intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại khoa Nội Tiêu Hóa của 3 bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại Học Y Dược, bệnh viện Thống Nhất, bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA ĐIỀU DƯỠNG VỀ QUẢN LÝ ĐAU TRÊN NGƯỜI BỆNH XƠ GAN MẤT BÙ Lê Thị Ngọc Mỹ1, Lê Huy Hòa2, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Điều dưỡng đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát cơn đau cho người bệnh. Do đó, quản lý cơn đau là một mục tiêu rất quan trọng, vì nếu cơn đau không được điều trị thì nó sẽ có tác động bất lợi đến người bệnh và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của họ. Chăm sóc giảm đau thường bắt đầu muộn cho những người bệnh xơ gan mất bù với cơn đau là một bệnh thường được điều trị trong suốt quá trình bệnh. Kiến thức hạn chế và thái độ tiêu cực về quản lý cơn đau của điều dưỡng cũng được báo cáo là một trong những trở ngại lớn để thực hiện quản lý đau hiệu quả trên người bệnh xơ gan giai đoạn cuối. Mục tiêu: Xác định kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù và xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của điều dưỡng tại khoa Nội Tiêu Hóa của 3 bệnh viện tại Thành phố Hồ Chí Minh: Bệnh viện Đại Học Y Dược, bệnh viện Thống Nhất, bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 4 năm 2021. Phương pháp: Phương pháp cắt ngang mô tả trên 46 điều dưỡng đang công tác tại khoa Nội Tiêu Hóa của 3 bệnh viện. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng bộ câu hỏi đã được thay đổi từ bộ câu hỏi gốc “khảo sát kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý đau” (NKASRP) để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phép kiểm phi tham số Kruskal Wallis được sử dụng để phân tích số liệu Kết quả: Tổng điểm trung bình của điều dưỡng là 10,9 (ĐLC±2,52). Có 30,4% điều dưỡng có điểm >50% và 69,6% điều dưỡng có điểm
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 ABSTRACT A SURVEY OF KNOWLEDGE AND ATTITUDES OF NURSES ABOUT PAIN MANAGEMENT IN PATIENTS WITH DECOMPENSATED CIRRHOSIS. Le Thi Ngoc My, Le Huy Hoa, Nguyen Thi My Hanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 107 - 116 Backgrounds: Nursing plays an important role in pain management for patients.So,pain management is very important goal, if pain is untreated, it will have detrimental effect on the patient and negatively affect their quality of life. Analgesic care is often started late in patients with decompensated cirrhosis with pain that is usually treated during the course of the illness. Limited knowledge and negative attitudes toward pain management were reported as one of the major obstacles to effective pain management in patients with end- stage cirrhosis. Objective: Determining knowledge and attitudes of nurses about pain management in patients with decompensated cirrhosis and factors related to knowledge and attitude of nurses in the Department of Gastroenterology of 3 hospitals in: University of Medicine and Pharmacy, Thong Nhat, Nhan Dan Gia Dinh, Ho Chi Minh City, from 11/2020 to 4/2021. Methods: The descriptive cross-sectional method of over 46 nurses working at the Department of Gastroenterology of 3 hospitals. Convenient sampling method was used. A modified questionnaire was used from the original “Nurses Knowledge and Attitudes Survey Regarding Pain” (NKASRP) to collect data. Descriptive statistics and non-parametric Kruskal Wallis test were used to analyze the data Results: The mean total score was 10.93 (SD ± 2.52). 30.4% of nurses had scores >50% and 69.6% of nurses had scores
