intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và thái độ về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quản lý và kiểm định chất lượng bệnh viện là nhu cầu thiết yếu, ngày càng được các bệnh viện quan tâm. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016 nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ của cán bộ y tế (CBYT) về quản lý chất lượng (QLCL) bệnh viện. Trong thời gian nghiên cứu, 236 CBYT được thu nhận tham gia nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và thái độ về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN CỦA CÁN BỘ Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016 Vũ Hải Vinh1,2 TÓM TẮT Although most health workers had basic knowledge and proper attitudes about the importance and criteria 36 Quản lý và kiểm định chất lượng bệnh viện là nhu of hospital’ quality management and accreditation, cầu thiết yếu, ngày càng được các bệnh viện quan these were still not complete. In the future, the tâm. Một nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành hospital needs to strengthen communication and tại Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An develop training plans to improve knowledge and năm 2016 nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ của attitude of health workers on these important cán bộ y tế (CBYT) về quản lý chất lượng (QLCL) bệnh activities. viện. Trong thời gian nghiên cứu, 236 CBYT được thu Key words: knowledge, attitude, quality nhận tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ CBYT được đào tạo management, quality accreditation, Vinh. về QLCL và kiểm định chất lượng bệnh viện khá thấp, lần lượt chiếm 31,8% và 8,1%, tập trung chủ yếu vào I. ĐẶT VẤN ĐỀ các đối tượng lãnh đạo bệnh viện, khoa/phòng và một số quản lý tổ chuyên môn. 89,4% CBYT có nhu cầu Quản lý chất lượng (QLCL) là một trong những được tập huấn về QLCL bệnh viện. Khó khăn lớn nhất nhiệm vụ trọng tâm của mỗi bệnh viện. Cùng với khi triển khai QLCL và kiểm định chất lượng bệnh viện nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của là CBYT không muốn tham gia. Mặc dù đa số CBYT đã người dân, công tác QLCL ngày càng được các có kiến thức cơ bản và thái độ đúng mực về tầm quan nhà quản lý, hoạch định chính sách và các bệnh trọng và các tiêu chí của QLCL và kiểm định chất lượng bệnh viện nhưng còn chưa đầy đủ, hoàn thiện. viện đặc biệt quan tâm [1]. Trên thế giới, các Thời gian tới, bệnh viện cần tăng cường truyền thông, bệnh viện thường áp dụng các chỉ số về kết quả xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo để nâng cao điều trị như tỷ lệ khỏi/đỡ/ra viện, tỷ lệ tử vong, tỷ kiến thức, cải thiện thái độ của CBYT về công tác quan lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, biến chứng, nhập viện trọng này. lại… để đánh giá chất lượng bệnh viện [1]. Tại Từ khóa: kiến thức, thái độ, quản lý chất lượng, Việt Nam, với phương châm lấy người bệnh làm kiểm định chất lượng, Vinh. trung tâm, từ năm 2013, Bộ Y tế đã ban hành bộ SUMMARY tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện nhằm mục KNOWLEDGE AND ATTITUDE ON THE tiêu cung cấp công cụ đánh giá thực trạng chất HOSPITAL’S QUALITY MANAGEMENT OF lượng bệnh viện, hỗ trợ các bệnh viện xác định HEALTH WORKERS AT VINH GENERAL được đang ở mức chất lượng nào để tiến hành HOSPITAL, NGHE AN PROVINCE IN 2016 các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng Hospital management and accreditation are bệnh viện, định hướng cho bệnh viện xác định essential needs that increasingly being paid attention vấn đề ưu tiên để cải tiến chất