng thực hiện không hoàn chỉnh, còn Biểu đồ 3: Đánh giá thực hành truyền tĩnh mạch Nhận xét: Điều dưỡng đạt điểm thực 3.2.4. Các yếu tố liên quan hành dưới 6 điểm chiếm tỷ lệ rất thấp (đạt Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến 2,1%), tỷ lệ điều dưỡng đạt trên 8 điểm cao kiến thức nhất đạt 82,3%, còn lại 15,6% điều dưỡng đạt điểm từ 6 – 7,9 điểm. 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 5: Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến kiến thức Kiến thức Nội dung Trên 8 điểm (n=94) Dưới 8 điểm (n-=2) P Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Nhóm tuổi Dưới 30 tuổi 49 51,1 1 1,0 0,786 Trên 30 tuổi 45 46,9 1 1,0 Thâm niên Dưới 5 năm 45 46,9 2 2,1 0,987 Trên 5 năm 49 51,1 0 0 Trình độ Cao đẳng 75 78,1 2 2,1 0,754 Đại học 19 19,8 0 0 Nhận xét: Kết quả phân tích mối liên quan của một số yếu tố cá nhân với kiến thức tiêm an toàn của ĐDV cho thấy không có mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với kiến thức tiêm an toàn của ĐDV (P>0,05) Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến thực hành Bảng 6: Mối liên quan giữa yếu tố cá nhân đến thực hành Thực hành Nội dung Trên 8 điểm (n=79) Dưới 8 điểm(n=17) P Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Nhóm tuổi Dưới 30 tuổi 46 47,9 4 4,2 0,76 Trên 30 tuổi 33 34,4 13 13,5 Thâm niên Dưới 5 năm 40 20,8 7 7,3 0,64 Trên 5 năm 39 61,5 10 10,4 Trình độ Cao đẳng 63 65,6 14 14,6 0,85 Đại học 16 16,7 3 3,1 Nhận xét: Kết quả phân tích mối liên IV. BÀN LUẬN quan của một số yếu tố cá nhân với kiến thức 4.1. Kiến thức tiêm an toàn tiêm an toàn của ĐDV cho thấy không có Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ĐDV mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với có kiến thức chung về TAT đạt rất cao là kiến thức tiêm an toàn của ĐDV (P>0,05) 97,9% đạt trên 8 điểm. Tỷ lệ ĐDV có kiến 111
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII thức chung về TAT tại nghiên cứu này cao bệnh viện. hơn nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng tại 4.2. Thực hành về truyền an toàn 3 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội năm Có 14,8% số lần truyền điều dưỡng 2014 (89,1%), nghiên cứu của Quách Thị không tiến hành 3 bước nhận diện người Hoa tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm bệnh (hỏi tên, tuổi, đối chiếu mã số) và 2017 (61%) [2] [3]. 42,8% nhận diện không hoàn chỉnh như cách Đạt kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc của hỏi tên không đúng quy dịnh, không đối ĐDV chiếm 79,3% cao hơn nghiên cứu của chiếu mã số NB. Kết quả này thấp hơn kết Hà Thị Kim Phượng tại 3 bệnh viện năm quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Long và 2014 (48,4%) [2]. Tỷ lệ ĐDV chọn cả 3 cộng sự năm 2013 [4] khi tiến hành nghiên phương pháp sử dụng bông cồn SK như: như cứu về sự thiếu sót của ĐD trong thực hiện kẹp không mấu gắp bông cồn SK, dùng tay các bước tiêm tĩnh mạch tại BV đa khoa khu cầm bông cồn SK, sử dụng tăm bông tẩm vực nam Bình Thuận của 104 ĐD thì tỉ lệ cồn để SK vị trí tiêm chỉ chiếm 58,9 %. Tỷ lệ nhận diện NB đúng là 72,1%. thấp có thể do trong quá trình triển khai thực Có 51,9% số quy trình truyền ĐD giải hiện Hướng dẫn TAT tại bệnh viện chỉ lựa thích đầy đủ về thuốc cho NB trước khi tiến chọn một phương pháp phù hợp nhất với hành truyền kết quả này thấp hơn so với điều kiện của đơn vị để triển khai thực hiện nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Oanh và là dùng tay (đã sát khuẩn) để bốc bông nên cộng sự can thiệp nâng cao tuân thủ quy một số điều dưỡng không trả lời đúng câu trình kỹ thuật tiêm an toàn của điều dưỡng hỏi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này của tại tại bệnh viện Bắc Thăng Long năm 2012 chúng tôi thấy rằng có khá nhiều ĐDV trả lời tỉ lệ ĐD giải thích cho người bệnh trước tiêm sai góc đâm kim dưới da (21,9%) và góc sau khi can thiệp là 64,2% và cao hơn tỉ lệ đâm kim tiêm bắp (52,1%), như vậy phòng điều dưỡng tuân thủ trước can thiệp là Điều dưỡng cần tập huấn nhắc ại cho ĐDV 22,6%[5]. về nội dung này để đảm bảo chất lượng thực Có 37,5% quy trình điều dưỡng điều hành chăm sóc người bệnh trong bênh viện. chỉnh tốc độ truyền chưa