intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng tuổi dân tộc Raglai tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2016

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tại Việt Nam, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em triển khai rất có hiệu quả, nhưng tại vùng miền núi vẫn còn tỷ lệ trẻ bị SDD khá cao. Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ của bà mẹ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ. Bài viết xác định tỷ lệ SDD ở trẻ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan; mô tả kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng tuổi dân tộc Raglai tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà năm 2016

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> <br /> THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Ở TRẺ 0 ĐẾN 24 THÁNG TUỔI DÂN TỘC RAGLAI<br /> TẠI HUYỆN KHÁNH SƠN, TỈNH KHÁNH HOÀ NĂM 2016<br /> Phan Công Danh*, Viên Quang Mai*, Hồ Ngọc Gia**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tại Việt Nam, hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em triển khai rất có hiệu quả,<br /> nhưng tại vùng miền núi vẫn còn tỷ lệ trẻ bị SDD khá cao. Kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng hợp lý<br /> cho trẻ của bà mẹ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình trạng SDD của trẻ.<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ SDD ở trẻ và tìm hiểu một số yếu tố liên quan; mô tả kiến thức, thực hành chăm<br /> sóc dinh dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 400 trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc<br /> Raglai và bà mẹ đang chăm sóc dinh dưỡng các trẻ này tại huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hoà, năm 2016.<br /> Kết quả: Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân: 39,3%, thấp còi: 47,3% và gầy còm: 18,3%. Các yếu tố liên quan đến tình<br /> trạng SDD của trẻ bao gồm: Nhóm tuổi, giới tính, cân nặng sơ sinh, tình trạng bệnh tật của trẻ; trình độ học vấn,<br /> kinh tế gia đình, kiến thức, thực hành của bà mẹ. Kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ của bà mẹ<br /> đạt lần lượt là 34,8% và 59,5%.<br /> Kết luận: Tỷ lệ trẻ SDD các thể còn ở mức rất cao, có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng. Kiến thức, thực hành<br /> chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ còn thấp. Vì vậy địa phương cần có kế hoạch can thiệp tích cực, đặc thù; tăng<br /> cường hoạt động truyền thông trực tiếp cho bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.<br /> Từ khóa: suy dinh dưỡng, trẻ 0 đến 24 tháng, dân tộc Raglai<br /> ABSTRACT<br /> SITUATION OF NUTRITION AND SOME RELATED FACTORS IN RAGLAI CHILDREN FROM 0 TO 24<br /> MONTHS IN KHANH SON DISTRICT, KHANH HOA PROVINCE 2016<br /> Phan Cong Danh, Vien Quang Mai, Ho Ngoc Gia<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 10 – 18<br /> Background: The prevention of child malnutrition is very effective in Vietnam, however, the rate of<br /> malnutrition in the mountain areas is still quite high. Knowledge and practice of mothers in proper nutritional<br /> care for their children is an important factor affecting the malnutrition of children.