lượng, cung cấp tư by hospitals. A descriptive cross-sectional study was liệu, căn cứ khoa học cho việc xếp loại chất lượng conducted at Vinh general hospital, Nghe An province bệnh viện, khen thưởng và thi đua, đầu tư, phát in 2016 in order to describe the knowledge and attitudes of health workers on hospital’s quality triển và quy hoạch bệnh viện [2]. management. During the study period, 236 health Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh là bệnh workers were enrolled. The proportion of health viện đa khoa tuyến huyện, hạng II, với 230 workers had been trained in quality management and giường bệnh kế hoạch, chia làm 22 khoa/phòng, accreditation was low, 31.8% and 8.1% respectively, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho mainly for hospital, departments/services and người dân trên địa bàn thành phố và khu vực professional groups leaders. 89.4% health workers wished to be trained on hospital’s quality phụ cận. Hàng năm, bệnh viện tiếp đón trung management. The biggest difficulty in implementing bình khoảng 120.000 lượt bệnh nhân khám hospital’s quality management and accreditation was bệnh, 13.000 người bệnh điều trị nội trú [3]. Với that health workers did not want to participate. mục tiêu “nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh vì mục tiêu đáp 1Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp ứng sự hài lòng của người bệnh”, từ nhiều năm 2Trường Đại học Y Dược Hải Phòng qua, đơn vị đã áp dụng bộ tiêu chí của Bộ Y tế Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hải Vinh để đánh giá chất lượng bệnh viện. Để làm được Email: vinhvuhai@gmail.com điều này, ngoài sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Ngày nhận bài: 11.2.2020 Giám đốc, Phòng Quản lý chất lượng, còn cần có Ngày phản biện khoa học: 9.4.2020 kiến thức, thái độ đúng đắn và sự tham gia tích Ngày duyệt bài: 14.4.2020 138
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 cực của toàn thể cán bộ y tế (CBYT). Xuất phát Thay vào công thức, ta có n = 196 người. Ước từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tính khoảng 15% CBYT không đồng ý tham gia, này nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thái độ như vậy cỡ mẫu cần lấy cho nghiên cứu là 225 của CBYT về một số tiêu chí QLCL bệnh viện người. Vì cỡ mẫu trên gần bằng tổng số CBYT nhằm tìm hiểu thực trạng, từ đó xây dựng kế bệnh viện nên chúng tôi lấy cỡ mẫu là toàn bộ hoạch can thiệp nâng cao hiệu quả công tác CBYT bệnh viện đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu. QLCL tại bệnh viện. 2.3. Phương pháp thu thập số liệu. Phiếu thu thập số liệu được xây dựng dựa trên các II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cứu trước đó và bộ tiêu chí đánh giá chất 1. Đối tượng, thời gian và địa điểm lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành [2]. Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua phương pháp phỏng 1.1. Đối tượng nghiên cứu vấn trực tiếp. Điều tra viên là các CBYT QLCL Là CBYT Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, bệnh viện, được tập huấn và tiến hành điều tra tỉnh Nghệ An. thử trước khi tiến hành thu thập số liệu. *Tiêu chuẩn lựa chọn: 2.4. Xử lý số liệu. Số liệu được kiểm tra - Công tác tại bệnh viện ít nhất 3 tháng tính trước khi tiến hành nhập liệu bằng phần mềm đến thời điểm điều tra; EPI-INFO 7.2.6 và phân tích bằng phần mềm - Đồng ý tham gia nghiên cứu. SPSS 20.0. Kết quả được trình bày dưới dạng giá *Tiêu chuẩn loại trừ: trị tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm đối với các biện - Thời gian công tác tại bệnh viện ít hơn 3 tháng; định tính, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn đối - Không có mặt tại bệnh viện trong thời gian với các biến định lượng. Tiến hành so sánh 2 tỷ điều tra; lệ thông qua kiểm định χ2. Sự khác biệt được coi - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. là có ý nghĩa thống kê nếu p < 0,05. 