intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm ở các nhóm nấu ăn gia đình tại Cần Giuộc, Long An, 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan về an toàn vệ sinh thực phẩm của những người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm trong nhóm nấu ăn gia đình tại Cần Giuộc, Long An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người chế biến thực phẩm ở các nhóm nấu ăn gia đình tại Cần Giuộc, Long An, 2013

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br /> KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM  <br /> CỦA NGƯỜI CHẾ BIẾN THỰC PHẨM Ở CÁC NHÓM NẤU ĂN GIA ĐÌNH <br /> TẠI CẦN GIUỘC, LONG AN, 2013 <br /> Trần Văn Tập*, Đặng Văn Chính* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) hiện nay đang là vấn đề y tế công cộng tại Việt Nam. <br /> Nhiều nghiên cứu đã tiến hành khảo sát kiến thức, thực hành ATVSTP trên các đối tượng khác nhau, tuy nhiên <br /> rất ít nghiên cứu trên nhóm người nấu ăn gia đình. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thực hành và các yếu tố liên quan về ATVSTP của những <br /> người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm trong nhóm nấu ăn gia đình tại Cần Giuộc, Long An. <br /> Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả những người <br /> trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm, trong các nhóm nấu ăn gia đình trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long <br /> An. <br /> Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ có kiến thức và có thực hành về ATVSTP của những người trực tiếp chế biến <br /> thực phẩm, chiếm tỷ lệ lần lượt là 44,1% và 43,1%. Không có bếp ăn gia đình đạt tiêu chuẩn vệ sinh về cơ sở vật <br /> chất và vệ sinh trong chế biến bảo quản thực phẩm. Có 62,1% bếp ăn đạt tiêu chuẩn về vệ sinh trang thiết bị <br /> dụng cụ. <br /> Kết luận: Thực trạng tuân thủ ATVSTP của các bếp ăn gia đình trên địa bàn rất kém. Kiến thức và thực <br /> hành về ATVSTP của người trực tiếp tham gia chế biến thực phẩm còn thấp. <br /> Từ khóa: an toàn vệ sinh thực phẩm, ngộ độc thực phẩm. <br /> <br />  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> KNOWLEDGE AND PRACTICE OF FOOD HYGIENE AND SAFETY <br />  AMONG CATERERING TEAMS’ COOKS IN CAN GIUOC, LONG AN, 2013 <br /> Tran Van Tap, Dang Van Chinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 717 ‐ 722 <br /> Background: Food hygiene and safety is nowadays a major public health issue in Vietnam. Many studies on <br /> knowledge and practice of food hygiene and safety have been conducted. However, there have been a few studies on <br /> knowledge and practice of food hygiene and safety among catering teams ‘cooks. <br /> Objectives:  To  determine  the  proportion  of  catering  teams’  cooks  with  knowledge  and  practice  of  food <br /> hygiene and safety and related factors in Can Giuoc, Long An province, in 2013. <br /> Methods: A cross‐sectional study was conducted with a sample of 102 cooks of 29 catering teams in Can <br /> Giuoc, Long An. <br />  <br /> Result: The proportions of cooks with good knowledge and practice of food safety were about 44% and 43% <br /> respectively.  