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Đau là một triệu chứng phổ biến ở những học Y Dược. bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc xơ gan Tiêu chí chọn mẫu mất bù và thường được kê đơn thuốc giảm ĐD trực tiếp chăm sóc NB, có thời gian làm đau(2,3). Trong một số nghiên cứu, tần suất đau ở việc ít nhất 1 năm, đồng ý tham gia nghiên cứu. bệnh nhân bệnh gan giai đoạn cuối dao động từ 30% - 79%(2). Và theo Rogal SS (2015) thì tỷ lệ Tiêu chí loại trừ hàng năm bệnh nhân bị xơ gan được kê đơn ĐD chuyên khoa khác đang đi học hoặc thuốc Opioid tăng theo thời gian từ 36% lên 47% đang trong thời gian thử việc; ĐD không tham mỗi năm. Đau thường gặp ở những bệnh nhân gia trực tiếp chăm sóc người bệnh; ĐD đang bị bệnh gan và rất khó kiểm soát và được tìm nghỉ hậu sản, đi học không tham gia chăm sóc thấy ở 82% bệnh nhân xơ gan và là mãn tính ở người bệnh trong thời gian nghiên cứu. hơn một nửa số bệnh nhân(4). Bệnh nhân mắc Phương pháp nghiên cứu bệnh gan tiến triển nặng hơn có tần suất đau Thiết kế nghiên cứu tăng lên và điều này có liên quan đến nguy cơ Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích. cao bị tàn tật do đau và sử dụng opioid(5). Cỡ mẫu Điều dưỡng (ĐD) dành một phần thời gian Nghiên cứu được thực hiện theo phương đang kể trong quá trình chăm sóc người bệnh. Vì pháp chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu trên các vậy, họ đóng một vai trò quan trọng trong quá điều dưỡng trực tiếp tham gia chăm sóc người trình ra quyết định liên quan đến quản lý cơn bệnh tại khoa Nội Tiêu Hóa của các bệnh viện đau. Quản lý đau tối ưu cho người bệnh phụ trong thời gian nghiên cứu. Sử dụng phương thuộc vào kiến thức và thái độ của ĐD. ĐD pháp Yamane Taro (1967) để tính cỡ mẫu cho chăm sóc, có nền tảng vững chắc trong quản lý nghiên cứu. đau, đánh giá có hệ thống, nhất quán và thường xuyên về cơn đau có thể chăm sóc tốt cho người bệnh. Việc đánh giá toàn diện và có một chiến = 46 điều dưỡng lược quản lý cơn đau tối ưu có thể giúp giảm đau và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người Phương pháp thu thập số liệu bệnh xơ gan mất bù. Phỏng vấn và phát bộ câu hỏi đã được xây dựng trước. Mục tiêu - Bộ câu hỏi kiến thức và thái độ của ĐD về Xác định kiến thức và thái độ của ĐD về quản lý đau do McCaffery F(6) phát triển năm quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù và 1987. Bộ câu hỏi gồm 39 câu dựa trên những xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức và hướng dẫn và tiêu chuẩn của Hiệp Hội Đau của thái độ của điều dưỡng trên người bệnh xơ gan Mỹ (AHCPR) và Tổ Chức Y Tế Thế Giới với độ mất bù tại khoa Nội Tiêu Hóa của 3 Bệnh viện tin cậy Cronbach’s α=0,7. Dựa vào bộ công cụ (BV) tại TPHCM từ tháng 11/2020 đến tháng khảo sát kiến thức và thái độ về quản lý đau của 4/2021: Bệnh viện Đại học Y Dược (BVĐHYD), điều dưỡng của tác giả Ferrell và McCaffery F(6) Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện Nhân dân Gia và tham khảo bộ công cụ m- NKASRP của tác định (BVNDGĐ). giả Perri GA(7), bộ câu hỏi của chúng tôi được ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU sửa đổi và phát triển để phù hợp với tình hình Đối tượng nghiên cứu tại Việt Nam. Bộ công cụ được dịch từ Tiếng ĐD trực tiếp chăm sóc người bệnh tại khoa Anh sang Tiếng Việt bởi chuyên gia dịch thuật Nội Tiêu Hóa của 3 bệnh viện (BV) tại TP. Hồ và dịch ngược để đảm bảo tính chuẩn xác. Ngoài Chí Minh: Nhân Dân Gia Định, Thống Nhất, Đại ra, mỗi câu hỏi nhấn mạnh rằng trọng tâm của Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 109
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Cuộc khảo sát là ở người bệnh xơ gan mất bù. Sử điểm của đối tượng nghiên cứu: tần số, tỷ lệ dụng bộ câu hỏi (BCH) gồm 3 phần: phần trăm, trung bình cộng, độ lệch chuẩn để + Phần 1: đặc điểm thông tin cá nhân của đối phân tích các biến số nhân khẩu học, kiến thức, tượng tham gia nghiên cứu. Gồm 8 câu hỏi về thái độ của điều dưỡng về quản lý đau. giới tính, tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian - Thống kê phân tích: Sử dụng t-test, phép làm việc, kinh nghiệm quản lý đau, tần suất sử kiểm phi tham số Kruskal Wallis, Chi bình dụng công cụ đánh giá thang điểm đau, hình phương, sử dụng tương quan Spearman để thức đào tạo về quản lý đau, mong muốn của phân tích mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa điều dưỡng được tham gia đào tạo liên tục về các biến nhân khẩu học với kiến thức và thái độ quản lý đau. của điều dưỡng về quản lý đau. + Phần 2: kiến thức của ĐD về quản lý đau Xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS gồm 25 câu hỏi gồm: quản lý cơn đau, đánh giá 20. Thống kê mô tả: sử dụng tần số, tỷ lệ phần cơn đau và sử dụng thuốc giảm đau. kiến thức trăm, trung bình cộng, độ lệch chuẩn để phân của ĐD, bao gồm: 16 câu trả lời “Đúng” hoặc tích các biến số nhân khẩu học, kiến thức, thái độ “Sai” và 7 câu hỏi trắc nghiệm, hai câu hỏi trắc của điều dưỡng về quản lý đau. Sử dụng phép nghiệm cuối cùng là hai bài tập tình huống. Theo kiểm phi tham số Kruskal Wallis để phân tích tình hình thực tế tại các khoa lâm sàng, bảng câu mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các biến hỏi của chúng tôi sẽ được tính trên 50% số câu nhân khẩu học với kiến thức và thái độ của điều trả lời đúng. 25 câu hỏi nhận định về kiến thức, dưỡng về quản lý đau. mỗi câu trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm, trả lời Định nghĩa các biến số chính chưa đúng hoặc bỏ trống là 0 điểm. Do đó, điểm Bảng 1. Định nghĩa biến số kiến thức tối thiểu là 0 điểm, tối đa là 25 điểm. Biến số Loại biến Định nghĩa biến số ĐD trả lời đúng từ 50% (>13 câu) số câu hỏi trở Biến độc lập Tuổi Biến liên tục Tuổi dương lịch lên được coi là có kiến thức về quản lý đau cho Giới tính Biến nhị phân Nam/Nữ người bệnh. Hai bài tập tình huống nghiêng về Trung cấp vấn đề đánh giá mức độ đau của người bệnh Cao đẳng Trình độ học vấn Biến thứ tự dựa trên thang điểm đánh giá mức độ đau bằng Đại học Sau đại học số (từ 0 là không đau/ khó chịu đến 10 là đau/ ≥ 1-5 năm khó chịu nhất) và sau đó quyết định xem có nên Thời gian làm việc 5-10 năm tại khoa Nội Tiêu Biến thứ tự tiếp tục tiêm thuốc giảm đau cho người bệnh 10-15 năm Hóa hay không. ≥ 15 năm Không có + Phần 3: thái độ của ĐD về quản lý đau (1 Kinh nghiệm quản lý Một ít Biến thứ tự câu hỏi) về mức độ quan trọng của quản lý đau: đau của ĐD Tốt có 3 mức độ: không quan trọng, quan trọng và Rất tốt Tần suất sử dụng Không bao giờ rất quan trọng. công cụ đánh giá Biến thứ tự Ít khi Phương pháp thống kê và xử lý số liệu thang điểm đau Luôn luôn Thảo luận nhóm tại BV Quản lý số liệu: Sau khi thu thập phiếu điều Hội thảo ngoài BV tra đã được kiểm tra tính đầy đủ của thông tin, Hình thức đào tạo về Biến danh Tự học với tài liệu cung chúng được tập hợp lại làm sạch, mã hóa, nhập quản lý đau định cấp sẵn Chưa tham dự loại hình và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20. kiểm soát đau Phân tích số liệu: Kết quả phân tích được chia Mong muốn tham Không mong muốn gia đào tạo liên tục làm 2 phần: về quản lý đau của Biến thứ tự Mong muốn một chút ĐD Rất mong muốn - Thống kê mô tả: dùng để mô tả các đặc 110 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Biến số Loại biến Định nghĩa biến số Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Biến phụ thuộc >15 năm 7 15,2 Kiến thức của ĐD về Tỷ lệ phần trăm ĐD có Kinh nghiệm quản lý đau Biến liên tục quản lý đau kiến thức về quản lý đau Không có 4 8,7 Thái độ của ĐD về Tỷ lệ phần trăm ĐD có Một ít 25 54,3 Biến liên tục quản ly đau thái độ về quản lý đau Tốt 16 34,8 Y đức Rất tốt 1 2,2 Hình thức đào tạo về quản lý đau Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Thảo luận nhóm tại bệnh viện 14 30,4 Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học tại trường Hội thảo ngoài bệnh viện 0 0 ĐHYD TP. HCM, số 855/HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 12 Tự học với tài liệu cung cấp sẵn có 21 45,7 tháng 11 năm 2020. Hội đồng Đạo đức trong Chưa tham dự loại hình quản lý đau 11 23,9 nghiên cứu Y sinh học tại Bệnh viện Nhân Dân Tần suất sử dụng công cụ đánh giá thang điểm đau Gia Định TP. HCM, quyết định 91/NDGĐ- Không bao giờ 4 8,7 HĐĐĐ, ngày 10 tháng 11 năm 2020 và Hội đồng Ít khi 23 50,0 Luôn luôn 19 41,3 Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học tại Bệnh Mong muốn tham gia đào tạo liên tục về quản lý đau viện Thống Nhất TP. HCM, quyết định số Không mong muốn 0 0 117/2020/BVTN-HĐĐĐ ngày 04/12/2020. Mong muốn một ít 14 30,4 KẾT QUẢ Rất mong muốn 32 69,6 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng tham Có tổng cộng 46 ĐD tham gia và trả lời các gia nghiên cứu bảng khảo sát, chiếm 100%. Ở Bảng 2 cho thấy đặc điểm nhân khẩu học của những người tham Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên gia nghiên cứu. Nữ chiếm 91,3%, Độ tuổi từ 20- cứu (n=46) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) 30 chiếm 50%, và hơn một nữa là ĐD có trình độ Giới đại học. Tỷ lệ ĐD có thời gian làm việc từ 5-10 Nam 4 8,7 năm chiếm 45,7%. Trong Bảng 2 còn cho thấy, Nữ 42 91,3 ĐD có một ít kinh nghiệm trong quản lý đau Tuổi chiếm 54,3%, ĐD tự học với tài liệu cung cấp sẵn 20-30 23 50 chiếm 45,7%, thảo luận nhóm tại bệnh viện là 31-40 18 39,1 30,45%, tỷ lệ ĐD ít khi sử dụng công cụ đánh giá 41-50 5 10,9 >50 0 0 đau cho người bệnh chiếm 50%, ĐD rất mong Trình độ chuyên môn muốn được tham gia đào tạo liên tục về quản lý Trung cấp 19 41,3 đau là 69,6%. Cao đẳng 4 8,7 Kiến thức của điều dưỡng về quản lý đau Đại học 23 50 Sau đại học 0 0 Bảng 3. Tổng điểm trung bình Thời gian làm việc tại khoa Nội Tiêu Hóa Tần số điểm trung bình Độ lệch chuẩn >=1-5 năm 8 17,4 46 10,93 2,516 6-10 năm 21 45,7 Tổng điểm trung bình của điều dưỡng đối 11-15 năm 10 21,7 với các câu trả lời đúng là 10,93 (SD ± 2,52). Bảng 4. Kiến thức của điều dưỡng về quản lý đau trên người bệnh xơ gan mất bù Đúng Câu hỏi n % Người bệnh có thể bị sao lãng khỏi cơn đau thì thường là mức độ đau không nặng 6 13 Người bệnh vẫn có thể ngủ mặc dù cơn đau dữ dội đang diễn ra 10 21,7 Người bệnh lớn tuổi không thể dung nạp thuốc Opioids. 44 95,7 Người bệnh được khuyến khích chịu đựng đau hết mức có thể trước khi sử dụng thuốc Opioids. 11 23,9 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 111
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Đúng Câu hỏi n % Đức tin của người bệnh có thể khiến họ nghĩ đau đớn và chịu đựng là điều cần thiết. 24 52,2 Sau liều Opioids đầu tiên, những liều tiếp theo nên được điều chỉnh theo đáp ứng của mỗi người bệnh. 35 76,1 Đối với những cơn đau dữ dội và kéo dài, nên sử dụng loại thuốc giảm đau thông thường thay vì dùng thuốc 25 54,3 Opioid để tránh tác dụng phụ và các biến chứng. Ức chế hô hấp hiếm khi xảy ra ở người bệnh sử dụng liều Opioids ổn định. 25 54,3 Thời gian giảm đau ở liều thông thường của Morphine 1-2mg tiêm dưới da là 4-5 giờ. 26 56,5 Thuốc Opioids không nên sử dụng cho người bệnh có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện 19 41,3 Kết hợp các thuốc giảm đau theo cơ chế khác nhau như: kết hợp NSAID với thuốc Opioids có thể kiểm soát 31 67,4 đau tốt hơn và ít tác dụng phụ hơn khi sử dụng 1 loại thuốc giảm đau. Nếu như nguồn gốc cơn đau của người bệnh không rõ ràng, Opioids không nên sử dụng trong giai đoạn đánh 4 8,7 giá mức độ đau. Thuốc chống co giật Gabapentin (Neurotin) cho thấy giảm đau hiệu quả sau 1 liều dùng đơn lẻ. 33 71,7 Benzodiazepine (thuốc an thần gây nghiện: Diazepam, Lexomil,..) không giảm đau hiệu quả trừ khi đau do co 23 50 thắt cơ. Hydromorphone 2mg (Dilaudid 2mg)(thuốc giảm đau có nguồn gốc từ Morphine) đường uống tương