1.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên năm 2015 đến tháng 11 năm 2016. cứu mô tả, không can thiệp vào quá trình hoạt 1.3. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa động chuyên môn của bệnh viện. Đề cương khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. nghiên cứu được Hội đồng duyệt đề cương 2. Phương pháp nghiên cứu Trường Đại học Y Dược Hải Phòng thông qua và 2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh 2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu cho phép tiến hành. Đối tượng nghiên cứu được Cỡ mẫu được tính theo công thức: giải thích về mục tiêu, nội dung của nghiên cứu p(1 − p) n = Z2  và hoàn toàn tự nguyện tham gia nghiên cứu. Số 1− 2 2 liệu được thu thập dưới dạng dấu tên, đảm bảo Trong đó: n là cỡ mẫu cần chọn; Z =1,96 ( tính bí mật và chỉ phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. = 0,05, độ tin cậy 95%); p = 0,5 để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất; Δ = 0,05 (sai số chấp nhận). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng và nhu cầu tập huấn về quản lý chất lượng bệnh viện Bảng 1. Thực trạng và nhu cầu tập huấn về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016. Nội dung Số lượng Tỷ lệ % Được tập huấn về QLCL Có 75 31,8 bệnh viện Không 161 68,2 Lãnh đạo bệnh viện (n = 4) 4 100 Đối tượng được tập huấn Lãnh đạo khoa/phòng (n = 35) 35 100 về QLCL Quản lý tổ chuyên môn (n = 63) 36 57,1 Nhu cầu tập huấn QLCL Có 211 89,4 bệnh viện Không 25 10,6 Lãnh đạo bệnh viện (n = 4) 4 100 Đối tượng có nhu cầu được Lãnh đạo khoa/phòng (n = 35) 35 100 tập huấn về QLCL Quản lý tổ chuyên môn (n = 63) 55 87,3 Nhân viên y tế (n = 161) 117 72,7 Khó khăn khi thực hiện CBYT không muốn tham gia 175 74,2 QLCL bệnh viện Thiếu thông tin 143 60,6 139
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Thiếu nguồn lực tài chính 17 7,2 Thiếu đào tạo 135 57,2 Được tập huấn về kiểm Có 19 8,1 định chất lượng Không 217 91,9 CBYT không muốn tham gia 231 97,9 Khó khăn khi tổ chức kiểm Thiếu thông tin 182 77,1 định chất lượng Thiếu nguồn lực tài chính 50 21,2 Tổng 236 100 Trong thời gian nghiên cứu, có 236 CBYT đủ hiện QLCL bệnh viện, 74,2% cho rằng do CBYT tiêu chuẩn, đồng ý tham gia, được thu nhận vào không muốn tham gia, 60,6% cho rằng do thiếu nghiên cứu. 31,5% CBYT được tập huấn về QLCL thông tin, 57,2% cho rằng do thiếu đào tạo, chỉ bệnh viện. Trong đó, 100% lãnh đạo bệnh viện, có 7,2% cho rằng do thiếu nguồn lực tài chính. khoa/phòng và 57,1% quản lý tổ chuyên môn đã Về kiểm định chất lượng bệnh viện, có tới được tập huấn. Về nhu cầu tập huấn, 89,4% 91,9% CBYT chưa được tập huấn. Khi được hỏi CBYT bày tỏ mong muốn được tập huấn về QLCL về các khó khăn khi tổ chức kiểm định chất bệnh viện. Trong đó, 100% lãnh đạo bệnh viện, lượng bệnh viện, 97,9% cho rằng do CBYT khoa/phòng, 87,3% quản lý tổ chuyên môn và không muốn tham gia, 77,1% cho rằng do thiếu 72,7% nhân viên y tế mong muốn được tập thông tin, chỉ có 21,2% cho rằng do thiếu nguồn huấn. Khi được hỏi về các khó khăn khi thực lực tài chính. 