intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kinh nghiệm trong hồi sức ghép gan, ghép thận trẻ em từ người cho sống tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng các trường hợp ghép tạng trẻ em. Mô tả đặc điểm điều trị sau phẫu thuật và đánh giá hiệu quả quá trình hồi sức sau ghép tạng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kinh nghiệm trong hồi sức ghép gan, ghép thận trẻ em từ người cho sống tại Bệnh viện Nhi đồng 2

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012<br /> <br /> KINH NGHIỆM TRONG HỒI SỨC GHÉP GAN, GHÉP H N<br /> TRẺ EM Ừ NGƯỜI CHO SỐNG<br /> I ỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Nguyễn Trần Nam*; Võ Quốc Bảo*<br /> ÓM TẮT<br /> Bài báo tổng kết kinh nghiệm trong hồi sức ghép gan, ghép thận cho trẻ em từ người cho sống<br /> tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, từ 2003 đến 2011.<br /> Trong 7 năm, đã được thực hiện thành công 14 trường hợp ghép gan, thận với thời gian điều trị<br /> hồi sức trung bình 33 ngày đối víi ghép gan và 10 ngày đối víi ghép thận. Thời gian hồi phục mô<br /> ghép cho ghép gan 4 ngày và cho thận 2 ngày. Hồi sức sau ghép cần ổn định hô hấp, bồi hoàn dịch,<br /> đảm bảo huyết động học, phục hồi chức năng tạng được ghép, chống thải ghép và phòng ngừa<br /> nhiễm trùng bệnh viện.<br /> Công tác hồi sức sau ghép góp phần quan trọng trong thành công các trường hợp ghép tạng.<br /> * Từ hóa:<br /> <br /> hép gan;<br /> <br /> hép thận; Hồi sức sau ghép; Trẻ em.<br /> <br /> EXPERIENCES IN RESUSCITATION AFTER LIVER<br /> AND KIDNEY PEDIATRIC TRANSPLANTATIONS<br /> BY LIVING DONORS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2<br /> Summary<br /> The authors reviewed some experiences in resuscitation after transplantation in children by living<br /> donors at Children’s Hospital 2 from 2003 to 2011.<br /> For the last 7 years, from 2004 to 2011, the transplantation team in the Children’s Hospital 2 had<br /> completed 14 succesful cases: 7 livers and 7 kidneys. The average time for ICU was 33 days for liver<br /> and 10 days for kidney. The resucitation after transplantation were stablizing heamodynamics,<br /> respirations, perfusion, recovering trasnplanted organs, immunosuppression and avoiding nosocomial<br /> infections.<br /> Resuscitation take an important part in the success of transplantations.<br /> * Key words: Liver transplantation; Kidney tranplantation; Resuscitation; Pediatrics.<br /> <br /> ĐẶ VẤN ĐỀ<br /> hép tạng là phương pháp điều trị tối<br /> ưu, mang lại cuộc sống cho những trường<br /> hợp suy tạng giai đoạn cuối. Theo báo cáo<br /> của Hiệp hội hép tạng Hoa Kỳ [4] năm<br /> 2006, số lượng trẻ em được ghép tạng<br /> chiếm khoảng 7% (1.387) các trường hợp<br /> <br /> ghép tạng tại Mỹ, 50% các trường hợp thực<br /> hiện trên trẻ từ 11 - 17 tuổi. hép tạng trẻ<br /> em có nhiều đặc điểm hác so với ghép<br /> tạng người lớn, đa số các trường hợp ghép<br /> đều do bệnh lý bẩm sinh biểu hiện sớm<br /> hoặc muộn. Tại Việt Nam, việc ghép tạng<br /> cũng đã được thực hiện hơn 10 năm qua,<br /> <br /> * Bệnh viện Nhi Đồng 2<br /> Phản biện khoa học: TS. Bùi Văn Mạnh<br /> TS. Tô Vũ Khương<br /> <br /> 1<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012<br /> <br /> nhưng chủ yếu ở người lớn. Nhu cầu ghép<br /> tạng của trẻ em đang là vấn đề bức thiết<br /> đối với các bác sỹ nhi khoa, nhiều trường<br /> hợp suy gan, suy thận nặng do bệnh lý mắc<br /> phải hay bẩm sinh phải chấp nhận chờ chết<br /> vì hông thể được thay tạng. Tính đến thời<br /> điểm hiện tại, nhu cầu ghép gan trẻ em ở<br /> Việt Nam trung bình hoảng 40 ca/năm và<br /> ghép thận, cứ 1 triệu người thì có 100 trẻ<br /> có nhu cầu ghép thận, tức là hoảng 8.000<br /> trẻ có nhu cầu ghép thận (với dân số 80<br /> triệu người dân Việt Nam). Vì vậy, việc hình<br /> thành và phát triển những đơn vị ghép tạng<br /> cho trẻ em Việt Nam là nhu cầu há bức<br /> thiết. Cùng với việc nâng cao về chuyên<br /> môn cũng như sự cộng tác của các giáo sư<br /> nước ngoài, từ năm 2004 đến 2011, Bệnh<br /> viện Nhi Đồng 2 đã thực hiện được 7<br /> trường hợp ghép gan và 7 trường hợp<br /> ghép thận, tất cả đều từ người cho sống.<br /> Trong quá trình thực hiện, ngoài thành công<br /> của nhóm phẫu thuật, công tác hồi sức<br /> ngay sau phẫu thuật đóng vai trò quan<br /> trọng đối với kết quả của ca ghép. Qua các<br /> trường hợp ghép gan và ghép thận cho trẻ<br /> em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, chúng tôi đúc<br /> kết được một số kinh nghiệm trong công tác<br /> hồi sức để tiếp tục khẳng định khả năng<br /> thực hiện tốt quá trình ghép tạng cho trẻ em<br /> tại Việt Nam. Trong bài báo này, chúng tôi<br /> tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:<br /> - Mô tả đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng<br /> các trường hợp ghép tạng trẻ em.<br /> - Mô tả đặc điểm điều trị sau phẫu thuật<br /> và đánh giá hiệu quả quá trình hồi sức sau<br /> ghép tạng.<br /> §èi t-îng vµ ph-¬ng ph¸p<br /> nghiªn cøu<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 14 trường hợp ghép gan, thận cho trẻ<br /> em từ người cho sống tại Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2 từ 2003 - 2011.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> <br /> Hồi cứu mô tả các ca ghép gan và ghép<br /> thận cho trẻ em từ người cho sống, được<br /> hồi sức tại Khoa Hồi sức, Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2.<br /> KÕT QU¶ Nghiªn cøu vµ<br /> bµn luËn<br /> Bảng 1 Đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng.<br /> HÉP GAN<br /> Tuổi trung bình<br /> Nam/nữ<br /> Cân nặng<br /> Điều trị trước ghép<br /> (số trường hợp)<br /> <br /> GHÉP THẬN<br /> <br /> 14,2 ± 6,5 tháng<br /> <br /> 12,4 ± 3,2 tuổi<br /> <br /> (10 - 23)<br /> <br /> (10 - 15)<br /> <br /> 1/6<br /> <br /> 5/2<br /> <br /> 9,4 kg (7 - 12)<br /> <br /> 29 (18,5 - 39)<br /> <br /> Kasai: 3/7<br /> <br /> Chạy thận nhân<br /> tạo: 7<br /> <br /> Các trường hợp ghép gan có độ tuổi<br /> trung bình 14 tháng và cân nặng trung bình<br /> 9,4 g, tương tự báo cáo của các tác giả Bỉ,<br /> Hoa Kỳ, Thụy Sỹ, Pháp với độ tuổi trung<br /> bình 1,5 tuổi và cân nặng khoảng 10 kg<br /> [3, 5]. Hầu hết các trường hợp mắc bệnh<br /> teo đường mật bẩm sinh có hoặc hông<br /> được phẫu thuật Kasai, nhưng thất bại, vì<br /> vậy, biểu hiện xơ gan sẽ xuất hiện rất sớm<br /> và diễn tiến nhanh đến giai đoạn cuối, cần<br /> phải ghép gan sớm để tránh biến chứng<br /> nặng. Vì phải ghép trên trẻ nhỏ nên việc tìm<br /> mảnh gan ghép vô cùng hó hăn. Tất cả<br /> trường hợp đều được ghép từ người thân<br /> của BN (cha, mẹ), tuy nhiên, do sự hác<br /> biệt về ích thước mô ghép/thể tích ổ bụng<br /> và hác biệt về ích thước mạch máu,<br /> đường mật nên việc ghép và hồi sức sau<br /> ghép gặp hó hăn, hả năng hồi phục của<br /> mô ghép chậm, dễ gặp biến chứng về mạch<br /> máu, đường mật và thải ghép.