đương 22 47,8 Morphine 5-10mg đường uống. Nghiện thuốc Opioids được định nghĩa là 1 bệnh lý thần kinh sinh học mạn tính. 39 84,8 Liều lượng Acetaminophen an toàn được khuyến cáo trong 24 giờ để cung cấp cho người bệnh là: 4g/24h, 13 28,3 2g/24h, 1g/24h, không an toàn ở bất kỳ liều nào Người bệnh trải qua cơn đau: nhiều hơn, ít hơn hay thường xuyên như những người bệnh mắc bệnh nan y 18 39,1 khác Loại thuốc giảm đau nào nên tránh dùng cho người bệnh: Acetaminophen, NSAID, Opioids, thuốc chống trầm 18 39,1 cảm, thuốc chống co giật Đường dùng khuyến cáo của thuốc Opioids cho người bệnh: tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da, uống, đặt 15 32,6 trực tràng Nguyên nhân khiến người bệnh yêu cầu tăng liều thuốc giảm đau là: NB đang phải chịu đựng cơn đau tăng 26 56,5 lên, NB trải qua sự lo lắng và trầm cảm, NB được ĐD chú ý tới, NB bị nghiện thuốc Ai là người đánh giá chính xác nhất về mức độ đau của người bệnh: Bác sĩ, điều dưỡng, người bệnh, dược sĩ, 14 30,4 vợ/chồng/ gia đình của NB Cách tiếp cận về mặt văn hóa khi chăm sóc người bệnh bị đau. 10 21,7 Trong hồ sơ của người bệnh, Anh/ Chị phải đánh giá đau của người bệnh A trên thang điểm dưới đây. Khoanh tròn vào con số biểu thị đánh giá của Anh/ Chị về điểm đau của người bệnh A. Người bệnh tự đánh giá mức 5 10,9 độ đau trên thang điểm từ 0-10 là 8 điểm. Trong những tuần tiếp theo, người bệnh A bị suy giảm chức năng thận, tri giác ngày càng lơ mơ, ngủ gà nhiều hơn và đau bụng ngày càng nhiều. Bác sĩ chỉ định “Hydromorphone 0.5mg tiêm duới da mỗi 4 giờ” và “Hydromorphone 0.25mg tiêm dưới da mỗi 1 giờ để giảm đau”. Thời gian tiêm Hydromophone đã đến, nhưng 7 15,2 người bệnh đang ngủ. Hành động của Anh/ Chị sẽ thực hiện vào lúc này: không tiêm, hoãn tiêm theo lịch hoặc tiêm ngay Hydromorphone cho NB Ở Bảng 4 cho thấy, điểm trung bình kiến xác nhất mức độ đau của người bệnh”. Ở trường thức đúng của ĐD là 10,93 (ĐLC± 2,52) với và hợp nghiên cứu ca điển hình, tỷ lệ thấp người kết quả kiến thức của ĐD và tỷ lệ phần trăm tham gia đánh giá mức độ đau của người bệnh người tham gia trả lời đúng cho từng câu hỏi m- chính xác là 8 trên thang đo điểm đau là 10,9% NKASRP. Về cơn đau liên quan đến bệnh xơ mặc dù thang điểm này đã được đề cập rằng gan, có 54,3% ĐD biết rằng sử dụng thuốc “người bệnh tự đánh giá mức độ đau là 8”. opioid để giảm đau cho người bệnh có cơn đau Trong các mục dựa trên lĩnh vực dược lý, có dữ dội và kéo dài, và có 8,7% ĐD cho rằng nếu 76,1% ĐD đồng ý là thuốc giảm đau opioid cần không biết rõ nguồn gốc cơn đau thì không nên chỉnh liều phù hợp cho từng cá nhân sau liều sử dụng thuốc giảm đau opioid. Đối với các câu ban đầu, 67,4% ĐD cho rằng kết hợp các loại hỏi lựa chọn câu trả lời chính xác nhất, có 30,4% thuốc giảm đau có thể giúp giảm đau tốt hơn và ĐD chọn câu trả lời đúng “người đánh giá chính ít tác dụng phụ hơn so với sử dụng 1 loại thuốc 112 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học duy nhất. Tuy nhiên, trong ca nghiên cứu điển Mối liên quan giữa các đặc điểm: tuổi, giới hình, chỉ có 15,2% ĐD chọn phương án chính xác tính, trình độ chuyên môn, kinh nghiệm quản về hành động cần thực hiện đối với tiêm lý đau, hình thức đào tạo, tần suất sử dụng Morphin khi cần thiết để giảm đau liên tục cho công cụ đánh giá thang điểm đau, mong muốn người bệnh. tham gia đào tạo liên tục Thái độ về quản lý đau Ở Bảng 6 cho thấy các yếu tố liên quan đến Bảng 5. Thái độ của điều dưỡng về mức độ quan tổng điểm m-NKASRP. Những người tham gia trọng trong quản lý cơn đau cho NB các khóa học thông qua các nhóm thảo luận Nội dung n (%) trong bệnh viện, hoặc thông tin lấy được từ các Mức độ quan trọng của quản lý đau tài liệu cung cấp sẵn có thể có nhiều khả năng có Không quan trọng 0 0 điểm kiến thức cao hơn (p=0,025). Quan trọng 26 56,5 Bảng 7 trình bày mối liên quan giữa các đặc Rất quan trọng 20 43,5 điểm chung của ĐD với thái độ, trình độ chuyên Có 56,5% ĐD cho rằng quản lý đau là quan môn càng cao thì thái độ của của ĐD về quản lý trọng và 43,5% ĐD cho rằng quản lý đau là rất đau trên người bệnh xơ gan mất bù càng tích cực quan trọng (Bảng 5). hơn (p=0,027). Bảng 6. Mối liên quan về đặc điểm chung của điều dưỡng với kiến thức Kiến thức đúng Biến số Giá trị p Kiểm định Trung bình ± độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy Giới tính Nữ 10,83± 2,469 95% 0,381 T-Test Nam 12,00± 3,162 95% Tuổi 20-30 11,04 ± 2,619 95% 31-40 11,11 ± 2,610 95% 0,484 Spearman 41-50 9,80 ±1,643 95% Trình độ chuyên môn Trung cấp 10,79 ±2,974 95% Cao đẳng 10,50 ±1,291 95% 0,660 Spearman Đại học 11,13± ,1322 95% Thời gian làm việc ≥1-5 năm 1,25 ± 1,832 95% 5-10 năm 10,52± 2,994 95% 10-15 năm 11,3 ±2,541 95% 0,710 Spearman >15 năm 11,29 ±1,704 95% Kinh nghiệm quản lý đau Không có 8,00± 0,816 95% Một ít 11,44± 2,468 95% Tốt 10,75 ± 2,463 95% 0,252 Spearman Rất tốt 13 95% Hình thức đào tạo về quản lý đau Thảo luận nhóm tại bệnh viện 10,00± 1,569 95% Tự học với tài liệu cung cấp sẵn 11,9 ± 3,064 95% Chưa tham dự loại hình quản lý đau 10,27± 1,679 95% 0,025 Kruskal-wallis Tần suất sử dụng công cụ đánh giá thang điểm đau Không bao giờ 8,75± 1,50 95% Ít khi 10,91± 2,539 95% 0,093 Spearman Luôn luôn 10,42 ± 2,501 95% Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 113
  8. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Kiến thức đúng Biến số Giá trị p Kiểm định Trung bình ± độ lệch chuẩn Khoảng tin cậy Mong muốn tham gia đào tạo liên tục về quản lý đau Mong muốn một chút 11.21 ± 3.068 95% Rất mong muốn 10,81 ± 2,278 95% 0,624 Spearman Bảng 7. Mối liên quan giữa các đặc điểm chung với 91,3%, kết quả này tương đồng với nghiên cứu thái độ của điều dưỡng của Perri GA (nam 12,9%; nữ 87,1%). Tỷ lệ nam Thái độ thấp hơn có thể do đặc thù của ngành điều Biến số Giá trị p Phép kiểm dưỡng. Trong đó, độ tuổi của ĐD tham gia cũng Giới tính trẻ hơn chiếm 50% ở độ tuổi từ 20-30, cao hơn Nữ Chi bình 1,00 nghiên cứu của Perri GA là 19,4%. Hầu hết ĐD Nam phương Tuổi tham gia có trình độ đại học chiếm 50% và 20-30 không có trình độ thạc sĩ. Vì độ tuổi của ĐD làm 31-40 Chi bình việc còn trẻ nên thời gian làm việc cũng tương 41-50 0,582 phương đối ngắn, 45,7% ĐD có thời gian làm việc tại >50 khoa từ 6-10 năm. Kết quả này, không tương Trình độ chuyên môn đồng với nghiên cứu của Perri GA(7). Điều này có Trung cấp lẽ là do sự khác nhau văn hóa, trình độ giáo dục Cao đẳng Chi bình Đại học 0,027 phương ở 2 vùng miền khác nhau và 2 thời điểm nghiên Sau đại học cứu khác nhau. Thời gian làm việc Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 54,3% ≥1-5 năm ĐD có ít kinh nghiệm trong quản lý đau cho 6-10 năm Chi bình người bệnh xơ gan mất bù. Và có 45,7% ĐD tự 11-15 năm 0,216 phương >15 năm học với tài liệu cung cấp sẵn, đồng thời có 50% Kinh nghiệm quản lý đau ĐD ít khi sử dụng công cụ đánh giá đau bằng Không có thang điểm đau. Điều này cho thấy, điều dưỡng Một ít Chi bình không có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý Tốt 0,813 phương đau cho người bệnh, sự tiếp cận thông tin liên Rất tốt quan đến quản lý đau còn nhiều hạn chế. Những Hình thức đào tạo về quản lý đau phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của Thảo luận nhóm tại bệnh viện Hội thảo ngoài bệnh viện Chi bình việc đào tạo lâm sàng và thực hành về quản lý Tự học với tài liệu cung cấp sẵn phương đau, cần phải có sự hướng dẫn lý thuyết với Chưa tham dự loại hình quản lý đau 0,054 kinh nghiệm lâm sàng trong giáo dục của các Tần suất sử dụng công cụ đánh giá thang điểm đau chuyên gia y tế trong tương lai. Không bao giờ Chi bình Kiến thức và thái độ của điều dưỡng về quản lý Ít khi 0,606 