There  weren’t  any  catering  teams  with  facilities  and  food  preparation  and  storage  that  met  the <br /> requirements.  Of  the  29  establishment  of  catering  teams,  about  62%  have  the  equipment  that  met  the <br /> requirements. <br /> Conclusion:  The  food  safety  and  hygiene  compliance  of  catering  teams  was  very  poor.  The  proportion  of <br /> * Trung tâm Y tế dự phòng huyện Cần Giuộc tỉnh Long An  ** Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS.CKI. Trần Văn Tập <br /> ĐT: 0906766300 <br /> Email: trantap1207@gmail.com <br /> <br /> 716<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> catering teams’ cooks with good knowledge and practice of food safety and hygiene was low. <br /> Key words: food poisoning, food hygiene and safety. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> Mục tiêu <br /> <br /> An  toàn  vệ  sinh  thực  phẩm  (ATVSTP)  hiện <br /> đang là vấn đề y tế công cộng được dư luận và <br /> xã hội rất quan tâm. Theo thống kê của Cục An <br /> toàn  thực  phẩm,  giai  đoạn  2006‐2010  có  944  vụ <br /> ngộ  độc  thực  phẩm  (NĐTP)  với  33.168  người <br /> mắc  và  259  người  chết.  Trung  bình  có  189 <br /> vụ/năm với 6.633 người mắc/năm và 51,4 người <br /> chết/năm. Tính trung bình tỷ lệ người bị NĐTP <br /> cấp tính là 7,8 ca/100.000/năm(1).  <br /> <br /> Xác  định  tỷ  lệ  những  người  trực  tiếp  tham <br /> gia chế biến thức ăn trong nhóm nấu ăn gia đình <br /> tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An có kiến thức <br /> về ATVSTP. <br /> <br /> Điều  đáng  chú  ý,  theo  báo  cáo  của  Cục  An <br /> toàn thực phẩm, các vụ NĐTP năm 2008 xảy ra <br /> tập trung chủ yếu tại bếp ăn gia đình. Mặt khác, <br /> trong  những  năm  gần  đây,  do  nhu  cầu  của  xã <br /> hội hình thức nhóm nấu ăn gia đình đã trở nên <br /> phổ  biến,  là  loại  hình  tự  thành  lập  và  nấu  ăn <br /> theo  kiểu truyền thống, thường  không  có  cơ sở <br /> ổn  định  và  được  xếp  vào  hình  thức  bếp  ăn  gia <br /> đình. Nhóm chủ yếu được mời đến, để tổ chức <br /> phục vụ cho các đám tiệc như hỏi cưới, đám giỗ, <br /> sinh nhật tại gia đình. Tuy nhiên, loại hình dịch <br /> vụ  cung  cấp  thực  phẩm  này  rất  phức  tạp,  vì <br /> chưa  được  quản  lý  tốt  ở  địa  phương,  chưa  có <br /> giấy  chứng nhận  đăng ký kinh doanh  hay  giấy <br /> chứng nhận cơ sở đủ điều kiện về ATVSTP. Bên <br /> cạnh đó, số khách hàng do các nhóm này phục <br /> vụ chiếm số lượng khá cao từ 50‐500 người. Nên <br /> nếu NĐTP xảy ra thì số người mắc là không nhỏ <br /> và mức độ ảnh hưởng là khá nghiêm trọng. <br /> Tỉnh  Long  An,  những  năm  gần  đây  tình <br /> hình  NĐTP  diễn  ra  tương  đối  phức  tạp.  