<br /> Trong hi đó, độ tuổi trung bình ghép<br /> thận cao hơn, vì bệnh suy thận diễn tiến<br /> chậm hơn, lại được chạy thận nhân tạo<br /> trước đó để duy trì sự sống, nên tính cấp<br /> bách của ghép thận hông cao bằng ghép<br /> gan [4]. Biến chứng tại mối nối mạch máu ít<br /> gặp hơn, vì được ghép bằng cả quả thận<br /> <br /> 2<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012<br /> <br /> người cho, sự hác biệt về đường ính<br /> mạch máu ít, do đó, diễn tiến hậu phẫu há<br /> <br /> suôn sẻ và ít biến chứng.<br /> <br /> Bảng 2 Đặc điểm hồi sức sau ghép tạng.<br /> HÉP GAN<br /> <br /> DIỄN TIẾN<br /> <br /> Thời gian thở máy (giờ)<br /> <br /> GHÉP THẬN<br /> <br /> 16 ± 12 (7 - 36)<br /> <br /> 3,4 ± 1,2 (0 - 12)<br /> <br /> 3/7 ca, dopamin/24 giờ đầu<br /> <br /> 1/7, dopamin/24 giờ đầu<br /> <br /> 13,1 ± 14 (4 - 29)<br /> <br /> 6,7 ± 3 (3 - 10)<br /> <br /> 92,85 ± 45<br /> <br /> 110 ± 22,5<br /> <br /> 224,1 ± 125<br /> <br /> 227 ± 220<br /> <br /> Qua ống dẫn lưu ổ bụng<br /> <br /> Qua thông tiểu<br /> <br /> 4,14 (3 - 6)<br /> <br /> 2,7 (2 - 4)<br /> <br /> Thuốc ức chế miễn dịch<br /> <br /> Prograf, cellcept,<br /> methylprednosolone<br /> <br /> Ciclosporine, cellcept,<br /> methylprednisolone, prograf<br /> <br /> Liều duy trì nồng độ thuốc ức chế<br /> miễn dịch<br /> <br /> Prograf: 0,37 ± 0,25<br /> mg/ g/ngày<br /> <br /> Ciclosporine 1,38 ± 1,2<br /> mg/ g/ngày<br /> <br /> Thời gian dinh dưỡng đường tiêu<br /> hóa hoàn toàn sau phẫu thuật (ngày)<br /> <br /> 17,1 ± 12 (10 - 29)<br /> <br /> 6,5 ± 2 (5 - 8)<br /> <br /> Thời gian nằm hồi sức (ngày)<br /> <br /> 33,4 ± 13 (12 - 46)<br /> <br /> 10,5 ± 4,5 (4 - 14)<br /> <br /> 7/7<br /> <br /> 7/7<br /> <br /> Sử dụng thuốc vận mạch<br /> Thời gian lưu ống dẫn lưu (ngày)<br /> Lượng dịch nhập trung bình ngày<br /> đầu (ml/kg/24 giờ)<br /> Lượng dịch bù trung bình qua dịch<br /> mất của ống dẫn lưu (ml/ g/24 giờ<br /> trong 3 ngày đầu<br /> Thời gian hồi phục chức năng cơ<br /> quan được ghép (ngày)<br /> <br /> Sống sót<br /> <br /> Vấn đề chính chúng tôi quan tâm trong<br /> quá trình hồi sức sau ghép là ổn định hô<br /> hấp, tuần hoàn, bù dịch cho trẻ theo mất<br /> dịch qua ống dẫn lưu, tình trạng hoạt động<br /> của tạng được ghép, thải ghép cấp và nguy<br /> cơ nhiễm trùng do ức chế miễn dịch sau<br /> ghép. Tất cả BN sau ghép đều hông có<br /> bệnh lý hô hấp mạn tính trước phẫu thuật,<br /> nên diễn tiến hô hấp sau phẫu thuật đều<br /> thuận lợi, cai máy thở sớm trong vòng 24<br /> giờ và ổn định đến khi rời khoa hồi sức. Về<br /> huyết động, chỉ có 2 BN phải sử dụng vận<br /> mạch dopamin liều thấp và ổn định ngay<br /> trong vòng 24 giờ. Vì vậy, chúng tôi đề cập<br /> nhiều hơn đến những vấn đề còn lại xảy ra<br /> trong suốt quá trình hồi sức.