đúng, điều dưỡng Kết quả cuả nghiên cứu cho thấy phần thường chủ quan không đếm giọt mà chỉ ước lớn điều dưỡng có kiến thức tốt về tiêm an lượng có trường hợp điều dưỡng quên không toàn đạt trên 8 điểm đạt 97,9%, chỉ còn tỷ lệ điều chỉnh tốc độ, điều này có thể dẫn đến rất nhỏ (2,1%) đạt dưới 8 điểm (không có các biến chứng và giảm chất lượng điều trị ĐD nào đạt dưới 6 điểm). Điều này cho thấy của người bệnh. công tác đào tạo, tập huấn và đào tạo lại của Kết quả nghiên cứu cho thấy có 51,1% bệnh viện rất tốt, điều dưỡng được học tập, điều dưỡng thực hiện hoàn chỉnh bước cập nhật kiến thức thường xuyên giúp nâng hướng dẫn người bệnh và người nhà sau cao chất lượng chăm sóc người bệnh trong truyền, có 48,9% hướng dẫn không đầy đủ 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nội dung đây cũng là một trong những nội NB chăm sóc không có mối liên quan có ý dung điều dưỡng thực hiện chưa tốt dẫn đến nghĩa thống kê với thực hành tiêm an toàn tình trạng người bệnh, người nhà không yên của ĐDV. Kết quả này khác với nghiên cứu tâm, phối hợp không tốt với điều dưỡng của Hà Thị Kim Phượng đã nghiên cứu tại 3 trong quá trình truyền. bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội năm Đánh giá chung về thực hành truyền an 2014, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có toàn của ĐDV cho thấy, điều dưỡng đạt ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, thâm niên điểm thực hành dưới 6 điểm chiếm tỷ lệ rất công tác, trình độ học vấn với thực hành về thấp (đạt 2,1%), tỷ lệ điều dưỡng đạt trên 8 TAT của điều dưỡng [2] điểm cao nhất đạt 82,3%, còn lại 15,6% điều dưỡng đạt điểm từ 6 – 7,9 điểm. Bệnh viện V. KẾT LUẬN cân tăng cường công tác đào tạo cũng như Tỷ lệ điều dưỡng viên đạt trên 8 điểm giám sát thường xuyên để nâng cao hơn nữa kiến thức về tiêm an toàn là 97,9%. Trong chất lượng chăm sóc người bệnh. đó, phần lớn các tiêu chí trả lời đúng đạt trên 4.3. Các yếu tố liên quan đến truyền 90%, tuy nhiên còn một số tiêu chí đạt tỷ lệ tĩnh mạch thấp quy định niêm phòng thùng VSN là Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu 41,7%; Phương pháp sử dụng bông cồn sát chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi với khuẩn vị trí tiêm là 58,9%. việc tuân thủ quy trình bước chuẩn bị trước Tỷ lệ điều dưỡng viên đạt trên 8 điểm truyền với giá trị p>0,05, đối với các ĐDV thực hành tiêm an toàn là 82,3%.Trong đó, nhóm tuổi > 30 có kiến thức trên 8 điểm là một số tiêu chí đạt tỷ lệ thấp như bước nhận 46,9%, nhóm tuổi ≤ 30 tuổi là 53,1%. Tỷ lệ diện NB có 14,8% không nhận diện trước ĐDV có thâm niên công tác >5 năm có kiến khi truyền, có 59,1% giải thích trước truyền thức TAT đạt chiếm 51,1%, ĐDV có thâm chưa hoàn chỉnh, và có 50,3% điều dưỡng niên công tác ≤ 5 năm là 46,9%. Tuy nhiên không đo DHST cho NB. Kỹ thuật truyền: có các yếu tố tuổi, trình độ chuyên môn, thâm đến 42,7% ĐDV không mang găng, 37,5% niên công tác không có mối liên quan có ý điều chỉnh tốc độ truyền không đúng y lệnh nghĩa thống kê với kiến thức tiêm an toàn và 48,9% hướng dẫn NB và theo dõi sau của ĐDV. Do các nghiên cứu gần đây chỉ truyền đầy đủ. đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức và TAT mà chưa đánh giá các yếu tố ảnh hưởng thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng đến kiến thức TAT của ĐDV nên không có viên không có mối liên quan với các yếu tố nghiên cứu nào để so sánh. tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho tác và số lượng NB chăm sóc; thấy các yếu tố cá nhân như nhóm tuổi, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác và số 113
- HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII VI. KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO - Xây dựng quy chế kiểm tra giám sát 1. Bộ Y tế (2012), “Về việc phê duyệt các việc tuân thủ quy trình truyền, đặc biệt là hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn”, Quyết định 3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012. giám sát chặt chẽ tuân thủ các bước như 2. Hà Thị Kim Phượng (2014), “Kiến thức, nhận diện người bệnh, tốc độ truyền, hướng thực hành tiêm an toàn của điều dưỡng viên dẫn và theo dõi NB sau truyền của các điều lâm sàng và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh dưỡng viên, xây dựng chế tài thưởng phạt viện trực thuộc Sở Y tế Hà Nội năm 2014”. phù hợp. 3. Quách Thị Hoa (2017), “Thực trạng kiến - Phòng Điều dưỡng phối hợp với khoa thức và thực hành tiêm tĩnh mạch an toàn của Kiểm soát nhiễm khuẩn tổ chức các lớp tập điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương huấn, đào tạo lại về Hướng dẫn tiêm truyền năm 2017”. 4. Nguyễn Thị Long, Nguyễn văn Thắng, an toàn. Jane Dimmitt Champion (2013), Sự thiếu - Nâng cao ý thức tuân thủ trong thực sót của điều dưỡng trong thực hiện các bước hành các quy trình kỹ thuật nói chung và tiêm tĩnh mạch tại bệnh viện Đa khoa khu truyền tĩnh mạch an toàn nói riêng. Thường vực nam Bình Thuận. Tài liệu Hội nghị xuyên trao đổi kinh nghiệm, cập nhật kiến nghiên cứu khoa học điều dưỡng bệnh viện thức mới và thực hành tiêm theo Hướng dẫn hữa nghị Việt Đức lần thứ V. của Bộ Y tế để có kiến thức đúng, thực hành 5. Lê Thị Kim Oanh, Bùi Thị Thu Hà, Đỗ Quang Thuần (2012), Can thiệp nâng cao đúng, đảm bảo an toàn không gây nguy hại tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm an toàn của cho người được tiêm, không gây phơi nhiễm điều dưỡng tại bệnh viện Bắc Thăng Long cho người thực hiện tiêm và không tạo chất năm 2012. Tài liệu Hội nghị nghiên cứu thải nguy hại cho người khác và cộng đồng. khoa học điều dưỡng bệnh viện hữa nghị Việt Đức lần thứ V. 114
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức - Thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh tiểu học tỉnh hưng yên
8 p | 84 | 8
-
Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội
6 p | 147 | 8
-
Kiến thức - thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh
7 p | 64 | 6
-
Kiến thức, thực hành phòng bệnh Uốn ván sơ sinh của các bà mẹ dân tộc thiểu số có con dưới 1 tuổi và một số yếu tố liên quan, tại huyện Đồng Phú tỉnh Bình Phước năm 2012
6 p | 103 | 5
-
Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phương pháp da kề da của các bà mẹ người dân tộc thiểu số tại Bệnh viện Đa khoa vùng Tây Nguyên
6 p | 10 | 5
-
Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về phòng và phát hiện sớm ung thư vú ở phụ nữ 18-60 tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2020
5 p | 42 | 5
-
Khảo sát kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan đến chăm sóc bàn chân ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đại học Y - Dược Huế
7 p | 24 | 4
-
Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng tuổi dân tộc Raglai tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2016
9 p | 59 | 3
-
Kiến thức, thực hành phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long, năm 2018
6 p | 91 | 3
-
Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thay đổi lối sống tại nhà của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế huyện Phú Hoà - tỉnh Phú Yên
16 p | 7 | 3
-
Khảo sát kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan về phòng, chống một số bệnh thường gặp ở người dân huyện Vị Thủy tỉnh Hậu Giang, năm 2013
10 p | 34 | 2
-
Kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến tại các cửa hàng ăn uống quận Đống Đa, Hà Nội năm 2023 và một số yếu tố liên quan
8 p | 5 | 2
-
Thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan trong thay băng vết thương của sinh viên trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang năm 2022
12 p | 6 | 1
-
Đánh giá kiến thức, thực hành và xác định một số yếu tố liên quan về chăm sóc vết thương của điều dưỡng tại một bệnh viện ở Hà Nội Việt Nam
19 p | 9 | 1
-
Kiến thức, thực hành bán thuốc kháng sinh của người bán hàng tại cơ sở bán thuốc tư nhân và một số yếu tố ảnh hưởng tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long
8 p | 48 | 1
-
Kiến thức, thực hành chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh của cán bộ y tế tại 2 huyện Yên Định, Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa năm 2023 và một số yếu tố liên quan
6 p | 11 | 1
-
Kiến thức, thực hành nuôi con bằng sữa mẹ sau sinh của sản phụ tại Trung tâm Y tế huyện Di Linh, Lâm Đồng năm 2024 và một số yếu tố liên quan
10 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn