Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh trường trung học cơ sở bàn cờ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 6
download
Bài viết Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh trường trung học cơ sở bàn cờ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh trình bày xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng, thực hành đúng và các yếu tố liên quan như đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, nguồn thông tin tìm hiểu về an toàn tình dục của học sinh trường THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh trường trung học cơ sở bàn cờ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 này đều điều trị nội khoa) và đáng chú ý là 1 cực dưới dạ dày tại khoa Ngoại Tổng hợp Quán trường hợp tắc ruột sớm sau mổ, phải mổ cấp Sứ - Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng cứu xử lý nguyên nhân tắc: bệnh nhân nam, 06/2021 cho thấy phẫu thuật nội soi cắt bán không có tiền sử đặc biệt, được PTNS cắt cực phần dạ dày điều trị ung thư là an toàn, hiệu quả dưới dạ dày và vét hạch D2, hậu phẫu ổn định, và khả thi với kết quả sớm khả quan với số hạch ngày thứ 4 trung tiện, rút dẫn lưu ngày thứ 5, ra trung bình lấy được 12,6±6,3, thời gian mổ trung viện ngày thứ 8 sau mổ. Sau khi ra viện 22 ngày, bình 206,3 ± 46,1 phút, thời gian trung tiện 2,9 bệnh nhân quay lại trong tình trạng đau bụng, ±1,4 ngày, tỷ lệ biến chứng không cao hơn so buồn nôn, có quai ruột nổi, chưa có phản ứng với mổ mở. thành bụng hay cảm ứng phúc mạc, Chụp phim X quang bụng không chuẩn bị tư thế đứng có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hoàng Bắc. Ung Thư Dạ Dày. Bệnh học hình ảnh mức nước mức hơi chân rộng vòm Ngoại khoa Tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học, chi thấp. Kết quả phim CLVT cho thấy hình ảnh tắc nhánh thành phố Hồ Chí Minh; 2001. ruột cao, biểu hiện giãn các quai ruột non, vị trí 2. Võ Duy Long. Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội quai phồng – quai xẹp nằm ở vùng nạm sườn Soi Điều Trị Ung Thư Dạ Dày Theo Giai Đoạn I, II, III. Luận án Tiến sỹ Y Học. Đại học Y Dược Thành trái. Chẩn đoán bệnh: Tắc ruột cao sau PTNS cắt phố Hồ Chí Minh.; 2017. cực dưới dạ dày do ung thư ngày thứ 22. Bệnh 3. Lê Minh Sơn. Nghiên Cứu Chuẩn Đoán và Điều nhân được điều trị nội khoa đặt sonde dạ dày, Trị Phẫu Thuật Ung Thư Dạ Dày Sớm. Luận án tiến nhịn ăn truyền dịch, bù điện giải và theo dõi tại y học. Học viên quân y; 2008. khoa. Sau 1 ngày, đánh giá thấy tình trạng tắc 4. Kim MG, Kim KC, Kim BS et al. A totally laparoscopic distal gastrectomy can be an ruột không cải thiện, chúng tôi quyết định mổ lại effective way of performing laparoscopic để xử lý nguyên nhân. Đánh giá trong mổ: ruột gastrectomy in obese patients (body mass non giãn nhiều, ổ bụng có ít dịch tiết, nguyên index≥30). World J Surg. 2011:1327-1332. nhân gây tắc do bã thức ăn kẹt ở ruột non vị trí 5. Đặng Vĩnh Dũng. Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Phương Pháp Phục Hồi Lưu Thông Dạ Dày - Ruột cách góc Treitz khoảng 1m. Bệnh nhân được mở Theo Roux En Y & Billroth II Trong Phẫu Thuật Cắt ruột lấy bã thức ăn và khâu phục hồi lòng ruột. Đoạn Dạ Dày Ung Thư Phần Ba Dưới. Luận án Tiến Hồi cứu lại bệnh sử với người nhà bệnh nhân, sỹ Y Học. Học viên quân y; 2011. mặc dù đã được phẫu thuật viên và bác sỹ dinh 6. Đỗ Trường Sơn. Đánh giá kết quả xa sau mổ của phẫu thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày tại khoa dưỡng tư vấn nhưng gia đình không tuân thủ phẫu thuật tiêu hóa bệnh viện Việt Đức. Tạp chí theo hướng dẫn vì tâm lý: sợ bệnh nhân đói, do nghiên cứu Y học. 2014:tr. 82-88. đó đã ép bệnh nhân ăn nhiều và sử dụng nhiều 7. Franco Roviello et al. Number of lymph node thức ăn khó tiêu. Đây cũng là lời nhắc nhở đối metastases and its prognostic significance in early gastric cancer: a multicenter Italian study. J Surg với các phẫu thuật viên cần phải sát xao với bệnh Oncol. 2006:275-280. nhân hơn, ngay cả khi bệnh nhân đã ra viện. 8. Jung JH, Ryu SY, Jung MR et al. Laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer in morbidly V. KẾT LUẬN obese patients in south korea. J Gastric Cancer. Nghiên cứu 45 trường hợp PTNS cắt bán phần 2014:187-195. KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN TÌNH DỤC CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÀN CỜ, QUẬN 3, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thái* TÓM TẮT hướng cho vị thành niên (VTN) có cơ hội tìm hiểu và hoạt động tình dục từ rất sớm. Nhưng những thông tin 20 Đặt vấn đề: Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh đó thường thiếu chính xác, không khoa học, chưa tế - xã hội, sự tác động của các nền văn hóa khác được kiểm chứng và ít cập nhật nên đã dẫn đến nhiều nhau thông qua các kênh phương tiện truyền thông đã hậu quả khá nghiêm trọng cho lứa tuổi VTN còn đang tò mò và thích khám phá điều mới lạ. Trong đó, tình dục trước hôn nhân và có thai ngoài ý muốn đang là *Trung tâm Y tế Quận 3 vấn đề sức khỏe đáng quan tâm ở trẻ VTN. Tại thành Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thái phố Hồ Chí Minh vẫn còn ít những nghiên cứu an toàn Email: drngthai@gmail.com tình dục ở lứa tuổi này. Đó là mục tiêu của nghiên cứu Ngày nhận bài: 11.7.2022 này. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức Ngày phản biện khoa học: 25.8.2022 đúng, thực hành đúng và các yếu tố liên quan như đặc Ngày duyệt bài: 8.9.2022 điểm của đối tượng nghiên cứu, nguồn thông tin tìm 77
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022 hiều về an toàn tình dục (ATTD) của học sinh trường prepared questionnaires to survey the knowledge and THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Phương practice of research subjects by face-to-face pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện interviews. Results: The percentage of students with trên 360 đối tượng là học sinh khối lớp 8 và 9 (tương correct general knowledge about safe sex is 59.2% ứng với độ tuổi 14 và 15) của trường THCS Bàn Cờ, (95% CI: 0.54-0.64). Knowledge about the concept of Quận 3, TP. Hồ Chí Minh thời gian từ tháng 4 đến safe sex accounted for the highest rate 91.1% (95% tháng 7 năm 2019. Thông tin thu được dựa trên bộ CI: 0.88-0.94). The percentage of students with câu hỏi soạn sẵn gồm 30 câu khảo sát kiến thức, thực correct general practice about safe sex is high 96.4%, hành của đối tượng nghiên cứu bằng cách phỏng vấn (95% CI: 0.93-0.98), of which the majority of students trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung have never had sex 91, 9% (95% CI: 0.88-0.94). đúng về ATTD là 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64). Kiến Among sexually active children, 65.5% (95% CI: 0.47- thức về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất 91,1% 0.80) used a condom and 57.1% (95% CI: 0.25-0.84) (KTC 95%: 0,88-0,94). Tỷ lệ học sinh có thực hành correct management of genital abnormalities. There chung đúng về ATTD cao 96,4%, (KTC 95%: 0,93- are 66.4% (95% CI: 0.61-0.71) students find out 0,98), trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng more information about sex safety by themselves, the QHTD 91,9% (KTC 95%: 