2. Kiến thức về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bảng 2. Kiến thức về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016. Nội dung kiến thức Số lượng Tỷ lệ % Tình hình tài chính tốt hơn 68 28,8 Lợi ích của Cải thiện được chất lượng dịch vụ 218 92,4 QLCL bệnh Động cơ thúc đẩy nhân viên cao hơn 43 18,2 viện Mối quan hệ giữa CBYT tốt hơn 25 10,6 Các bước cần Xây dựng kế hoạch 196 83,0 thiết khi Tổ chức thực hiện 173 73,3 QLCL bệnh Đánh giá thực hiện 57 24,2 viện Tiến hành các hoạt động cải tiến 148 62,7 Các tiêu chí QLCL bệnh viện Mái nhà có 2 lớp trở lên, cách nhiệt 42 17,8 Phục vụ Có phòng, sảnh chờ cho người bệnh 231 97,9 người bệnh Sẵn có cáng tại khu vực khám bệnh 215 91,1 khi chờ đợi Sẵn có xe đẩy tại khu vực khám bệnh 221 93,6 Có quy định người bệnh cấp cứu được ưu tiên khám và xử trí 175 74,2 Bảo đảm các Có hướng dẫn ưu tiên khám và xử trí 130 55,1 điều kiện cấp Có quy định cứu chữa ngay cho người bệnh cấp cứu 207 87,7 cứu người Có danh mục thuốc cấp cứu 139 58,9 bệnh kịp thời Có danh mục trang thiết bị, phương tiện cấp cứu thiết yếu 192 81,4 Xây dựng chương trình rửa tay 215 91,1 Triển khai và Tổ chức lớp hướng dẫn/tập huấn về rửa tay cho nhân giám sát tuân 192 81,4 viên y tế thủ rửa tay Có hệ thống nước sạch cho toàn bệnh viện 170 72,0 Có phân loại chất thải 232 98,3 Quản lý chất Có trang thiết bị, dụng cụ phù hợp 195 82,6 thải rắn Có thùng rác có nắp đậy 215 91,1 Có hệ thống xử lý chất thải lỏng 236 100 Xử lý chất Có xây dựng kế hoạch đạt quy chuẩn môi trường nước thải lỏng 83 35,2 thải bệnh viện Tổng 236 100 140
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 Hầu hết (92,4%) CBYT biết rằng QLCL giúp cấp cứu người bệnh kịp thời, đa số CBYT biết cải thiện chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, nhận cần có quy định cứu chữa ngay cho người bệnh thức của CBYT còn hạn chế về các lợi ích gián cấp cứu (87,7%), có danh mục trang thiết bị, tiếp của QLCL như giúp cho tình hình tài chính phương tiện cấp cứu thiết yếu (81,4%), có quy bệnh viện tốt hơn (28,8%), là động cơ thúc đẩy định người bệnh cấp cứu được ưu tiên khám và nhân viên cao hơn (18,2%), giúp cho mối quan xử trí (74,2%), chỉ có 58,9% CBYT biết cần có hệ giữa các CBYT tốt hơn (10,6%). Về các bước danh mục thuốc cấp cứu. Đối với các tiêu chí để cần thực hiện để QLCL bệnh viện, đa số CBYT triển khai và giám sát tuân thủ rửa tay, hầu hết nhận thức được sự cần thiết của các bước xây CBYT biết cần xây dựng chương trình rửa tay dựng kế hoạch (83,0%), tổ chức thực hiện (91,1%), đa số biết cần tổ chức lớp hướng (73,3%) và tiến hành các hoạt động cải tiến chất dẫn/tập huấn về rửa tay cho nhân viên y tế lượng (62,7%), chỉ có 24,2% nhận thức được việc (81,4%), có hệ thống nước sạch cho toàn bệnh đánh giá thực hiện QLCL bệnh viện là cần thiết. viện (72,0%). Đối với các tiêu chí về quản lý Khảo sát các tiêu chí QLCL bệnh viện cho chất thải rắn, hầu hết CBYT biết cần có phân loại thấy, đối với các tiêu chí về phục vụ người bệnh chất thải (98,3%), thùng rác có nắp đậy khi chờ đợi khám bệnh, hầu hết CBYT biết cần (91,1%), đa số biết cần có trang thiết bị, dụng có phòng, sảnh chờ cho người bệnh (97,9%), có cụ phù hợp (82,6%). Đối với các tiêu chí về xử lý sẵn xe đẩy (93,6%), cáng (91,1%) tại khu vực chất thải lỏng, 100% CBYT biết cần có hệ thống khám bệnh, chỉ có 17,8% CBYT biết mái nhà khu xử lý chất thải lỏng, tuy nhiên, chỉ có 35,2% biết vực khám bệnh cần có 2 lớp trở lên, cách nhiệt. cần có xây dựng kế hoạch đạt quy chuẩn môi Đối với các tiêu chí để bảo đảm các điều kiện trường nước thải bệnh viện. 3. Thái độ về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bảng 3. Thái độ về quản lý chất lượng bệnh viện của cán bộ y tế Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An năm 2016. Thái độ Số lượng Tỷ lệ % Rất quan trọng 120 50,8 Vai trò của QLCL bệnh viện Quan trọng 113 47,9 Không quan trọng 3 1,3 Thái độ của CBYT về một số tiêu chí kiểm định chất lượng bệnh viện Rất quan trọng 22 9,3 Vai trò của chỉ dẫn, đón tiếp, Quan trọng 50 21,2 hướng dẫn người bệnh Không quan trọng 164 69,5 Rất quan trọng 10 4,2 Vai trò của phòng ngừa và kiểm Quan trọng 74 31,4 soát nhiễm khuẩn Không quan trọng 152 64,4 Đánh giá của CBYT về một số tiêu chí kiểm định chất lượng bệnh viện Cao 97 41,1 Khá cao 123 52,1 Mức độ “cụ thể” Trung bình 16 6,8 Kém 0 0 Tốt 57 24,2 Khá tốt 137 58,1 Mức độ “đo lường được” Trung bình 40 16,9 Kém 2 0,8 Khó có thể đạt được 79 33,5 Mức độ “khả thi” Có thể đạt được 157 66,5 Dễ đạt được 0 0 Quá chi tiết 3 1,3 Cách diễn đạt Chi tiết 189 80,1 Vừa đủ chi tiết 44 18,6 Bao phủ hết lĩnh vực 220 93,2 Bao phủ nội dung Chưa bao phủ hết 16 6,8 Tổng 236 100 141
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 Khảo sát về thái độ của CBYT cho thấy hầu thuận lợi cho việc đơn vị triển khai đào tạo trong hết (98,7%) biết QLCL bệnh viện có vai trò quan thời gian tới. trọng/rất quan trọng. Đối với một số tiêu chí như Về cơ bản, kiến thức của CBYT về các vấn đề chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh hoặc liên quan đền QLCL bệnh viện khá tốt. Hầu hết phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, đa số CBYT biết được QLCL giúp cải thiện chất lượng CBYT còn cho rằng không quan trọng, chiếm lần dịch vụ (92,4%), đa số biết được các bước cần lượt 69,5% và 64,4%. Về kiểm định chất lượng thiết khi QLCL bệnh viện. Tỷ lệ CBYT biết về các bệnh viện, hầu hết CBYT cho rằng các tiêu chí có tiêu chí cụ thể đối với mỗi nhóm công việc QLCL cách diễn đạt chi tiết/vừa đủ chi tiết (98,7%), bệnh viện như phục vụ người bệnh khi chờ đợi, mức độ cụ thể cao/khá cao (93,2%), nội dung bảo đảm các điều kiện cấp cứu người bệnh kịp bao phủ hết các lĩnh vực (93,2%); đa số cho thời, triển khai và giám sát tuân thủ rửa tay, quản rằng mức độ đo lường được tốt/khá tốt (82,3%), lý chất thải rắn, xử lý chất thải lỏng cũng khá cao. mức độ khả thi có thể đạt được (66,5%); vẫn Tuy nhiên, kiến thức của CBYT về các lợi ích gián còn 33,5% cho rằng mức độ khả thi là khó có tiếp của QLCL bệnh viện còn hạn chế. Đa số CBYT thể đạt được. chưa nhận thức được QLCL có thể giúp cho tình hình tài chính tốt hơn, là động cơ thúc đẩy nhân IV. BÀN LUẬN viên, giúp cho mối quan hệ giữa các CBYT tốt QLCL bệnh viện là công tác quan trọng, ngày hơn… 75,6% CBYT chưa nhận thức được sự cần càng được các nhà lãnh đạo, hoạch định chính thiết của bước đánh giá thực hiện hoạt động sách trên thế giới và tại Việt Nam quan tâm [1]. QLCL bệnh viện. Các kết quả tương tự cũng được Với mục tiêu lấy người bệnh làm trung tâm, Bộ Y ghi nhận một số nghiên cứu trong nước khác [4- tế đã ban hành bộ tiêu chí đánh giá chất lượng 6]. Ngoài ra, kiến thức của CBYT về một số điểm bệnh viện [2]. Để thực sự nâng cao hiệu quả cụ thể trong các tiêu chí QLCL cũng còn hạn chế công tác QLCL bệnh viện, một trong những việc như 81,2% chưa biết mái nhà phục vụ người cần làm đầu tiên là đánh giá thực trạng kiến bệnh khi chờ đợi cần có 2 lớp trở lên, cách nhiệt, thức, thái độ của CBYT về công tác QLCL bệnh 64,8% chưa biết cần xây dựng kế hoạch đạt quy viện. Từ đó, có căn cứ xây dựng chiến lược can chuẩn môi trường nước thải bệnh viện khi xử lý thiệp phù hợp với thực trạng, điều kiện và mục chất thải lòng, 44,9% chưa biết cần có hướng dẫn tiêu của đơn vị. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đánh giá kiến thức và thực hành của CBYT ưu tiên khám và xử trí để bảo đảm các điều kiện tại một bệnh viện tuyến huyện hạng II về QLCL cấp cứu người bệnh kịp thời… Đây là những điểm bệnh viện. mà bệnh viện cần tập trung tập huấn, đào tạo, Trong thời gian nghiên cứu, có 236 CBYT nâng cao hiểu biết của CBYT. được thu nhận tham gia. Tỷ lệ CBYT được tập Hầu hết (98,7%) CBYT cho rằng QLCL bệnh huấn về QLCL bệnh viện khá thấp (31,8%), tập viện là quan trọng/rất quan trọng. Về các tiêu chí trung vào lãnh đạo bệnh viện, khoa/phòng và kiểm định chất lượng bệnh viện, hầu hết CBYT một số quản lý các tổ chuyên môn. Tỷ lệ CBYT cho rằng cách diễn đạt chi tiết/vừa đủ chi tiết, được tập huấn về kiểm định chất lượng bệnh mức độ cụ thể cao/khá cao, nội dung bao phủ viện rất thấp (8,1%). Điều này cũng tương tự hết các lĩnh vực, mức độ đo lường được tốt/khá như kết quả của các nghiên cứu khác trong nước tốt. Điều này tương tự như kết quả của các [4-6]. Đồng thời, đây cũng là điểm hạn chế của nghiên cứu khác. Tuy nhiên, khi khảo sát về vai công tác QLCL bệnh viện hiện nay ở nước ta. trò của các tiêu chí cụ thể về QLCL bệnh viện Thêm vào đó, khi được hỏi về những khó khăn như chỉ dẫn, đón tiếp, hướng dẫn người bệnh khi thực hiện các công tác này, đa số câu trả lời hoặc phòng ngừa và kiểm soát nhiễm khuẩn, đa nhận được là CBYT không mong muốn tham gia. số CBYT lại cho rằng không quan trọng (> 60%). Vì vậy, trong thời gian tới, để nâng cao hiệu quả Đặc biệt, còn có 33,5% CBYT cho rằng các tiêu QLCL bệnh viện, một trong những hướng đi then chí kiểm định chất lượng bệnh viện là khó có thể chốt mà ngành Y tế và mỗi bệnh viện cần tập đạt được. Điều này có thể liên quan đến tỷ lệ trung, đó là tăng cường công tác đào tạo, tập CBYT được đào tạo, tập huấn về QLCL và kiểm huấn cho CBYT về QLCL và kiểm định chất lượng định chất lượng bệnh viện còn thấp nên kiến bệnh viện, để mỗi CBYT hiểu được tầm quan thức của CBYT còn chưa đầy đủ, hoàn thiện, từ trọng và mong muốn, phối hợp triển khai, thực đó dẫn đến thái độ còn có hạn chế nhất định. Vì hiện công tác thiết yếu này. Kết quả nghiên cứu vậy, còn nhiều CBYT chưa nhận thức được tầm cũng cho thấy 89,4% CBYT mong muốn được quan trọng của một số nhóm tiêu chí trong QLCL tập huấn về QLCL bệnh viện. Đây là điều kiện và kiểm định chất lượng bệnh viện. Để cải thiện 142
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 điều này, các nhà quản lý cần tiếp tục đẩy mạnh tế Việt Nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến năm chiến lược truyển thông, tăng cường tuyên 2020. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2010. 2. Bộ Y tế. Quyết đinh 4858/QĐ-BYT ngày truyền sâu, rộng hơn nữa về tầm quan trọng của 03/12/2013 về việc ban hành “Bộ tiêu chí đánh giá công tác này đến các CBYT của bệnh viện, như chất lượng bệnh viện”. Hà Nội, 2013. khuyến cáo trong nước và quốc tế đã đề ra [7,8]. 3. Bệnh viện đa khoa thành phố Vinh. Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện năm 2016 và phương V. KẾT LUẬN hướng phát triển năm 2017. Nghệ An, 2017. Qua nghiên cứu kiến thức, thái độ của 236 4. Nguyễn Hải Lưu. Thực trạng và kiến thức, thái độ của cán bộ, nhân viên bệnh viện đa khoa thành CBYT về QLCL bệnh viện cho thấy tỷ lệ CBYT phố Thái Bình về công tác quản lý chất lượng bệnh được đào tạo về QLCL và kiểm định chất lượng viện năm 2012. Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, bệnh viện còn thấp. Mặc dù đa số đã có kiến thức Trường Đại học Y Thái Bình, 2012. cơ bản và thái độ đúng đắn về tầm quan trọng, 5. Nguyễn Thị Xuyên. Nghiên cứu khả năng ứng dụng tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong các cơ sở cũng như một số tiêu chí trong QLCL và kiểm định khám chữa bệnh. Tạp chí Y học Việt Nam, năm chất lượng bệnh viện nhưng còn chưa đầy đủ, 2010, tập 7, số 2, tr. 1-4. hoàn thiện. Một số tiêu chí cụ thể còn bộc lộ hạn 6. Trịnh Thị Lý. Nghiên cứu mô hình quản lý chất chế trong kiến thức, thái độ của CBYT. Trong lượng bệnh viện, về đề xuất giải pháp áp dụng ở Hải Phòng. Tạp chí Y học thực hành, năm 2012, tương lai, bệnh viện cần tăng cường truyền tập 817, số 4, tr.88-91. thông, đồng thời xây dựng kế hoạch tập huấn, 7. Bộ Y tế, Trường Đại học Y tế công cộng. Quản lý đào tạo nâng cao kiến thức, cải thiện thái độ của chất lượng bệnh viện. Nhà xuất bản Lao động xã CBYT về công tác thiết yếu này. hội, Hà Nội, 2010. 8. Bodenheimer T. Coordinating care - a perilous TÀI LIỆU THAM KHẢO journey through the health care system. N Engl J 1. Bộ Y tế. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y Med, 2008; 358: 1064-1071. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA VIÊM PHỔI DO PCP Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG TỪ 2014-2017 Nguyễn Tuấn Anh*, Nguyễn Huy Lực**, Đỗ Quyết** TÓM TẮT Glasgow trên 15. Đặc điểm cận lâm sàng: dưới 50% số bệnh nhân có tăng bạch cầu và tiểu cầu; hầu hết 37 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân có mức tế bào CD4 thấp (dưới 100 tế của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS. Đối bào/1ml). Các chỉ số CRP tăng ở đa số bệnh nhân. tượng: 31 bệnh nhân HIV/AIDS bị viêm phổi do PCP Phần lớn bệnh nhân có tổn thương phổi dạng nốt mờ, được nhập viện và điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt kính mờ và dạng lưới, ít có bệnh nhân tràn dịch màng đới Trung Ương trong thời gian từ 1/2014 – 12/2017. tim, đông đặc phổi và áp xe phổi. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả. Kết quả và kết Từ khóa: HIV/AIDS, PCP, CD4, CRP, men gan, luận: Đặc điểm bệnh nhân: Kết quả PCR có 22,6% tổn thương phổi bệnh nhân dương tính với PCP, tỷ lệ nam/nữ 23/8, độ tuổi chiếm đa số từ 30-40. Đặc điểm lâm sàng: bệnh SUMMARY nhân nhập viện chủ yếu là sốt và khó thở; thời gian sốt trước nhập viện kéo dài nhiều ngày; nhiệt độ sốt CLINICAL CHARACTERISTICS AND từ 37,5-41 độ; tính chất sốt đa dạng và kéo dài sau LABORATORY FINDINGS OF PCP khi nhập viện. Các triệu chứng cơ năng bao gồm ho, PNEUMONIA IN HIV/AIDS PATIENTS AT chủ yếu là ho khan và ho có đờm, không có biểu hiện THE NATIONAL HOSPITAL FOR TROPICAL buồn nôn, đau ngực, có biểu hiện suy hô hấp, khó DISEASES FROM 2011-2017 thở, nhịp thở nhanh và một số bệnh nhân có ran phổi. Objectives: Describe the clinical and laboratory Toàn trạng của bệnh nhân tỉnh táo, một số có biểu findings of pneumonia caused by PCP in HIV/AIDS hiện ý thức chậm và hôn mê, nhịp tim nhanh và điểm patients. Subjects: 31 HIV/AIDS patients with pneumonia were admitted to National Hospital for Tropical Diseases during the period from January 2014 *Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương, to December 2017. Methods: Progessive, cross- **Học Viện Quân Y 103 sectional description. Results and conclusions: Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Anh male/female ratio 23/8, patient age was mailly in Email: dranhnhtd@gmail.com group of 30-40 years old. Clinical characteristics: Ngày nhận bài: 12.2.2020 hospitalized patients were mainly fever and dyspnea; Ngày phản biện khoa học: 8.4.2020 fever duration before hospitalization lasts many days; Ngày duyệt bài: 21.4.2020 fever temperature from 37.5-41oC; Variety of fever and 143
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2