Bên <br /> cạnh  đó,  rất  nhiều  nhóm  nấu  ăn  gia  đình  mới <br /> được hình thành và phát triển. Do đó các vấn đề <br /> ATVSTP  cần  được  quan  tâm,  đặc  biệt  ở  nhóm <br /> đối tượng có nhiều nguy cơ này. Vì vậy nghiên <br /> cứu  được  tiến  hành,  nhằm  khảo  sát  tỷ  lệ  đạt <br /> chuẩn về ATVSTP trong nhóm nấu ăn gia đình. <br /> Từ đó tìm ra những giải pháp và đề xuất nhằm <br /> cải thiện tình hình ATVSTP, góp phần làm giảm <br /> các vụ ngộ độc thực phẩm tại địa phương. <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Xác  định  tỷ  lệ  những  người  trực  tiếp  tham <br /> gia chế biến thức ăn trong nhóm nấu ăn gia đình <br /> tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An có thực hành <br /> về ATVSTP. <br /> Mô  tả  tình  hình  ATVSTP  tại  các  nhóm  nấu <br /> ăn gia đình tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Được  sử  dụng  là  nghiên  cứu  cắt  ngang. <br /> Thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và <br /> bảng quan sát.  <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Tất  cả  những  người  trực  tiếp  tham  gia  chế <br /> biến  thức  ăn  trong  các  nhóm  nấu  ăn  gia  đình, <br /> trên địa bàn huyện Cần Giuộc tỉnh Long An, loại <br /> ra các cơ sở vừa được Trung Tâm Y Tế thanh tra <br /> giám định về ATVSTP.  <br /> Kỹ  thuật  chọn  mẫu,  lấy  mẫu  toàn  bộ.  Hiện <br /> nay  tại  huyện  Cần  Giuộc  tỉnh  Long  An  có  34 <br /> nhóm tổ chức nấu ăn gia đình, mỗi nhóm chỉ có <br /> 3  –  4  người  phục  vụ,  do  đó  chọn  tất  cả  những <br /> người trực tiếp tham gia chế biến thức ăn.  <br /> <br /> Thời gian nghiên cứu <br /> Từ ngày 01/4/2013 đến ngày 01/9/2013. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu (n = 102) <br /> Đặc điểm<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> 18-29 tuổi<br /> 30-39 tuổi<br /> 40-50 tuổi<br /> > 50 tuổi<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 6<br /> 18<br /> 51<br /> 27<br /> 32<br /> 70<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 5,9<br /> 17,7<br /> 50<br /> 26,5<br /> 31,4<br /> 68,6<br /> <br /> 717<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Đặc điểm<br /> Trình độ<br /> học vấn<br /> <br /> Nguồn<br /> cung cấp thông<br /> tin<br /> <br /> Câp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Truyền hình (tivi),<br /> đài phát thanh<br /> Báo chí, Internet<br /> Pano, áp phích,<br /> tờ rơi, tờ bướm<br /> Nhân viên y tế<br /> <br /> 15<br /> 63<br /> 24<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 14,7<br /> 61,8<br /> 23,5<br /> <br /> 99<br /> <br /> 97,1<br /> <br /> 45<br /> <br /> 44,1<br /> <br /> 23<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> 96<br /> <br /> 94,1<br /> <br /> Tần số (n)<br /> <br /> Kết  quả  có  102  đối  tượng  tham  gia  nghiên <br /> cứu. Trong đó, phân nữa đối tượng nghiên cứu <br /> trong độ tuổi 40‐50 tuổi. Đa số là nữ giới, với tỷ <br /> lệ gấp đôi nam giới (68,6% với 31,4%). Trình độ <br /> học  vấn  đối  tượng  nghiên  cứu  tương  đối  thấp, <br /> hầu  hết  dưới  cấp  3,  trong  đó  khoảng  15%  học <br /> cấp  1.  