0,88-0,94). Ở các em đã most sought-after information source is the internet, QHTD, ghi nhận 65,5 (KTC 95%: 0,47-0,80) có sử accounting for 87.8% (0.83-0.91). Found a statistically dụng bao cao su và 57,1% (KTC 95%: 0,25-0,84) xử significant relationship between the percentage of trí đúng khi có bất thường cơ quan sinh dục. Có correct general knowledge about safe sex with gender 66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh tự tìm hiểu (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 chiếm 60-70% [4]. thai, tác hại của nạo phá thai. Học sinh có kiến Theo một nghiên cứu của Đào Xuân Dũng, thức đúng về ATTD trả lời đúng từ 4 câu trở lên. Việt Nam là nước có tỷ lệ phá thai cao nhất Đông Thực hành về ATTD qua 3 câu sau: đã Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới [5]. Trong QHTD chưa; có sử dụng bao cao su khi QHTD; một cuộc khảo sát năm 2012 của Nguyễn Duy cách xử trí khi có dấu hiệu bất thường ở cơ quan Tài và cộng sự trên trẻ VTN có thai ngoài ý muốn sinh dục. Đối tượng nghiên cứu được xem là có tại 3 cơ sở y tế tại thành phố Hồ Chí Minh thực hành đúng khi không QHTD hoặc có QHTD (TPHCM) cho thấy tuổi QHTD lần đầu của trẻ gái nhưng có sử dụng bao cao su và khi có dấu hiệu là 14 tuổi (sớm hơn so với một kết quả khác vào bất thường ở cơ quan sinh dục là đi khám hoặc năm 2010 là 18,1 tuổi) [6]. Tuổi dậy thì của các thảo luận với gia đình. trẻ ngày càng đến sớm hơn (tuổi trung bình có Phương pháp thu thập số liệu và phân kinh nguyệt lần đầu tiên ở nữ là 14,5 và mộng tích thống kê: Bộ câu hỏi tự soạn được xây tinh lần đầu ở nam là 15,6) [7]. Trong khi đó ở dựng, điều chỉnh cho phù hợp với đối tượng Việt Nam, đây là một vấn đề còn khá nhạy cảm, nghiên cứu dựa trên nghiên cứu của tác giả người lớn nói chung và cha mẹ nói riêng đều cho Nguyễn Văn Vạn nghiên cứu thái độ, thực hành rằng tình dục không nên là đề tài để trò chuyện về tình dục an toàn [8]. cùng con. Xin phép Ban Giám Hiệu nhà trường được Quận 3 là một quận trung tâm của thành phố thực hiện nghiên cứu và cung cấp danh sách học Hồ Chí Minh (TPHCM), được xem là nơi sầm uất sinh hai khối lớp 8, 9. và có mức sống cao nhất thành phố về mọi Được sự chấp thuận từ phụ huynh học sinh phương diện. Với xu thế hòa nhập về kinh tế, thông qua việc ký đồng thuận đã được Ban giám văn hóa, đời sống vật chất và tinh thần của hiệu nhà trường gửi thư về gia đình trước đó. người dân nơi đây đang có nhiều thay đổi, trong Sau khi được giải thích và hiểu rõ mục tiêu đó, quan niệm về tình dục trước hôn nhân đã, nghiên cứu, đối tượng đồng ý tham gia ký tên đang và dần được chấp nhận. Và điều này cũng vào văn bản đồng ý nghiên cứu (không ghi rõ họ ít nhiều làm ảnh hưởng đến sự phát triển và hình tên) và được phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi thành tính cách, hành vi của trẻ VTN ở đây. soạn sẵn. Nghiên cứu này được thực hiện tại trường trung Sử dụng tần số và tỷ lệ phần trăm cho hầu học cơ sở Bàn Cờ thuộc Quận 3 nhằm góp phần hết các biến. Sử dụng phép kiểm chi bình đánh giá được tỷ lệ học sinh có kiến thức và thực phương để kiểm định mối liên quan giữa đặc tính hành đúng về ATTD, khả năng tiếp cận với của học sinh với kiến thức về ATTD, đặc tính của nguồn thông tin của các em, từ đó đưa ra kiến học sinh với thực hành về ATTD, cũng như mối nghị hợp lý, các phương pháp giải quyết vấn đề liên quan giữa kiến thức với thực hành cùng phù hợp với các em. ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Dùng tỉ số tỷ lệ hiện mắc PR (Prevalance Ratio) với khoảng tin cậy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 95% để lượng giá mối liên hệ. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang Tiêu chuẩn nhận vào: Học sinh từ 14 tuổi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trở lên. Phụ huynh của học sinh đồng ý cho con Nghiên cứu tiếp cận 360 học sinh. Đặc tính tham gia nghiên cứu. của mẫu nghiên cứu được trình bày ở các bảng Tiêu chuẩn loại trừ: Học sinh có vấn đề sau đây tâm thần, không trả lời đầy đủ các mục trong Bảng 1. Đặc Điểm của đối tượng nghiên bảng khảo sát cứu (ĐTNC) (n=360) Địa điểm: trường THCS Bàn Cờ, Quận 3. Tần số Tỷ lệ KTC Đặc tính Thời gian nghiên cứu: tháng 04 - 07/2019. (n) (%) 95% Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ. Giới: Nam 136 37,8 0,33-0,43 Đối tượng tham gia được phỏng vấn trực tiếp Nữ 224 62,2 0,57-0,67 bằng bộ câu hỏi soạn sẵn gồm thông tin cá Lớp: Khối 8 143 39,7 0,35-0,45 nhân, kiến thức, thực hành và nguồn thông tin Khối 9 217 60,3 0,55-0,65 tìm hiểu. Học lực : Giỏi 181 50,3 0,45-0,55 Các biến số: Khá 175 48,6 0,43-0,53 Kiến thức về ATTD qua 6 câu, bao gồm: Trung bình 4 1,1 0,00-0,03 Khái niệm về ATTD, biết các BPTT, biết các loại Dân tộc: Kinh 342 95,0 0,92-0,97 BLQĐTD, các biểu hiện của BLQĐTD, dấu hiệu có Hoa 18 5,0 0,03-0,08 79
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022 Người sống cùng Kiến thức về các 0,60- 235 65,3 Sống cùng cha và mẹ 237 65,8 0,61-0,71 BPTT 0,70 Sống chung với họ Kiến thức về dấu 0,53- 54 15,0 0,12-0,19 210 58,3 hàng hiệu có thai 0,63 Sống một mình 36 10,0 0,07-0,14 Kiến thức về các 0,13- 58 16,1 Sống cùng cha hoặc BLQĐTD 0,20 33 9,2 0,07-0,13 mẹ Kiến thức của nhóm đã QHTD (n=29) Bảng 2. Nguồn thông tin giúp ĐTNC tìm 0,41- Đúng 17 58,6 hiểu về ATTD 0,74 Tỷ lệ 0,26- Nội dung (N=360) KTC 95% Sai 12 41,4 % 0,59 Tự tìm hiểu thông tin Kiến thức chung Có 239 66,4 0,61-0,71 0,54- Đúng 213 59,2 Không 121 33,6 0,29-0,38 0,64 Nguồn thông tin (n = 239) 0,36- Sai 147 40,8 Internet 210 87,8 0,83-0,91 0,46 Sách, báo Bảng 4. Thực hành đúng về ATTD (n = 360) 155 64,9 0,59-0,71 Tần số Tỷ lệ chuyên môn Nội dung KTC 95% Bạn bè 108 45,2 0,39-0,52 (n) % Chuyên gia về Đã QHTD (n = 360) 104 43,5 0,37-0,50 Có 29 8,1 0,06-0,11 sức khỏe Thầy cô 69 28,9 0,23-0,34 Không 331 91,9 0,88-0,94 Cha mẹ 63 26,4 0,21-0,32 Sử dụng bao cao su khi QHTD (n=29) Tham gia hội thảo sức khỏe giới tính Có 19 65,5 0,47-0,80 Có 294 81,7 0,77-0,85 Không 10 34,5 0,20-0,53 Không 66 18,3 0,15-0,23 Dấu hiệu bất thường cơ quan sinh dục Lý do không tham gia (n = 67) (n = 29) Không biết có Có 7 24,1 0,12-0,42 31 46,3 0,34-0,58 Không 22 75,9 0,58-0,88 hội thảo Không thích Cách xử trí khi có bất thường cơ quan sinh 27 40,3 0,29-0,52 dục (n=7) tham gia Không cảm thấy Đi khám bệnh 4 57,1 0,25-0,84 có ích cho bản 13 19,4 0,12-0,30 Không làm gì chờ 2 28,6 0,08-0,64 thân tự khỏi Thời gian không Tự mua thuốc uống 1 14,3 0,03-0,51 7 10,5 0,05-0,20 Nơi khám (n=4) thuận tiện Bảng 3. Kiến thức đúng về ATTD (n = 360) Bệnh viện 2 50,0 0,15-0,85 Tần Tỷ lệ KTC Phòng khám tư nhân 2 50,0 0,15-0,85 Nội dung số (n) % 95% Thực hành của nhóm đã QHTD (n=29) Kiến thức về khái 0,88- Đúng 17 58,6 0,40-0,74 328 91,1 niệm ATTD 0,94 Sai 12 41,4 0,26-0,59 Kiến thức về triệu 0.63- Thực hành chung 246 68,3 chứng BLQĐTD 0.73 Đúng 347 96,4 0,93-0,98 Kiến thức về tác hại 0,61- Sai 13 3,6 0,02-0,06 237 65,8 của nạo phá thai 0,71 Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức thực hành và đặc điểm của ĐTNC (n = 360) Kiến thức đúng Thực hành đúng Đặc điểm ĐTNC p PR (KTC 95%) p PR (KTC 95%) Giới: Nữ < 0,001 1,79 (1,43-2,24) 0,017 1,05 (1,01-1,10) Nam Lớp: Lớp 8 (14 