intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh năm 2012

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

103
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại năm bệnh viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Nam năm 2012. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên ba đối tượng là cán bộ quản lý khoa phòng, nhân viên phân loại và nhân viên thu gom, vận chuyển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại một số bệnh viện tuyến tỉnh năm 2012

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ <br /> CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN TUYẾN TỈNH NĂM <br /> 2012 <br /> Đặng Ngọc Chánh*, Lê Ngọc Diệp*, Lê Việt Anh*, Hồ Nguyễn Thanh Thảo* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt  vấn  đề: Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã thải vào môi trường một lượng lớn chất thải y tế <br /> trong đó có một thành phần nhỏ là chất thải nguy hại, dễ lây nhiễm. Công tác quản lý và xử lý chất thải y tế tại <br /> các cơ sở y tế còn hạn chế và có nhiều bất cập. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế có thể gây bệnh tật hoặc thương <br /> tích. Nhân viên y tế cần có kiến thức, thực hành tốt về phân loại, thu gom và ứng phó sự cố để phòng ngừa nguy <br /> cơ lây nhiễm.  <br /> Mục tiêu: Xác định kiến thức, thực hành về quản lý và xử lý chất thải y tế của nhân viên y tế tại năm bệnh <br /> viện tuyến tỉnh tại khu vực phía Nam năm 2012.  <br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng bộ câu hỏi tự điền trên ba đối <br /> tượng là cán bộ quản lý khoa phòng, nhân viên phân loại và nhân viên thu gom, vận chuyển.  <br /> Kết quả: Tỷ lệ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu có kiến thức, thực hành đúng về quản lý và xử lý chất <br /> thải y tế là rất thấp: 7,99% đối với nhân viên phân loại, 17,39% đối với cán bộ quản lý khoa phòng và 29,82% đối <br /> với nhân viên thu gom.  <br /> Kết luận: Các bệnh viện cần tăng cường tập huấn và có biện pháp can thiệp hiệu quả để nâng cao kiến thức về <br /> công tác quản lý và xử lý chất thải y tế cho các nhân viên y tế qua đó sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thực hành đúng.  <br /> Từ khóa: kiến thức; thực hành; quản lý, xử lý chất thải y tế. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> KNOWLEDGE AND PRACTICE OF MEDICAL STAFF ON MANAGING AND DISPOSING OF <br /> MEDICAL WASTE IN SEVERAL PROVINCIAL HOSPITALS, 2012 <br /> Dang Ngoc Chanh, Le Ngoc Diep, Le Viet Anh, Ho Nguyen Thanh Thao <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 104 – 110 <br /> Background: The rapid development of health care facilities has resulted in huge amounts of medical waste <br /> discharged into the environment. Managing and disposing of medical waste in health care facilities still have some <br /> limitations.  Exposure  to  hazardous  health  care  waste  can  result  in  disease  or  injury.  Medical  staff  must  have <br /> appropriate knowledge and practice on categorizing, collecting medical waste and dealing with accidents occuring <br /> during handling it to prevent risks of infection. <br /> Objectives: To assess knowledge, practice of medical staff on managing and disposing of medical waste at <br /> five hospitals in Southern provinces in 2012. <br /> Methods: This is a descriptive cross‐sectional study. The study subjects included Heads of Departments and <br /> medical staffs categorizing, collecting, and transporting medical waste. Self‐rating questionnaire was used.  <br /> Results:  The  proportion  of  medical  staffs  with  good  knowledge,  practice  on  managing  and  disposing  of <br /> medical waste is very low (17.4% for Heads of Departments, 8% for sorters, and less than 30 % for collectors). <br /> Conclusion:  Strengthening  safe  management  training  should  be  considered  to  improve  knowledge  and <br /> * Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lê Việt Anh<br /> <br /> 104<br /> <br /> ĐT: 0987123847<br /> <br /> Email: vietanhkct@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> practice on managing and disposing of medical waste for medical staff. <br /> Key words: knowledge; practice; managing, disposing, medical waste. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Sự phát triển nhanh của hệ thống y tế đã đưa <br /> đến việc thải ra môi trường một lượng lớn chất <br /> thải y tế, trong đó khoảng 10% đến 15% là chất <br /> thải nguy hại, đó là những yếu tố nguy cơ gây ô <br /> nhiễm môi trường và lan truyền mầm bệnh. Tuy <br /> nhiên công tác phân loại, quản lý, xử lý chất thải <br /> của các cơ sở y tế còn nhiều bất cập và hạn chế. <br /> Hầu hết chất thải y tế chưa được phân loại đúng, <br /> chưa  được  khử khuẩn trước  khi thải  bỏ, không <br /> có nhà lưu giữ hoặc có nhưng không đúng tiêu <br /> chuẩn  và  không  bảo  đảm  vệ  sinh  môi  trường. <br /> Bên  cạnh  đó, hầu hết  chất thải  được  xử  lý theo <br /> phương pháp  truyền thống như  chôn  lấp  ở  các <br /> bãi rác công cộng, đốt bằng lò thủ công đã gây ô <br /> nhiễm môi  trường  và  ảnh  hưởng  nghiêm  trọng <br /> đến sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là nhân viên y <br /> tế. Việc phơi nhiễm với chất thải y tế nguy hại có <br /> thể gây ra bệnh tật hoặc thương tích. Tổ chức Y <br /> tế thế giới (WHO) ước tính, trong năm 2002, có <br /> khoảng  21  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút  viêm <br /> gan  B  (HBV),  2  triệu  bệnh  nhân  nhiễm  vi  rút <br /> viêm  gan  C  (HCV)  và  ít  nhất  260.000  người <br /> nhiễm HIV từ nguồn các ống tiêm bị ô nhiễm(1). <br /> Cũng trong năm 2002, WHO đã tiến hành đánh <br /> giá trên 22 quốc gia đang phát triển cho thấy tỷ <br /> lệ cơ sở y tế không sử dụng các phương pháp xử <br /> lý  chất  thải  phù  hợp  khoảng  từ  18%  đến  64%. <br /> Nếu chất thải y tế không được quản lý và tái sử <br /> dụngthì  sẽ  trực  tiếp  gây  nguy  hiểm  cho  nhân <br /> viên y tế, nhân viên thu gom và cộng đồng. Các <br /> nghiên  cứu  dịch  tễ  học  cho  thấy,  một  người  bị <br /> lây  nhiễm  từ  bơm  kim  tiêm  của  những  bệnh <br /> nhân có nguy cơ cao lây nhiễm HBC, HCV, HIV <br /> thì có nguy cơ tương ứng là 30%; 1,8% và 0,3%. <br /> Để tránh những nguy cơ lây nhiễm này đòi hỏi <br /> các nhân viên làm việc tại bệnh viện phải có kiến <br /> thức và thực hành tốt về phân loại, thu gom và <br /> ứng phó sự cố. <br /> Quản lý chất thải y tế được ưu tiên hàng đầu <br /> trong kế hoạch Bảo vệ môi trường tại Việt Nam. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Bộ Y tế đã ban hành quy chế Quản lý chất thải y <br /> tế của Việt Nam theo hướng dẫn của Tố chức Y <br /> tế thế giới (WHO)(2). Tuy vậy, thực hành quản lý <br /> chất  thải  y  tế  vẫn  chưa  tuân  thủ  chặt  chẽ  theo <br /> quy  chế  ban  hành(3).  Nghiên  cứu  “Kiến  thức  và <br /> thực hành của nhân viên y tế về quản lý và xử lý <br /> chất thải rắn” của Viện Vệ sinh‐Y tế Công cộng <br /> thành  phố  Hồ  Chí  Minh  nhằm  phân  tích  công <br /> tác  quản  lý  chất  thải  y  tế  tại  Việt  Nam  về  khía <br /> cạnh kiến thức, thực hànhcủa các nhân viên y tế <br /> tại các bệnh viện trong chuỗi các hoạt động quản <br /> lý chất thải y tế tại Việt Nam. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> <br /> Xác định tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức đúng <br /> về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm bệnh <br /> viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm 2012. <br /> <br /> <br /> <br /> Xác  định  tỷ  lệ  nhân  viên  y  tế  có  thực  hành <br /> đúng về quản lý và xử lý chất thải y tế tại năm <br /> bệnh viện tuyến tỉnh khu vực phía Nam năm <br /> 2012. <br /> <br /> ĐỐI  TƯỢNG ‐ PHƯƠNG  PHÁP  NGHIÊN  CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Nhân viên y tế tham gia vào công tác quản lý <br /> và  xử  lý  chất  thải  y  tế  tại  năm  bệnh  viện  tuyến <br /> tỉnh, bao gồm: Bệnh viện đa khoa Long An; Bệnh <br /> viện  đa  khoatrung  tâm  Tiền  Giang;  Bệnh  viện <br /> Nguyễn Đình Chiểu‐Bến Tre; Bệnh viện đa khoa <br /> Đồng Tháp và Bệnh viện đa khoa Kiên Giang.  <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả <br /> trên ba đối tượng trong chuỗi hoạt động quản lý <br /> và xử lý chất thải thải y tế bao gồm: Cán bộ quản <br /> lý khoa/phòng, nhân viên làm công tác phân loại <br /> và nhân viên làm công tác thu gom, vận chuyển.  <br /> Thu thập thông tin bằng bộ câu hỏi tự điền <br /> cho  từng  loại  đối  tượng.  Nội  dung  bộ  câu  hỏi <br /> bao gồm ba phần: Thông tin chung về đối tượng <br /> (tuổi, giới tính, thời gian công tác, vị trí công tác, <br /> bộ phận công tác, tham gia tập huấn về công tác <br /> <br /> 105<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> quản  lý  chất  thải y  tế); kiến  thức  về quản  lý  và <br /> xử lý chất thải y tế; thực hành về quản lý và xử <br /> lý chất rắn y tế).  <br /> Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu <br /> và phần mềm Stata 10.0 để phân tích số liệu.Sử <br /> dụng  bảng  phân  phối  tần  suất  để  mô  tả  kiến <br /> thức, thực hành của các đối tượng. <br /> <br /> Phương pháp đánh giá kiến thức và thực <br /> hành  <br /> <br /> Đặc tính<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> Trưởng khoa<br /> 91<br /> 43,96<br /> Phó khoa<br /> 52<br /> 25,12<br /> Điều dưỡng trưởng<br /> 64<br /> 30,92<br /> Vị trí công tác Điều dưỡng hành chính<br /> 17<br /> 8,21<br /> Điều dưỡng chăm sóc<br /> 16<br /> 7,73<br /> Nữ hộ sinh<br /> 07<br /> 3,38<br /> Bác sĩ, y sĩ phẫu thuật<br /> 31<br /> 14,98<br /> Bác sĩ, y sĩ nội khoa<br /> 76<br /> 36,71<br /> Kỹ thuật viên<br /> 08<br /> 3,86<br /> Dược sĩ<br /> 08<br /> 3,86<br /> Khác<br /> 44<br /> 21,26<br /> Có<br /> 129<br /> 62,32<br /> Được tập<br /> huấn về quản<br /> Không<br /> 78<br /> 37,68<br /> lý chất thải y tế<br /> Chức vụ<br /> <br /> Phần  kiến  thức  được  chia  các  tiêu  chí  lớn <br /> dựa trên QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, sau đó mỗi 1 tiêu <br /> chí  sẽ  xây  dựng  những  câu  hỏi  riêng  để  đánh <br /> giá.Trả lời đúng 70% các câu hỏi trong 1 tiêu chí <br /> thì tiêu chí đó đạt. Đối tượng có 70% số tiêu chí <br /> đạt  thì  đạt  về  kiến  thức.  Phần  thực  hành  cũng <br /> được  chia thành  các  tiêu  chí  dựa  trên  việc  thực <br /> hiện QĐ 43/2007/QĐ‐BYT, và mỗi 1 tiêu chí lớn <br /> được đánh giá qua việc trả lời các tình huống giả <br /> định.Trả lời chính xác trong 70% các tình huống <br /> giả định thì tiêu chí thực hành đó đạt.Đối tượng <br /> có 70% tiêu chí đạt thì đạt về thực hành. <br /> <br /> Kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  hầu  hết  cán  bộ <br /> quản lý khoa/phòng là trên 40 tuổi (85,99%), tỷ lệ <br /> cán bộ quản lý là nữ cao hơn nam, đa số có thời <br /> gian làm việc tại bệnh viện trên 10 năm (85,5%). <br /> Hơn một nửa số cán bộ trong mẫu nghiên cứu là <br /> bác  sĩ,  y  sĩ  phẫu  thuật  và  bác  sĩ,  y  sĩ  nội  khoa <br /> (chiếm  tỷ  lệ  51,69%).  62,32%  cán  bộ  quản  lý <br /> trong  năm  vừa  qua  đã  được  tập  huấn  về  công <br /> tác quản lý chất thải y tế.  <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> <br /> Bảng 2: Các đặc tính của nhân viên phân loại (n = 1.564) <br /> <br /> Thông  tin  chung  của  đối  tượng  tham  gia <br /> nghiên cứu <br /> Bảng 1: Các đặc tính của cán bộ quản lý khoa/phòng <br /> (n = 207) <br /> Đặc tính<br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2