Hai  nguồn  chính  cung  cấp  thông  tin <br /> ATVSTP  cho  đối  tượng  nghiên  cứu  là  Truyền <br /> hình(tivi), đài phát thanh (97,1%); và nhân viên y <br /> tế (94,1%). <br /> <br /> Bảng 2: Tỷ lệ có kiến thức về ATVSTP <br /> Nội dung<br /> Nguyên nhân ngộ độc thực phẩm<br /> Triệu chứng ngộ độc thực phẩm<br /> Môi trường chế biến<br /> Nguồn nước sử dụng<br /> Dụng cụ chế biến<br /> Khu vực chế biến<br /> Bảo quản thực phẩm<br /> Vệ sinh cá nhân<br /> Bệnh truyền nhiễm<br /> Kỹ thuật rửa tay<br /> Kỹ thuật rửa rau<br /> Khám sức khỏe<br /> Tập huấn kiến thức VSATTP<br /> Kiến thức chung đúng<br /> (đạt đủ 13 yếu tố)<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 68<br /> 66,7<br /> 71<br /> 69,6<br /> 81<br /> 79,4<br /> 77<br /> 75,5<br /> 87<br /> 85,3<br /> 74<br /> 72,6<br /> 76<br /> 74,5<br /> 62<br /> 60,8<br /> 75<br /> 73,3<br /> 87<br /> 85,3<br /> 70<br /> 68,6<br /> 64<br /> 62,8<br /> 62<br /> 60,8<br /> 45<br /> 44,1<br /> <br /> Nhìn  chung,  kiến  thức  của  người  trực  tiếp <br /> chế  biến  thực  phẩm  trong  13  lĩnh  vực  về <br /> ATVSTP  đạt  tỷ  lệ  khá  tốt  từ  60%  trở  lên.  Tuy <br /> nhiên, tỷ lệ người có kiến thức đầy đủ về 13 lĩnh <br /> vực này chỉ đạt 44%.  <br /> <br /> Bảng 3: Tình hình thực hành vệ sinh cá nhân (n = 102) <br /> Nội dung<br /> Có giấy chứng nhận tập kiến thức 1 năm / 1 lần<br /> Có giấy chứng nhận sức khỏe 1 năm / 1 lần<br /> Nhân viên trực tiếp chế biến có mang tạp dề, nón, khẩu trang, găng tay khi chế biến thực phẩm<br /> Nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm không đeo trang sức, đồng hồ… khi chế biến<br /> Nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm không để móng tay dài và có sơn móng tay<br /> Nhân viên trực tiếp chế biến thực phẩm không ăn uống nhai kẹo, hút thuốc trong khu vực chế biến<br /> Thực hành đúng<br /> <br /> Nhìn  chung,  mức  độ  tuân  thủ  tiêu  chuẩn <br /> ATVSTP của người trực tiếp tham gia chế biến <br /> thực  phẩm  rất  tốt  ở  các  phần:  không  ăn  uống <br /> nhai  kẹo,  hút  thuốc  trong  khu  vực  chế  biến, <br /> không  để  móng  tay  dài  và  sơn  móng  tay, <br /> không  đeo  trang  sức,  đồng  hồ  khi  chế  biến <br /> thực  phẩm  rất  tốt,  chiếm  tỷ  lệ  từ  90%  trở  lên. <br /> Tuy  nhiên,  khám  sức  khỏe  định  kỳ  và  tập <br /> huấn  kiến  thức  định  kỳ  được  thực  hiện  chưa <br /> tốt  chỉ  đạt  khoảng  50%.  Bên  cạnh  đó,  người <br /> trực tiếp chế biến thực phẩm có thực hành đầy <br /> đủ  6  yếu  tố  về  vệ  sinh  cá  nhân  chiếm  tỷ  lệ <br /> chưa cao, chỉ đạt 43,1%. <br /> <br /> 718<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 53<br /> 52,0<br /> 54<br /> 52,9<br /> 75<br /> 73,5<br /> 96<br /> 94,1<br /> 100<br /> 98,1<br /> 98<br /> 96,1<br /> 44<br /> 43,1<br /> <br /> Bảng 4. Tình hình thực hiện văn bản pháp lý theo qui <br /> định (n=29) <br /> Văn bản pháp lý<br /> Có giấy phép kinh doanh<br /> Có giấy chứng nhận đủ điều kiện<br /> ATVSTP<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 15<br /> 51,7<br /> 13<br /> 44,8<br /> <br /> Trong 29 đơn vị được khảo sát, chỉ 15 đơn <br /> vị có giấy phép kinh doanh, chiếm 51,7% và 13 <br /> đơn  vị  có  chứng  nhận  đủ  điều  kiện  ATVSTP <br /> chiếm 44,8%. <br /> Bảng 5. Tình hình vệ sinh đối với cơ sở vật chất <br /> (n=29) <br /> Nội dung<br /> Vị trí cơ sở nấu ăn cách xa<br /> cống rãnh từ 5m trở lên<br /> Thùng rác có nắp đậy<br /> và thu gom mỗi ngày<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 28<br /> 96,6<br /> 24<br /> <br /> 82,8<br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> Nội dung<br /> Khu chế biến thiết kế<br /> theo nguyên tắc 1 chiều<br /> Nguồn nước sạch,<br /> dụng cụ chứa nước sạch<br /> Hệ thống cống rãng khép kín,<br /> thoát nước tốt<br /> Bề mặt chế biến lát men<br /> và cao hơn mặt nền 60cm.<br /> Đạt<br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 0<br /> 0<br /> 25<br /> <br /> 86,2<br /> <br /> 27<br /> <br /> 93,1<br /> <br /> 17<br /> <br /> 58,6<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Chưa nhóm nấu ăn gia đình nào đạt đủ tiêu <br /> chuẩn về vệ sinh đối với cơ sở vật chất. Trong 6 <br /> nguyên  tắc  vệ  sinh  có  96,6%  nhóm  đạt  tiêu <br /> chuẩn về vị trí nấu ăn cách xa cống rãnh từ 5m <br /> trở  lên.  Không  nhóm  nào  có  khu  chế  biến  theo <br /> nguyên  tắc  một  chiều.  Chỉ  hơn  50%  nhóm  nấu <br /> ăn  gia  đình  có  khu  bề  mặt  chế  biến  lát  men  và <br /> cao hơn mặt nền 60cm. <br /> <br /> Bảng 6. Tình hình vệ sinh đối với trang thiết bị, dụng cụ (n=29) <br /> Nội dung<br /> Bát, đĩa, cốc, đũa, tách dùng cho ăn uống được rửa sạch, giữ khô.<br /> Ống đựng đũa, thìa khô, sạch, làm bằng vật liệu không thấm nước.<br /> Rổ, rá đựng thực phẩm giữ sạch, không để xuống đất, chỗ bẩn, ẩm ướt.<br /> Dao, thớt, nồi khi dùng xong cọ rửa ngay giữ gìn nơi sạch sẽ.<br /> Mặt bàn sạch, không động nước, được làm bằng vật liệu không thấm nước.<br /> Sử dụng dao, thớt riêng khi chế biến thực phẩm sống và chín.<br /> Sử dụng các chất tẩy rửa được cho phép sử dụng trong sinh hoạt.<br /> Đạt<br /> <br /> Tần số (n)<br /> 29<br /> 29<br /> 29<br /> 29<br /> 28<br /> 29<br /> 19<br /> 18<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> 96,6<br /> 100<br /> 65,5<br /> 62,1<br /> <br /> rổ, rá đựng thực phẩm luôn giữ sạch, không để <br /> Gần  2/3  nhóm  nấu  ăn  gia  đình  đạt  các  tiêu <br /> xuống <br /> đất,  chỗ  bẩn,  ẩm  ướt;  dao,  thớt,  nồi  khi <br /> chuẩn về dụng cụ. Trong 7 tiêu chuẩn về dụng <br /> dùng xong cọ rửa ngay giữ gìn nơi sạch sẽ; có sử <br /> cụ,  có  5  tiêu  chuẩn  tất  cả  các  nhóm  đạt  100% <br /> dụng  dao,  thớt  riêng  khi  chế  biến  thực  phẩm <br /> gồm: bát, đĩa, cốc, đũa, tách dùng cho khách ăn <br /> sống và chín. <br /> uống được rửa sạch, giữ khô; ống đựng đũa, thìa <br /> khô,  sạch,  làm  bằng  vật  liệu  không  thấm  nước; <br /> Bảng 7. Tình hình vệ sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm (n=29) <br /> Nội dung<br /> Bảo quản thực phẩm nóng, lạnh theo nhiệt độ qui định.<br /> Không sử dụng các loại chất phụ gia, chất bảo quản không cho phép.<br /> Thức ăn đã nấu chín được che đậy nhưng không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.<br /> Các dụng cụ dùng để bảo quản và vận chuyển có theo đúng qui định.<br /> Có sổ ghi chép hàng ngày về nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm mua vào.<br /> Có lưu mẫu đúng qui định.<br /> Có sổ ghi chép hàng ngày về mẫu lưu thức ăn đã chế biến.<br /> Đạt<br /> <br /> Không  có  nhóm  nấu  ăn  gia  đình  nào  đạt <br /> chuẩn  về  chế  biến  bảo  quản  thực  phẩm.  Trong <br /> đó, 2 tiêu chuẩn sổ ghi chép hàng ngày về nguồn <br /> gốc  xuất  xứ  của  thực  phẩm  mua  vào  và  sổ  ghi <br /> chép hàng ngày về mẫu lưu thức ăn đã chế biến <br /> chưa được nhóm nào chấp hành đúng. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kiến  thức  –  thực  hành  về  an  toàn  vệ  sinh <br /> thực phẩm <br /> Tỷ lệ người trực tiếp chế biến thực phẩm có <br /> kiến thức chung về ATVSTP chỉ đạt 44,1%. Tỷ lệ <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br /> Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> 28<br /> 96,6<br /> 27<br /> 93,1<br /> 18<br /> 62,1<br /> 16<br /> 55,2<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> 3,5<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> này  cao  hơn  nghiên  cứu  của  tỉnh  Bình  Dương <br /> năm 2011, và nghiên cứu tại các bếp ăn tập thể <br /> thuộc  khu  công  nghiệp  tại  Bắc  Giang,  với  tỷ  lệ <br /> lần lượt là 20% và 24%(4,5). Sự khác biệt giữa các <br /> tỷ  lệ  này  có thể  là  do tiêu  chí  quy định  có  kiến <br /> thức chung về ATVSTP của các nghiên cứu khác <br /> nhau. Mặc dù có sự khác nhau về cách chọn tiêu <br /> chí, nhưng các tiêu chí này là các yếu tố quy định <br /> bắt buộc cần phải đạt, để góp phần vào việc bảo <br /> đảm chất lượng VSATTP, hạn chế đến mức thấp <br /> nhất các vụ ngộ độc có thể xảy ra. <br /> <br /> 719<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> Qua  quan  sát  thực  hành  đối  với  các  nhân <br /> viên  phục  vụ  trong  các  nhóm  nấu  ăn  gia  đình <br /> nhận thấy, tỷ lệ nhân viên phục vụ đạt đủ 6 yếu <br /> tố về thực hành vệ sinh cá nhân chỉ chiếm 43,1%. <br /> Trong đó, có 52% người trực tiếp chế biến thực <br /> phẩm  được  khám  sức  khỏe.  Tỷ  lệ  này  cao  hơn <br /> nghiên  cứu  của  Chi  cục  An  toàn  vệ  sinh  thực <br /> phẩm  tại  tỉnh  Bắc  Giang  năm  2010  với  tỷ  lệ  là <br /> 21%(5);  và thấp  hơn  nghiên  cứu  tại  tỉnh  Bến  Tre <br /> với tỷ lệ là 92%(3). Việc khám sức khỏe thời điểm <br /> hiện  tại  là  rất  khó  khăn,  nhất  là  các  khu  vực <br /> vùng  sâu,  vùng  xa,  vùng  nông  thôn  do  đó  cần <br /> giám sát chặt chẽ hoạt động này. Đồng thời, việc <br /> tập  huấn  kiến  thức  về  ATVSTP  cho  người  trực <br /> tiếp  chế  biến  thực  phẩm  trong  nghiên  cứu  này <br /> chỉ đạt mức trung bình. Để thực hành tốt thì bản <br /> thân nhân viên phải được trang bị kiến thức nền <br /> tốt nhất, vì vậy nâng cao kiến thức cho họ. <br /> <br /> Tình hình ATVSTP tại các cơ sở khảo sát <br /> Kết quả nghiên cứu nhận thấy, việc tuân thủ <br /> ATVSTP  của  các  nhóm  nấu  ăn  gia  đình  tại  địa <br /> phương  còn  kém.  Không  cơ  sở  nào  đạt  đầy  đủ <br /> các tiêu chuẩn về vệ sinh đối với cơ sở vật chất. <br /> Kết  quả  nghiên  cứu  này  thấp  hơn  rất  nhiều  so <br /> với  các  nghiên  cứu  cắt  ngang  khác(2,3).  Nghiên <br /> cứu  cắt  ngang  92  cơ  sở  thực  phẩm  tại  tỉnh  Bắc <br /> Giang năm 2010, tỷ lệ các cơ sở phẩm đạt vệ sinh <br /> cơ sở vật chất khá tốt, chiếm 78%(2). Tỷ lệ này của <br /> tỉnh Bến Tre năm 2011 là 68%(3). Sự khác biệt này <br /> có  thể  do  nghiên  cứu  được  tiến  hành  trên  đối <br /> tượng  là  nhóm  nấu  ăn  nhỏ  lẻ,  tự  phát  của  gia <br /> đình. Các nhóm nấu ăn này hầu hết không có sự <br /> đầu tư cho cơ sở vật chất cho bếp ăn của họ, do <br /> sự hạn chế về kinh phí.  <br /> Đáng lưu ý, về nguyên tắc bếp ăn một chiều, <br /> hiện nay chưa được nhóm nấu ăn gia đình nào <br /> thực  hiện  đúng.  Kết  quả  này  hoàn  toàn  trái <br /> ngược  với  hầu  hết  các  nghiên  cứu  khác,  hơn <br /> phân nửa các bếp ăn tập thể trong nghiên cứu tại <br /> Bắc Giang, Bến Tre đều đạt về nguyên tắc bếp ăn <br /> một  chiều(2,3).  Đó  là một lỗ  hổng  lớn về  thiết  kế <br /> khu  vực  chế  biến  mà  địa  phương  cần  phải  tích <br /> cực khắc phục. Bằng nhiều biện pháp như tăng <br /> <br /> 720<br /> <br /> cường tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn, về <br /> thiết  kế  bếp  ăn  theo  nguyên  tắc  một  chiều  cho <br /> các  chủ  các  nhóm  nấu  ăn  gia  đình.  Đồng  thời <br /> đẩy  mạnh  công  tác  thanh  kiểm  tra  cơ  sở  nhấn <br /> mạnh tập trung vào vấn đề này. <br /> Đáng  lưu  ý,  khảo  sát  cho  thấy  chưa  nhóm <br /> nấu ăn gia đình nào thực hiện đúng về nguyên <br /> tắc bếp ăn một chiều. Kết quả này hoàn toàn trái <br /> ngược  với  hầu  hết  các  nghiên  cứu  khác,  hơn <br /> phân nửa các bếp ăn tập thể trong nghiên cứu tại <br /> Bắc Giang, Bến Tre đều đạt về nguyên tắc bếp ăn <br /> một  chiều(2,3).  Đó  là một lỗ  hổng  lớn về  thiết  kế <br /> khu  vực  chế  biến  mà  địa  phương  cần  phải  tích <br /> cực khắc phục. Bằng nhiều biện pháp như tăng <br /> cường tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn, về <br /> thiết  kế  bếp  ăn  theo  nguyên  tắc  một  chiều  cho <br /> các  chủ  các  nhóm  nấu  ăn  gia  đình.  Đồng  thời <br /> đẩy  mạnh  công  tác  thanh  kiểm  tra  cơ  sở  nhấn <br /> mạnh tập trung vào vấn đề này. <br />  Khảo  sát  thực  tế  khu  vực  chế  biến  của  các <br /> nhóm  nấu  ăn  gia  đình,  tỷ  lệ  cơ  sở  đảm  bảo  về <br /> tiêu chuẩn ATVSTP được còn rất hạn chế. Trong <br /> đó,  không  có  nhóm  nấu  ăn  gia  đình  nào  thực <br /> hiện việc lập ghi chép theo dõi nguyên liệu, thực <br /> phẩm  đầu  vào  hàng  ngày,  lập  sổ  theo  dõi  lưu <br /> mẫu  thực  phẩm.  Theo  nghiên  cứu  của  Chi  cục <br /> An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ <br /> cơ sở có sổ sách ghi chép nguyên liệu hàng ngày <br /> khá  cao  chiếm 62%(2).  Ngoài  ra,  nghiên  cứu  của <br /> Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Bến Tre <br /> cũng  cho  kết  quả  tương  tự(3).  Trong  khi  đó,  tại <br /> nghiên cứu này, chỉ 1 cơ sở có thực hiện việc lưu <br /> mẫu thực phẩm. Đây là một trong những yếu tố <br /> quan trọng là cơ sở để điều tra khi có vụ ngộ độc <br /> xảy ra. Các nhóm nấu ăn gia đình cần phải có hệ <br /> thống bảo quản, ghi chép và lưu giữ mẫu.  <br /> Điều đáng chú ý, trong 29 đơn vị được khảo <br /> sát thì chỉ có 15 đơn vị có giấy phép kinh doanh <br /> chiếm 51,7% và chỉ 13 đơn vị có chứng nhận đủ <br /> điều  kiện  ATVSTP.  Điều  này  là  vấn  đề  thách <br /> thức lớn của địa phương. Đòi hỏi các nhà quản <br /> lý  cần  tăng  cường  công  tác  thanh  tra,  kiểm  tra, <br /> quản lý và kiên quyết xử lý nghiêm các trường <br /> <br /> Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1