tuổi)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2022 Sống chung với họ hàng 0,039 0,73 (0,54-0,98) 0,298 0,97 (0,90-1,03) Sống một mình 0,984 1,00 (0,77-1,31) 0,107 0,91 (0,81-1,02) Sống cùng cha hoặc mẹ 0,052 0,67 (0,44-1,00) 0,770 0,99 (0,93-1,06) Bảng 6. Mối liên quan giữa kiến thức đúng, thực hành đúng với giới tính của học sinh đã QHTD (n=29) Kiến thức đúng Thực hành đúng Giới tính p PR (KTC 95%) p PR (KTC 95%) Nam 1 1 0,568* 0,158* Nữ 1,18 (0,35-4,01) 2,36 (0,69-8,04) * Kiểm định chính xác fisher IV. BÀN LUẬN vấn và giải đáp thắc mắc những thông tin cần Trong 360 học sinh tham gia nghiên cứu, tỷ lệ thiết về sức khỏe giới tính. Việc thông tin tổ chức nữ (62,2%; KTC 95%: 0,57-0,67) gấp 3 lần tỷ lệ buổi hội thảo không được phổ biến rõ cho các nam (37,8%; KTC 95%: 0,33-0,43), so với em học sinh có thể là do thiếu sót của phía nhà trường. nghiên cứu của Đặng Thành Nam [9] thì cao hơn Phần lớn các em có kiến thức đúng về khái với giá trị p = 0,017. Hiện tại có 65,8% (KTC niệm ATTD (91,1%, KTC 95%:0,88-0,94), biểu 95%: 0,61-0,71) học sinh đang sống cùng với hiện của bệnh LQĐTD. Tuy nhiên, khi được hỏi cha và mẹ vì các em vẫn còn là học sinh cơ sở về các bệnh LQĐTD, phần lớn các em chỉ chọn (Bảng 1). Có 239/360 học sinh tự tìm hiểu về lậu, giang mai, HIV mà bỏ qua bệnh viêm gan B ATTD, chiếm 66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71), cho mặc dù bệnh này khá phổ biến và có đường lây thấy đây là vấn đề các em quan tâm. Trong đó, truyền tương tự như HIV. Có 271 em không chọn các nguồn thông tin các em dùng để tra cứu viêm gan B là bệnh LQĐTD, chiếm 75,3% (KTC nhiều nhất là internet chiếm 87,8% (KTC 95%: 95%: 0,55-0,65). Kiến thức đúng về các bệnh 0,83-0,91) (Bảng 2). Ngày nay, việc các thông LQĐTD chiếm tỷ lệ thấp nhất (16,1% KTC 95%: tin trên mạng ngày càng trở nên thiếu chính xác, 0,13-0,20), thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng ít cập nhật thì việc tự tìm hiểu trên mạng Thành Nam [9] khi nghiên cứu trên 520 học sinh internet lại càng trở nên khó khăn hơn. Trong khi tại trường THCS Bình An, tỉnh Bình Dương năm đó, các nguồn thông tin đáng tin cậy như các 2013 là 56,5% (p < 0,001) (Bảng 3). Điều này chuyên gia sức khỏe, cha mẹ, thầy cô lại chiếm có thể giải thích vì tác giả Đặng Thành Nam định tỷ lệ thấp hơn. Điều này cho thấy các em vẫn nghĩa biến kiến thức đúng về bệnh LQĐTD đơn chưa thật sự thoải mái trao đổi thẳng thắn với giản hơn trong nghiên cứu này khi học sinh chỉ người lớn về vấn đề tình dục được cho là khá cần trả lời đúng hai trong sáu bệnh LQĐTD mà nhạy cảm ở các nước phương Đông, trong đó có tác giả này đưa ra. Tỷ lệ kiến thức chung đúng là Việt Nam. Người lớn, đặc biệt là các bậc phụ 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64), cao hơn nghiên huynh cho rằng vấn đề tình dục không nên là cứu của Nguyễn Thị Phúc Duyên khi khảo sát vấn đề trò chuyện, tâm sự với con quá sớm vì sẽ trên 365 học sinh trường trung học phổ thông làm chúng hư hỏng, đua đòi nên họ hết sức cấm TP Sa Đéc năm 2020 là 43,6%; cao hơn so với cản các con đề cập hay thắc mắc về tình dục. nghiên cứu của Đặng Thành Nam là 21,0%. Điều Nhưng cũng chính vì tâm lý đó, các em lại càng này phù hợp vì nghiên cứu được thực hiện tại trở nên tò mò hơn, vì VTN là lứa tuổi ham học quận trung tâm của TPHCM, các kiến thức về hỏi, tìm hiểu những điều mới mẻ, điều gì người mặt xã hội nói chung và về tình dục nói riêng lớn càng cấm cản, trẻ nhỏ sẽ càng muốn biết và đang ngày được chú trọng hơn và tiếp cận với thực hành. Từ những thông tin trên, cần nghiêm các em học sinh được dễ dàng hơn qua các túc nhìn nhận lại