Kiến trúc Việt Nam
Nền kiến trúc Việt Nam được hình thành t thi vua Hùng dựng nước
Trước thế k th 10, làng xóm xuất hiện vào thi k này. Người Việt bấy gi "bắc
g làm nhà để tránh h sói" (Lĩnh Nam chích quái). Trên các trống đồng có th thấy hai
loại hình nhà sàn ch yếu: Loại hình thuyền và loại hình mai rùa.
Địa hình nhiều sông hồ, đầm lầy, khí hậu nhiệt đới ẩm, vật liệu xây dựng ch yếu
tre g đã đưa đến hình thức nhà sàn trên cọc thấp. Lọai nhà sàn này tồn tại đến ngày
nay các vùng núi và vùng trung du; cuối thế k trước tồn tại c vùng đồng bằng. Vào
thế k th 3 trước C.N, Thục Phán xây dựng thành C Loa gồm nhiều vòng thành đắp đất
theo hình xoắn ốc, phù hp với địa hình, sông hồ. Kiến trúc thời Bắc thuộc (thế k 2 tr
C.N - thế k 9) bao gồm các loi hình thành quách, m táng, dinh lũy, nhà dân gian.
Khi Phật giáo vào Việt Nam có thêm kiến trúc chùa.
Đời Nhà Lý
Nhà Lý, vào thế k 11, trong việc xây dựng Nhà nước phong kiến thống nhất của dân
tộc, đã m ra một cục diện mới cho s phát triển kiến trúc. Kiến trúc thời Lý (thế k 11-
12) nhìn chung có 5 loại hình kiến trúc chính thống là: thành quách, cung điện, lâu đài,
chùa tháp và đền th bên cạnh kiến trúc nhà dân gian. ,br>Thành Thăng Long có một
quần th cung điện, nhiều điện gác cao 3 - 4 tầng. Văn hoá Thăng Long bấy givăn
hoá chùa - tháp. Kiến trúc thi Lý có những đặc điểm bản: tính qun th cao; hình
thức kiến trúc và chi tiết kiến trúc giàu sức biu hiện (th hiện các b phận kiến trúc
mái, b cửa, bậc cấp, lan can và các tượng tròn, các hình thức hoa văn trang trí gạch,
ngói); phong cách nh nhàng, khiêm tốn, phù hợp với khí hậu, tp quán Việt Nam.
Phường phố, ch quán, nhà đất và nhà sàn trong mảng kiến trúc dân gian phát triển song
song với kiến trúc cung đình
Đời Nhà Trần
Với nhà Trần, kiến trúc ch yếu là cung điện, chùa - tháp, nhà ở, một s đền và thành
quách. Một s điểm nổi bật như tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc), chùa và tháp Ph Minh
(Nam Định), chùa Thái Lạc (Hưng Yên).
Cách b cục, cấu trúc chùa Ph Minh th làm hình mẫu cho một loại hình kiến
trúc biến thời Trần cũng như nhiều thế k sau:
Mặt bằng kiểu ch "tam" với ba dãy nhà chính: Tin Đường, Thiêu Hương, Thượng
Điện. Mỗi nhà kết cấu khung bốn hàng cột kiu "t trụ", rất thông dụng và chắc chắn.
Sân trong, vườn hoa, cây cảnh... góp thêm tiếng nói quan trọng vào ngôn ng kiến trúc
truyền thống, th hiện quan niệm vũ tr Á Đông.
Kiến trúc cung điện bấy gi thường"các" (gác) và h thống hành lang nốic
nhà tạo nên một h thống không gian m cần thiết cho sinh hoạt của con người x nóng.
Phlúc bấy gi tuy đông vui nhưng nhà cửa vẫn dùng vật liệu tre gchính.
Đời nhà H ch có 7 năm nhưng để lại một công trình kiến trúc lớn: toà thành Tây
Đô Thanh Hoá, nay vẫn còn lại các cổng khá đồ sộ.
Đời nhà Lê
Đầu th k 15, thời nhà Lê tr vì, kiến trúc chính thống ghi nhận có hai loại hình phát
triển chính là cung đình và lăng mộ.
Thế k 16 và 17, kiến trúc tôn giáo và kiến trúc thế tục như đền, chùa, đình,
những thành tựu mới. Chùa Bút Tháp (Bắc Ninh) rất đáng chú ý kiến trúc chùa, k
thuật xây dựng tháp và trang trí tượng.
Khi chế độ phong kiến suy yếu, ngh thuật dân gian vẫn in đậm nét trong kiến trúc,
với những dường nét chạm tr miêu t cảnh chèo đò, săn bắn, đi cày, đốn gỗ, đánh ghen,
đấu vật v.v..
Vào thế k 18, ngh thuật xây dựng chùa tháp và đình làng tiếp tục được đẩy mạnh lên
một mức cao mới. Hai viên ngọc quý của kiến trúc bấy giđình Đình Bảng và chùa
Tây Phương.
Đời nhà Nguyễn
Đầu thế k 19, hoạt động xây dựng Bắc Hà có lắng xuống
do Kinh đô được nhà Nguyễn chuyển vào Huế. Thăng Long, ch yếu xây dựng lại
thành quách, một s công trình văn hoá như Khuê Văn Các, đền Ngọc Sơn s phát triển
một s khu dân mới Hà Ni.
Trung tâm xây dựng mạnh m lúc bấy giHuế, bao gồm các loại hình ch yếu
thành quách, cung điệnlăng tẩm. Nền văn hoá Việt Nam Huế đã phong phú thêm
với kiến trúc nhà vườn, khác hẳn với kiến trúc nhà ống Hà Nội.
Kiến trúc Huế được coi là tổng kết những giá tr kiến trúc truyền thống v các mặt
công năng mặt phẳng, kết cấu, quy hoạch thành quách và đô thị, trang trí nội thất, cấu
trúc phong cảnh.
Kiến trúc cận đại và hin đại
Cuối thế k 19, kiến trúc đã th hiện s du nhập phong cách xây dựng và quy hoạch
đô th châu Âu và s giao lưu văn hoá Pháp và văn hoá Á Đông.
T sau ngày đất nước thống nhất (1975) kiến trúc Việt Nam phát triển khá mạnh
mẽ. Đã ra đời nhiều đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, làng xóm mới. Có những công
trình kiến trúc lớn và có giá tr cao v ngh thuật.
Nói chung kiến trúc ngày nay bao gm bn mảng lớn: thiết kế nội thất, thiết kế kiến
trúc, thiết kế quy hoạch đô thị, thiết kế môi trường và quy hoạch vùng. Hiện nay những
vấn đề v phát triển t phát đô thị, bảo v di tích kiến trúc trong khung cảnh chế th
trường, chiến lược xây dựng nhà đangnhững vấn đề cấp bách đòi hỏi phi giải quyết.