phương đau trên người bệnh xơ gan mất bù Luôn luôn Mong muốn tham gia đào tạo liên tục về quản lý đau Mục tiêu chính trong nghiên cứu của chúng Không mong muốn tôi là cung cấp thông tin quan trọng về mức độ Mong muốn một chút Chi bình hiểu biết và thái độ của ĐD đối với việc quản lý Rất mong muốn 0,487 phương cơn đau cho NB xơ gan mất bù. Các phát hiện BÀN LUẬN trong nghiên cứu cho thấy có sự thiếu hụt về Đặc điểm đối tượng tham gia nghiên cứu kiến thức và thái độ của điều dưỡng. Về đặc điểm nhân khẩu học, trong 46 người Nhìn chung, tổng điểm trung bình về kiến tham gia, thì tỷ lệ nam chiếm 8,7%, nữ chiếm thức quản lý đau của điều dưỡng là 10,93 114 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  9. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học (SD±2,52) với 43,72% trả lời đúng, thấp so với hội cho ĐD tiếp cận với các kiến thức mới và nghiên cứu của Perri GA(7), điều này cho thấy nâng cao trình độ chuyên môn. kiến thức chưa đầy đủ về quản lý đau đối với Các yếu tố liên quan giữa kiến thức và thái độ người bệnh xơ gan mất bù. Trên thực tế, phần với các đặc điểm chung của điều dưỡng lớn những người tham gia nghiên cứu là các Trong nghiên cứu của chúng tôi đã tìm thấy điều dưỡng trung cấp/ và đại học, các chương mối liên quan giữa các nhóm trong hình thức trình đào tạo thì chưa đạt chất lượng, thiếu các đào tạo với kiến thức (p=0,025) của ĐD về quản hội thảo và chương trình giáo dục liên tục. lý đau. Điều này cho thấy, lãnh đạo bệnh viện và Những người tham gia nghiên cứu đã cho thấy các chuyên gia về quản lý đau cần phải quan có kiến thức tốt về việc điều chỉnh liều lượng tâm và tổ chức nhiều chương trình tập huấn cho thuốc giảm đau opioid cho người bệnh sau liều điều dưỡng về thực hành lâm sàng. Bên cạnh đó, ban đầu, sự kết hợp các loại thuốc giảm đau theo có một mối liên quan giữa trình độ chuyên môn các cơ chế khác nhau. Tỷ lệ người tham gia trả với thái độ của ĐD (p=0,027), trình độ chuyên lời đúng cho đánh giá mức độ đau ở người bệnh môn càng cao thì có thể thái độ của ĐD cũng sẽ còn thấp, điều này có thể là do điều dưỡng thiếu tích cực hơn trong quản lý cơn đau của người kinh nghiệm trong việc đánh giá cơn đau cho bệnh. Tuy nhiên, chúng tôi cũng chưa tìm thấy người bệnh. Kết quả của nghiên cứu cũng cho mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các đặc thấy, có 50% điều dưỡng tham gia ít khi sử dụng điểm nhân khẩu học với kiến thức và thái độ của công cụ đánh giá đau. Mặt khác, kiến thức chưa ĐD như: giới tính, tuổi, thời gian làm việc, kinh đầy đủ của ĐD cũng có thể được giải thích là do nghiệm quản lý đau (p >0,05). Kết quả nghiên ĐD khi đánh giá mức độ đau của người bệnh cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả chủ yếu dựa vào cử chỉ và hành vi của họ để nghiên cứu của Perri GA(7). Mặt khác, trong đánh giá mà không chịu lắng nghe những phàn nghiên cứu này, chúng tôi cũng chưa tìm ra mối nàn của người bệnh. liên quan giữa việc sử dụng công cụ đánh giá Từ kết quả này, chúng tôi nhận thấy điều thang điểm đau, sự mong muốn của ĐD được dưỡng vẫn còn thiếu kiến thức trong lĩnh vực về tham gia đào tạo liên tục về quản lý đau với kiến dược lý như liều thuốc giảm đau tương đương, thức và thái độ của ĐD (p >0,05), mặc dù chúng thời gian tác dụng giảm đau. Điều này có thể tôi luôn kỳ vọng vào mối liên quan tích cực giữa được lý giải rằng, những người tham gia chưa việc sử dụng công cụ đánh giá đau của điều được đào tạo đầy đủ về thuôc opioid, chỉ có dưỡng với kiến thức - thái độ trong quản lý đau 15,2% ĐD tham gia thực hành đúng về can thiệp trên người bệnh, nhưng điều này đã không được thuốc giảm đau cho người bệnh. Ở Việt Nam, chứng minh là đúng trong nghiên cứu của ĐD chỉ thực hiện theo y lệnh của bác sĩ đối với chúng tôi. các loại thuốc giảm đau mà ít có khả năng tự Nghiên cứu của chúng tôi có một vài hạn đưa ra các quyết định về thời gian khi nào sử chế. Mặc dù tỷ lệ khảo sát trả lời tương đối cao dụng thuốc giảm đau là cần thiết hay sự thay đổi nhưng cỡ mẫu tương đối nhỏ nên hạn chế tính liều lượng. khái quát hóa những phát hiện của chúng tôi. Và Có 56,5% ĐD cho rằng quản lý đau là quan điểm yếu của nghiên cứu là chưa đánh giá được trọng và 43,5% ĐD cho rằng quản lý đau là rất kỹ năng của điều dưỡng trong lĩnh vực này và quan trọng. Điểu này cho thấy, mặc dù về mặt đây cũng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến kiến thức ĐD còn hạn chế, nhưng thái độ của họ chất lượng chăm sóc người bệnh. rất tích cực trong việc cố gắng làm thế nào để Một số khuyến nghị có thể được rút ra từ chăm sóc tốt cho người bệnh. Đây cũng là điểm nghiên cứu của chúng tôi. Trong nghiên cứu mấu chốt giúp cho các nhà quản lý tạo nhiều cơ này, những người tham gia các khóa học từ các Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 115
  10. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 buổi thảo luận nhóm trong bệnh viện, hoặc từ điều dưỡng sau khi đã được tham gia các buổi việc tiếp nhận các thông tin và tiếp thu kiến thức đào tạo. mới từ những tài liệu có sẵn thì có liên quan đến TÀI LIỆU THAM KHẢO kiến thức về quản lý đau. Do đó, bệnh viện nên 1. Reza MP (2020). The global, regional, and national burden of phát triển các phương pháp tiếp cận liên ngành cirrhosis by cause in 195 countries and territories, 1990–2017: a để quản lý cơn đau tốt hơn. Đồng thời tiến hành systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2017. Lancet Gastroenterol Hepatol, 5(3): 245-66. tiến hành nghiên cứu sâu hơn cả về định lượng 2. Peng JK, Hepgul N, Higginson IJ, Gao W (2019). Symptom và định tính với các mẫu nhân viên y tế lớn hơn prevalence and quality of life of patients with end-stage liver disease: A systematic review and meta-analysis. Palliative và đại diện hơn ở Việt Nam. Medicine, 33(1):24-36. KẾT LUẬN 3. Rogal SS BLA, Youk A, Fine MJ, Ketterer B, et al (2019). Characteristics of Opioid Prescriptions to Veterans with Nghiên cứu này nhấn mạnh sự thiếu hụt Cirrhosis". Clin Gastroenterol Hepatol, 17(6):1165-1174. đáng kể về kiến thức và thái độ của điều dưỡng 4. Rogal SSBK, Wasan AD, Lotrich FE, Zickmund S, et al (2015). Inflammation, psychiatric symptoms, and opioid use are liên quan đến quản lý đau trên người bệnh xơ associated with pain and disability in patients with cirrhosis. gan mất bù. Cần đề xuất rằng chủ đề này nên Clin Gastroenterol Hepatol, 13(5):1009-16. 5. Rogal SSBK, Wasan AD, Szigethy E, Lotrich F, et al (2015). được áp dụng và nâng cao trong giáo dục và các Fibromyalgia symptoms and cirrhosis. Dig Dis Sci, 60(5):1482- chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, bệnh viện 9. cũng cần tổ chức và tạo điều kiện cho điều 6. McCaffery F, et al (2015). Knowledge and attitudes survey regarding pain. URL: http://prc.coh.org. dưỡng tham gia các khóa huấn luyện và các hội 7. Perri GA, Yeung H, Green Y, Bezant A, Lee C, Berall A, et al thảo chuyên ngành điều dưỡng, khuyến khích (2016). A Survey of Knowledge and Attitudes of Nurses About điều dưỡng tham gia tích cực vào lĩnh vực quản Pain Management in End-Stage Liver Disease in a Geriatric Palliative Care Unit. American Journal of Hospice and Palliative lý đau và thường xuyên sử dụng công cụ đánh Medicine®, 35(1):92-9. giá đau trên nhóm người bệnh này để báo cáo các cơn đau trong thực hành lâm sàng. Các Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 nghiên cứu sâu hơn là điều cần thiết để đánh giá Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 lại những thay đổi về kiến thức và thái độ của Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 116 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2