vai trò của cha mẹ cũng như phương tiện truyền thông đại chúng. nhà trường trong việc tạo cơ hội, cởi mở hơn cho Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các em học sinh tiếp cận đến những kiến thức về giới tính với kiến thức chung về ATTD (p < sức khỏe sinh sản VTN. 0,001). Nữ có tỷ lệ kiến thức đúng bằng 1,79 lần Trong năm học 2018-2019, trường THCS Bàn so với nam (KTC 95% 1,43 - 2,24). Điều này cho Cờ có tổ chức một buổi hội thảo giáo dục giới thấy các em nữ có chuẩn bị về mặt kiến thức đầy tính cho các em học sinh cấp II. Có 66 em không đủ sẽ giúp các em tự bảo vệ mình tốt hơn. Vì tham gia buổi hội thảo, lý do được chọn nhiều tuổi VTN, nếu có QHTD thì các em nữ vẫn là nhất là do các em không biết về buổi hội thảo người chịu ảnh hưởng nhiều hơn về mặt thể chất (46,3%, KTC 95%: 0,34-0,58). Khi tham gia buổi lẫn tâm lý (bảng 5). hội thảo, các em có thể được trực tiếp nghe tư Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 81
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2022 khối lớp (tương ứng độ tuổi) với kiến thức về V. KẾT LUẬN ATTD (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến và bảo quản thực phẩm của người dân tại xã Tàm Xá, Đông Anh, Hà Nội, năm 2023
7 p | 13 | 6
-
Kiến thức - thực hành về tiêm an toàn của điều dưỡng và một số yếu tố liên quan tại các bệnh viện công lập tỉnh Tây Ninh
7 p | 64 | 6
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến trong các cửa hàng ăn tại xã Ninh Hải, huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình năm 2019
9 p | 18 | 5
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2015
6 p | 49 | 5
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của giáo viên và người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm tại các trường mầm non thành phố Thái Bình năm 2018
8 p | 20 | 5
-
Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại bếp ăn tập thể một số bệnh viện tại Hà Nội năm 2020
5 p | 49 | 5
-
Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm ở các nhóm nấu ăn gia đình tại Cần Giuộc, Long An, 2013
6 p | 72 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thực phẩm tươi sống tại hai chợ đầu mối của thành phố Thái Nguyên năm 2021
7 p | 23 | 4
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan của người chế biến tại bếp ăn các trường tiểu học quận Cầu Giấy Hà Nội năm 2019
6 p | 30 | 4
-
Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người sản xuất nước uống đóng chai tại Hà Nội năm 2016 và một số yếu tố liên quan
7 p | 54 | 3
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và một số yếu tố ảnh hưởng
5 p | 9 | 3
-
Kiến thức, thực hành về bảo đảm an toàn thực phẩm của người sản xuất, chế biến thực phẩm tại Thái Bình năm 2023
7 p | 7 | 2
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người sản xuất rượu Bàu Đá thuộc xã Nhơn Lộc, tỉnh Bình Định
6 p | 33 | 1
-
Kiến thức thực hành về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở, người sản xuất, kinh doanh kẹo Sìu Châu tại một số huyện, thành phố thuộc tỉnh Nam Định năm 2023
7 p | 9 | 1
-
Thực trạng kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại cửa hàng ăn ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định năm 2023 và một số yếu tố liên quan
8 p | 4 | 1
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến tại các bếp ăn tập thể trường học trên địa bàn thành phố Mỹ Tho năm 2020
6 p | 4 | 1
-
Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người chế biến tại các bếp ăn trường học thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, năm 2019
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn