intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các bếp ăn trường học thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các bếp ăn trường học của thị xã Dĩ An, Bình Dương. Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 302 người chế biến tại tất cả các trường tiểu học hoặc trung học trên địa bàn Dĩ An, Bình Dương. Thực hiện phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi cấu trúc soạn sẵn và thực hiện quan sát theo bảng kiểm về thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các bếp ăn trường học thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, năm 2019

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 autosampler (25 giờ/100C) HQC 4,517 4,565 1,05 Độ ổn định dài ngày LQC 0,465 0,468 0,63 (-250C ± 50C, 69 ngày HQC 4,517 4,262 -5,66 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đã xây dựng được phương pháp 1. Campbell, D.B., R. Lavielle, and C. Nathan, định lượng Gliclazid trong huyết tương người The mode of action and clinical pharmacology of gliclazide: a review. Diabetes Res Clin Pract, 1991. bằng phương pháp UPLC. Kết quả thẩm định cho 14 Suppl 2: p. S21-36. thấy, phương pháp có giá trị giới hạn định lượng 2. Holmes, B., et al., Gliclazide. A preliminary dưới nhỏ (0,16 µg/mL); khoảng tuyến tính rộng review of its pharmacodynamic properties and (từ 0,16 µg/mL đến 5,4 µg/mL); độ đúng, dao therapeutic efficacy in diabetes mellitus. Drugs, 1984. 27(4): p. 301-27. động trong khoảng 96,4 – 110,7%; độ lặp lại 3. Gedawy, A., H. Al-Salami, and C.R. Dass, với giá trị CV nhỏ ( CV
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ hành người chế biến thực phẩm được soạn dựa Vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) hiện trên tài liệu tập huấn kiến thức về ATTP của Cục nay là vấn đề thời sự có tầm quan trọng đặc biệt ATTP và quyết định 4128/2001, thông tư đối với đời sống con người. Việc sử dụng thực 15/2012 của Bộ Y tế [4]. phẩm không an toàn là một trong những nguyên Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thực hành. nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm lây qua thực Kiến thức được đánh giá qua 25 biến số, mỗi biến phẩm; tầm vóc và qui mô của bệnh do thực số người chế biến trả lời đúng được tính là 1 điểm, phẩm rất khó ước lượng một cách chính xác. kiến thức đúng khi đạt 23/25 điểm. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm Thực hành được đánh giá qua 20 biến số, mỗi khoảng 1/3 dân số ở các nước phát triển bị bệnh biến số người chế biến thực hành đúng được do nguyên nhân từ thực phẩm. tính là 1 điểm, thực hành đúng khi đạt được Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, 17/20 điểm. trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150- Xử lý và phân tích số liệu. Nhập liệu bằng 200 vụ ngộ độc thực phẩm với 5.000-7.000 phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần người là nạn nhân [6]. Các vụ ngộ độc thực mềm Stata 13.0. Thống kê mô tả bằng tần số và phẩm có nhiều người mắc vẫn thường xảy ra ở tỷ lệ %, sử dụng phép kiểm định chi bình các khu công nghiệp tại các tỉnh phía nam như phương với ngưỡng xác suất thống kê 0,05. Số Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai. đo kết hợp OR được sử dụng để ước lượng mối Ngộ độc tại bếp ăn tập thể khu công nghiệp tương quan. trường học vẫn có xu hướng tăng và khó kiểm III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU soát. Các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm Một số đặc điểm của đối tượng nghiên trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm cứu. Tỷ lệ nữ giới tham gia nghiên cứu là vẫn diễn ra phổ biến; ý thức tuân thủ pháp luật 97,02% cao hơn so với nam giới là 2,98%. Đa còn hạn chế. Nghiên cứu được tiến hành với mục số nhân viên thuộc nhóm tuổi 40-49tuổi tiêu xác định kiến thức tốt, thực hành đúng về (46,69%), nhóm tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ ATTP của người chế tại các bếp ăn trường học thấp (3,64%). Có 49,34% người tham gia nghiên công lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình cứu có trình độ học vấn là THCS; THPT chiếm tỷ Dương năm 2019. lệ là 26,82%; trình độ học vấn tiểu học và trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THPT chiếm tỷ lệ tương đương nhau (11,92%). Đối tượng nghiên cứu. Tất cả những người Thời gian làm nghề tại bếp ăn trên một năm chế biến thực phẩm tại bếp ăn trường học công chiếm tỷ lệ là 85,76%. Tỷ lệ nhân viên tham gia lập trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương và hoàn thành lớp xác nhận kiến thức về vệ sinh năm 2019. ATTP là 84,11%. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang Kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến mô tả. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu Bảng 1. Tỷ lệ kiến thức đúng về an toàn thực phẩm của người chế biến (n=302) Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức: Kiến thức Tần số Tỷ lệ % Về vệ sinh cơ Đúng 220 72,8 sở, dụng cụ Chưa đúng 100 27,2 Z =1,96 là trị số phân phối chuẩn, với độ tin chế biến cậy 95%, =0,05 là xác suất sai lầm loại 1; Về vệ sinh cá Đúng 224 74,2 d=0,05 là sai số cho phép; p=0,73. Theo nghiên nhân của Chưa đúng 78 25,8 cứu của Nguyễn Văn Phúc [9] tại bếp ăn tập thể nhân viên các trường mầm non tại thành phố Sóc Trăng, Về ngộ độc Đúng 245 81,1 tỉnh Sóc Trăng năm 2016, tỷ lệ kiến thức đúng thực phẩm Chưa đúng 57 18,9 trong nghiên cứu này là 73,1%. Vậy nghiên cứu Kiến thức Đúng 102 33,8 khảo sát 302 người. chung Chưa đúng 200 66,2 Thu thập số liệu. Phỏng vấn trực tiếp theo Bộ Tỷ lệ kiến thức chung đúng và đầy đủ về an câu hỏi phỏng vấn người chế biến thực phẩm được toàn thực phẩm của người chế biến thấp, chỉ đạt soạn dựa trên tài liệu tập huấn kiến thức về ATTP 3,38%. Nhiều người hiểu biết đúng về ngộ độc và Quyết định 37 ban hành ngày 2 tháng 2 năm thực phẩm cao hơn nhưng hiểu biết về vệ sinh 2015 của Cục An toàn thực phẩm [5]. cơ sở, dụng cụ chế biến và vệ sinh cá nhân lại Quan sát thực hành theo bảng quan sát thực thấp hơn. 149
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 Thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm thực phẩm của người chế biến Về vệ sinh cá Đúng 239 79,1 Bảng 2. Thực hành vệ sinh an toàn thực nhân Chưa đúng 63 20,9 phẩm của người chế biến (n=302) Thực hành Đúng 227 75,2 Thực hành Tần số Tỷ lệ % chung Chưa đúng 75 24,8 Về vệ sinh cơ Đúng 251 83,1 Tỷ lệ thực hành đúng về vệ sinh an toàn thực sở, dụng cụ phẩm của người chế biến chỉ đạt 75,2%. Trong Chưa đúng 51 16,9 chế biến đó, tỷ lệ thực hành đúng về vệ sinh cơ sở, dụng Lựa chọn, chế Đúng 255 84,4 cụ chế biến 83,1%, về chế biến bỏa quản thực biến bảo quản Chưa đúng 47 15,6 phẩm 84,4%, về vệ sinh cá nhân 79,1%. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người chế biến Bảng 3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn thực phẩm của người chế biến Kiến thức chung OR Đặc tính mẫu Đúng Sai P (KTC 95%) n (%) n (%) Nữ 99 (33,79) 194 (66,21) Giới tính Nam 3 (33,33) 6 (66,67 0,98 (0,38 – 2,52) 0,999 ≥ 50 tuổi 33 (33,33) 66 (66,67) 1,22 (0,37 – 3,99) 0,739 40-49 tuổi 476 (33,33) 94 (66,67) 1,22 (0,38 – 3,93) 0,736 Nhóm tuổi 30-39 tuổi 19 (37,25) 32 (62,75) 1,37 (0,4 – 4,62) 0,616
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2019 Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa chứng minh rằng thực hành vệ sinh cá nhân là thống kê giữa đặc tính mẫu (giới tính, nhóm quan trọng, đặc biệt là vệ sinh tay vì tay là tác tuổi, trình độ học vấn) với thực hành chung nhân chính truyền vi sinh vật và ký sinh trùng đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm. đường ruột đến thực phẩm. Trong nghiên cứu Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa này, tỷ nhân viên cắt móng tay ngắn, không sơn thống kê giữa thời gian làm việc tại bếp ăn với thực móng tay, thực hiện khám sức khỏe định kỳ và hành chung đúng về an toàn vệ sinh thực phẩm có mang đồ bảo hộ lao động lần lượt là 99,34%; (p
  5. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 toàn thực phẩm của người chế biến chỉ đạt hành quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực 75,2%. Trong đó, tỷ lệ thực hành đúng về vệ phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể và cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn, Hà Nội, Tr. 2-5. sinh cơ sở, dụng cụ chế biến 83,1%, về chế biến 5. Bộ Y Tế, Cục an toàn thực phẩm (2015) Quyết bỏa quản thực phẩm 84,4%, về vệ sinh cá nhân định về việc ban hành tài liệu tập huấn kiến thức 79,1%. Kiến thức và thực hành của người chế về an toàn thực phẩm; bộ câu hỏi đánh giá kiến biến vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống và truyền thông giáo dục hành vi cho người dân. đáp án trả lời, Tr. 2 - 5. 6. Bộ Y Tế, Cục an toàn thực phẩm (2016) An toàn TÀI LIỆU THAM KHẢO thực phẩm cần sự chung tay của toàn xã hội, Tr.1 1. Lê Thị Ngọc Ánh, Lê Hoàng Ninh (2014) "An 7. Nguyễn Viết Điện, Đặng Văn Chính (2016) toàn vệ sinh thực phẩm tại các bếp ăn tập thể, khu "Thực trạng an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể công nghiệp Việt Nam – Singapore tỉnh Bình các khu công nghiệp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu". Tạp Dương, năm 2013". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (1), 135-141. 18 (6), tr. 332 – 340. 8. Nguyễn Thị Mười, Lê Thị Ngọc Ánh, Lê Vinh 2. Hà Ngân Bình (2016) Kiến thức - Thực hành về (2016) "Tỷ lệ bếp ăn tập thể - căn tin trường học an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại quận 5, TP. Hồ Chí Minh đạt điều kiện an toàn tại bếp ăn tập thể khu công nghiệm Mỹ Tho tỉnh thực phẩm, năm 2015". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Tiền Giang năm 2016, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Minh, 20 (5), 322-331. Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Văn Phúc (2016) Điều kiện an toàn thực 3. Hùng Công Bình, Lê Vinh (2016) "Thực trạng phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn trường thực hành của người chế biến tại bếp ăn tập thể mẫu giáo huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh năm 2014". các trường mầm non tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 20 (5), 297-304. Sóc Trăng Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại 4. Bộ Y Tế (2001) Quyết định của bộ y tế số học Y tế Công Cộng, Tr. 34 -48. 4128/2001/qđ-byt ngày 03/10/2001 về việc ban NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA AFP, AFP – L3 TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Đặng Trung Thành1, Trần Ngọc Ánh2 TÓM TẮT gia tăng không xác định của tổng AFP (10-200 ng /ml). Do đó, AFP-L3% nên hữu ích như một dấu hiệu 39 Mục tiêu: Nghiên cứu này với mục đích khảo sát bổ trợ, kết hợp với AFP, để hỗ trợ chẩn đoán giá trị AFP – L3 trong chấn đoán ung thư biểu mô tế UTBMTBG. bào gan (UTBMTBG). Phương pháp nghiên cứu: Từ khóa: Ung thư tế bào gan; AFP; AFP-L3 Nghiên cứu bệnh chứng, cùng với cách chọn mẫu thuận tiện, chúng tôi tiến hành trên 85 bệnh nhân SUMMARY UTBMTBG và 80 bệnh nhân u máu gan. Kết quả: Mức AFP-L3% không được báo cáo cho tổng AFP 200 đều bị HCC; do DIANOSIS HEPATOCELLULAR CARCINOMA đó AFP-L3% không mang tính thông tin cho những Objectives: The aim of our study was to examine bệnh nhân này. Ở những bệnh nhân có tổng AFP là the diagnostic utility and performance characteristics 10-200ng/ml, mức cut-off AFP-L3%> 10% thì có độ of the AFP-L3% for hepatocellular carcinoma (HCC). nhạy 71% và độ đặc hiệu 63% để chẩn đoán Subject and method: The case-control study, together UTBMTBG. Cut-off AFP-L3% > 35% có độ nhạy giảm with a convenient sampling method, we conducted on 33%, nhưng độ đặc hiệu tăng 98% trong chẩn đoán 85 patients with HCC and 80 patients with hepatic UTBMTBG. Độ đặc hiệu cao AFP-L3% với cut-off là hemangioma. Results: AFP-L3% levels are not 35% cho phép hỗ trợ chẩn đoán thêm 10% BN reported for total AFP 200 had HCC; thus AFP-L3% was non-informative dụng mức cut-off AFP là 200ng/ml. Kết luận: Việc for these patients. In patients with total AFP of 10-200 xác định AFP-L3%, kết hợp với AFP, làm tăng tính đặc ng/ml, an AFP-L3% cut-off of >10% had a sensitivity hiệu của chẩn đoán UTBMTBG ở những người có sự of 71% and specificity of 63% for diagnosis of HCC. An AFP-L3% cut-off of >35% had a reduced 1Bệnh sensitivity of 33%, but an increased specificity of viện E 100% for diagnosis of HCC. The high specificity AFP- 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội L3% cut-off of 35% allowed the confident diagnosis of Chịu trách nhiệm chính: Đặng Trung Thành an additional 10% of HCCs that were not diagnosed Email: dangtrungthanhnb@gmail.com using the total AFP cut-off of 200 ng/ml. Patients with Ngày nhận bài: 5.8.2019 indeterminate total AFP values of 10-200 ng/ml Ngày phản biện khoa học: 4.10.2019 present a diagnostic dilemma. Conclusions: We Ngày duyệt bài: 8.10.2019 found that an AFP-L3% >35% has 100% specificity 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2