<br /> Objectives: To estimate the prevalence of malnutrition and its relevant factors among children 0-24 months;<br /> and to describe knowledge, practice of nutritional care for children by their mothers.<br /> Methods: Cross-sectional study was conducted on 400 Raglai children from 0 to 24 months and their<br /> mothers in Khanh Son district, Khanh Hoa province in 2016.<br /> Results: The rate of underweight children is 39.3%, stunting: 47.3% and wasting: 18.3%. Factors related to<br /> child malnutrition include: Age group, gender, birth weight, child's condition; education level, family economics,<br /> knowledge and practice of mothers. Knowledge and practice of mothers on nutrition care for their children reached<br /> 34.8% and 59.5%, respectively.<br /> Conclusions: The malnutrition rate among children is an awarning for public health at the high rate.<br /> *Viện Pasteur Nha Trang **Trung tâm Y tế huyện Khánh Sơn<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Phan Công Danh ĐT: 0905 116773 Email: danhpasteurnt@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> 10 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> knowledge and practice of nutritional care of their mothers is still low. Hence, medical care system at the local<br /> should have positive intervention plans, especially, enhancement direct communication for mothers about<br /> nutritional care for their child.<br /> Keywords: malnutrition, children 0 to 24 months, ethnic Raglai<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn là một vấn Đối tượng nghiên cứu<br /> đề y tế công cộng hàng đầu ở các nước đang Trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc Raglai không bị<br /> phát triển. Năm 2014 thế giới có khoảng 23,8% mắc các bệnh bẩm sinh (sứt môi, hở hàm ếch,<br /> trẻ dưới 5 tuổi bị SDD thấp còi, trong đó có hơn bệnh Down, tim bẩm sinh, bại não, bại liệt,...).<br /> 1/2 là ở các nước thuộc châu Á, hơn 1/3 là ở châu Bà mẹ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng trẻ<br /> Phi, gây ra gần 3 triệu trẻ em tử vong mỗi năm đồng ý chấp nhận tham gia nghiên cứu.<br /> trên toàn cầu. Tỷ lệ trẻ SDD nhẹ cân là 14,3%,<br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> giảm nhưng ở mức độ còn chậm(10). Tại Việt<br /> Nghiên cứu tiến hành tại 8/8 xã, thị trấn của<br /> Nam do triển khai có hiệu quả hoạt động phòng<br /> huyện Khánh Sơn.<br /> chống SDD trẻ em, tỷ lệ SDD của trẻ đã giảm<br /> một cách đáng kể. Qua các cuộc điều tra trên Thời gian nghiên cứu<br /> toàn quốc của Viện Dinh dưỡng giai đoạn 1994- Từ tháng 03 năm 2016 đến tháng 12 năm<br /> 2014, tỷ lệ SDD nhẹ cân giảm trung bình 2016.<br /> 1,5%/năm (44,6% so với 14,5%), SDD thấp còi là Thiết kế nghiên cứu<br /> 1,1%/năm (46,9% so với 24,9%). Tuy nhiên, mức Nghiên cứu cắt ngang<br /> độ giảm không đồng đều giữa các vùng và SDD<br /> Cỡ mẫu<br /> trẻ em vẫn còn cao ở vùng miền núi, có đồng<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:<br /> bào thiểu số.<br /> 12  / 2 .p.(1  p)<br /> Khánh Sơn là một huyện miền núi của tỉnh n<br /> d2<br /> Khánh Hòa, dân cư sống chủ yếu bằng nông lâm<br /> Trong đó:<br /> nghiệp. Trên 70% là dân tộc Raglai, tỷ lệ hộ<br /> n: Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu (đơn vị<br /> nghèo và cận ngèo cao, nơi thường xuyên bị<br /> là trẻ 0 đến 24 tháng).<br /> thiên tai, đồng bào nơi đây vẫn còn một số thói<br /> quen, tập tục lạc hậu. Công tác thực hiện p: Tỷ lệ SDD trẻ từ 0 đến 24 tháng theo<br /> nghiên cứu Sở Y tế Khánh Hoà là 51,8%(6).<br /> Chương trình phòng chống SDD trẻ em đã và<br /> đang được triển khai, song hiệu quả còn chưa Z: Ứng với độ tin cậy 95% (Z =1,96); α:<br /> cao, tỷ lệ SDD các thể của trẻ em vẫn còn ở mức Mức ý nghĩa thống kê (α = 5%); d: Sai số cho<br /> phép (d = 0,05).<br /> rất cao. Điều này cho thấy SDD trẻ em đặc biệt<br /> trẻ em dân tộc Raglai tại địa bàn miền núi này Áp dụng công thức trên có cỡ mẫu tối thiểu<br /> vẫn còn là vấn đề đáng được quan tâm. là 384.<br /> Để tránh mất một số đối tượng do từ chối<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> tham gia, không có mặt tại thời điểm điều tra<br /> Xác định tỷ lệ SDD và tìm hiểu một số yếu tố<br /> hoặc không trả lời được các câu hỏi, cỡ mẫu<br /> liên quan ở trẻ 0 đến 24 tháng dân tộc Raglai, được cộng thêm 5% và làm tròn số để có cỡ mẫu<br /> huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. cuối cùng là 400 trẻ 0 đến 24 tháng, tương ứng<br /> Mô tả kiến thức, thực hành chăm sóc dinh với 400 bà mẹ hiện đang chăm sóc dinh dưỡng<br /> dưỡng trẻ 0 đến 24 tháng của các bà mẹ dân tộc cho những trẻ này.<br /> Raglai, huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống theo kích<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 11<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019<br /> <br /> thước quần thể trẻ 0 đến 24 tháng theo từng xã, Đánh giá phân loại các mức độ về kiến thức<br /> thị trấn của huyện Khánh Sơn. như sau: Kiến thức về NCBSM đạt: ≥ 50% số<br /> Phương pháp thu thập số liệu điểm kiến thức về NCBSM; Kiến thức về cho trẻ<br /> Cân và đo chiều dài nằm của trẻ bằng cân, ĂBS đạt: ≥ 50% số điểm kiến thức về cho trẻ<br /> thước đo được chuẩn hóa, theo thường quy của ĂBS; Kiến thức về chăm sóc trẻ đạt: ≥ 50% số<br /> Viện Dinh dưỡng (Bộ Y tế). điểm kiến thức về chăm sóc trẻ; Kiến thức chung<br /> đạt: ≥ 50% tổng số điểm kiến thức.<br /> Phỏng vấn trực tiếp bà mẹ bằng bộ câu hỏi<br /> được thiết kế sẵn trong khoảng 30 phút/người, Đánh giá phân loại các mức độ về thực hành<br /> hồi cứu một số số liệu tại Trạm Y tế. theo cách tính tương tự như kiến thức.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá Xử lý số liệu<br /> Số liệu cân, đo được nhập và đánh giá phân<br /> Đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng<br /> loại TTDD bằng phần mềm ENA (WHO, 2006)<br /> Theo Viện Dinh dưỡng, sử dụng quần thể<br /> theo WAZ, HAZ và WHZ. So sánh với quần thể<br /> chuẩn để đánh giá tình trạng SDD của trẻ<br /> tham chiếu của WHO. Sử dụng phần mềm EPI<br /> (Bảng 1).<br /> DATA 3.1 để nhập số liệu từ phiếu điều tra. Sử<br /> Bảng 1: Phân loại suy dinh dưỡng theo các chỉ số dụng phần mềm SPSS 18.0 để phân tích số liệu.<br /> Zscore<br /> WAZ HAZ WHZ<br /> KẾT QUẢ<br /> Zscore (Cân nặng (Chiều cao (Cân nặng theo Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> theo tuổi) theo tuổi) chiều cao)<br /> Phân bố trẻ theo giới: Có 219 (54,7%) trẻ<br /> ≥ -2 Không SDD Không SDD Không SDD<br /> < -2 đến -3 Nhẹ cân vừa Thấp còi vừa Gầy còm vừa nam, 181 (45,3%) trẻ nữ. Phân bố theo nhóm<br /> < -3 đến -4 Nhẹ cân nặng Thấp còi nặng Gầy còm nặng tuổi: Có 104 trẻ từ 0 - 6 tháng (26,0%), 99 trẻ từ 7 -<br /> < -4<br /> Nhẹ cân rất<br /> - -<br /> 12 tháng (24,7%) và 197 trẻ từ 13 - 24 tháng<br /> nặng<br /> (49,3%). Có 18,7% trẻ có cân nặng sơ sinh < 2.500<br /> Đánh giá phân loại kiến thức, thực hành gam (68/363). Có 240 (60,0%) bà mẹ mù chữ và<br /> Dựa vào phương pháp cho điểm để đánh giá tiểu học, 376 (94,0%) làm nông/lâm nghiệp, 372<br /> kiến thức, thực hành về chăm sóc dinh dưỡng (93,0%) hộ nghèo và cận nghèo.<br /> cho trẻ của bà mẹ theo các nội dung về: Nuôi con Tỷ lệ SDD nhẹ cân chung 39,3% (CI 95%: 33,3<br /> bằng sữa mẹ (NCBSM), cho trẻ ăn bổ sung - 45,5), khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam<br /> (ĂBS), chăm sóc trẻ. Điểm được qui định cụ thể và nữ (p< 0,05). SDD thấp còi chung 47,3% (CI<br /> cho từng câu hỏi và được cho theo trọng số, dựa 95%: 43,0 - 51,6), khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> vào sự quan trọng và cần thiết của lứa tuổi hiện giữa nam và nữ (p< 0,05). SDD gầy còm chung<br /> tại của trẻ cho từng bà mẹ. 18,3% (CI 95%: 15,4 - 21,5) (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể của trẻ 0-24 tháng theo giới tính<br /> Nam Nữ Chung<br /> Mức độ<br /> (n = 219) (n = 181) (n = 400) p<br /> suy dinh dưỡng<br /> SL % SL % SL %<br /> SDD nhẹ cân chung 97 44,3 60 33,1 157 39,3 < 0,05<br /> - SDD nhẹ cân mức độ vừa 73 33,3 50 27,6 123 30,8 > 0,05<br /> - SDD nhẹ cân mức độ nặng 24 11,0 10 5,5 34 8,5 > 0,05<br /> SDD thấp còi chung 114 52,1 75 41,4 189 47,3 < 0,05<br /> - SDD thấp còi mức độ vừa 80 36,6 55 30,4 135 33,8 > 0,05<br /> - SDD thấp còi mức độ nặng 34 15,5 20 11,0 54 13,5 > 0,05<br /> SDD gầy còm chung 42 19,2 31 17,1 73 18,3 > 0,05<br /> - SDD gầy còm mức độ vừa 33 15,1 25 13,8 58 14,5 > 0,05<br /> - SDD gầy còm mức độ nặng 9 4,1 6 3,3 15 3,8 > 0,05<br /> <br /> <br /> <br /> 12 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể của trẻ 0-24 tháng theo nhóm tuổi<br /> 0-6 tháng 7-12 tháng 13-24 tháng Chung<br /> Mức độ<br /> (n=104) (n = 99) (n = 197) (n = 400) p<br /> suy dinh dưỡng<br /> SL, (%) SL, (%) SL, (%) SL, (%)<br /> SDD nhẹ cân chung 15 (14,4) 35 (35,4) 107 (54,3) 157 (39,3) < 0,001<br /> - SDD nhẹ cân mức độ vừa 13 (12,5) 27 (27,3) 83 (42,1) 123 (30,8) < 0,01<br /> - SDD nhẹ cân mức độ nặng 2 (1,9) 8 (8,1) 24 (12,2) 34 (8,5) < 0,05<br /> SDD thấp còi chung 21 (20,2) 38 (38,4) 130 (66,0) 189 (47,3) < 0,001<br /> - SDD thấp còi mức độ vừa 20 (19,2) 27 (27,3) 88 (44,7) 135 (33,8) < 0,001<br /> - SDD thấp còi mức độ nặng 1 (1,0) 11 (11,1) 42 (21,3) 54 (13,5) < 0,001<br /> SDD gầy còm chung 11 (10,6) 18 (18,2) 44 (22,3) 73 (18,3) < 0,05<br /> - SDD gầy còm mức độ vừa 8 (7,7) 16 (16,2) 34 (17,3) 58 (14,5) > 0,05<br /> - SDD gầy còm mức độ nặng 3 (2,9) 2 (2,0) 10 (5,0) 15 (3,8) > 0,05<br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ Trẻ mắc kết hợp cả 2 thể SDD cũng như mắc<br /> SDD nhẹ cân chung, mức độ vừa và nặng giữa 1 trong 3 thể SDD có tỷ lệ cao ở trẻ em nam so<br /> các nhóm tuổi, tương ứng với (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2