<br /> <br /> * Bù dịch:<br /> Những ngày đầu sau ghép, hả năng tái<br /> hấp thu của ống thận chưa tốt khiến lượng<br /> nước tiểu rất cao trong vài ngày đầu (trung<br /> bình 6 ml/ g/giờ), vì vậy, duy trì dịch nhu<br /> cầu và bù theo lượng dịch mất qua nước<br /> tiểu mỗi giờ để hông ảnh hưởng đến huyết<br /> động của trẻ. Tổng dịch nhập trong 24 giờ<br /> đầu tiên bằng dịch nhu cầu cộng với 100%<br /> lượng dịch mất qua nước tiểu tương đương<br /> trung bình 227 ml/ g/ngày. Những ngày tiếp<br /> theo, lượng dịch bù giảm dần và thời gian<br /> trung bình bù dịch theo nước tiểu 3,4 ± 2<br /> ngày. Điện giải trong dịch bù cũng tương<br /> ứng với điện giải mất qua nước tiểu. Nồng<br /> độ Na trung bình trong dịch pha của dịch bù<br /> <br /> 3<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012<br /> <br /> 112,3 mEq/l dựa vào nồng độ Na trong<br /> nước tiểu. Với giá trị về lượng dịch và nồng<br /> độ Na trung bình như vậy, chúng tôi hông<br /> ghi nhận rối loạn về nước và điện giải sau<br /> phẫu thuật ở trẻ. Thời gian lưu ống dẫn lưu<br /> theo dõi trung bình 6,7 ngày, tuy nhiên sau<br /> khoảng 2 - 3 ngày hông cần phải bù dịch<br /> mất nữa, vì lúc đó hả năng tái hấp thu của<br /> quả thận được ghép đã cải thiện tốt.<br /> * Đối với ghép gan<br /> Tình trạng mất dịch thấm qua hệ mạch<br /> cửa và chưa hồi phục chức năng gan ngay<br /> sau ghép cũng cần được bù với albumin<br /> 5% vừa có tác dụng bù dịch và đảm bảo áp<br /> lực thẩm thấu trong máu. Tổng lượng dịch<br /> bù ít hơn trong ghép thận, nhưng éo dài<br /> hơn, vì hả năng hồi phục của gan chậm<br /> hơn thận, trung bình 142,5 ml/ g/24 giờ đầu<br /> tiên. Nhưng thời gian lưu ống dẫn lưu lại<br /> há lâu (13,1 ngày) do cần theo dõi sau hi<br /> trẻ bắt đầu ăn và nguy cơ xì rò miệng nối<br /> mật ruột. Bên cạnh đó, theo Debray [5],<br /> chính sự thay đổi lượng dịch qua ống dẫn<br /> lưu èm theo bất thường về chức năng gan<br /> là dấu hiệu chỉ điểm của tình trạng thải<br /> ghép sớm sau phẫu thuật. 2/4 trường hợp<br /> xuất hiện thải ghép sớm sau phẫu thuật<br /> trong nhóm của chúng tôi, biểu hiện bằng<br /> tình trạng tăng đột ngột lượng dịch mất qua<br /> ống dẫn lưu.<br /> * Hồi phục chức năng tạng ghép sau<br /> phẫu thuật:<br /> Vì tính chất mô ghép hác nhau nên sự<br /> hồi phục hoạt động sau ghép của quả thận<br /> mới nhanh và hiệu quả hơn mảnh gan<br /> ghép. Thời gian trung bình hồi phục chức<br /> năng thận 2,7 ngày, bao gồm, triệu chứng<br /> giảm lượng nước tiểu về giá trị bình<br /> thường, ure, creatinin, ion đồ máu, ion đồ<br /> niệu trong giới hạn bình thường và siêu âm<br /> <br /> ghi nhận mạch máu chỗ nối hoạt động tốt,<br /> tình trạng tưới máu nhu mô thận bình<br /> thường. Nhiều báo cáo cũng cho thấy thời<br /> gian hồi phục của thận ghép nhanh và thời<br /> gian điều trị tại khoa hồi sức cũng ngắn.<br /> Bảng 3: Biến chứng sau ghép.<br /> CÁC BIẾN<br /> CHỨNG<br /> SAU HÉP<br /> <br /> HÉP GAN<br /> <br /> GHÉP THẬN<br /> <br /> Phẫu thuật lại<br /> <br /> 2/7 ca<br /> <br /> 0<br /> <br /> Nhiễm trùng bệnh<br /> viện<br /> <br /> 4/7 ca<br /> <br /> 2/7 ca<br /> <br /> Viêm phúc mạc,<br /> máu, phổi<br /> <br /> Đường tiết niệu<br /> <br /> Klebsiella<br /> <br /> E.Coli<br /> <br /> 3/7 ca<br /> <br /> 0<br /> <br /> Vị trí nhiễm trùng<br /> <br /> Vi trùng<br /> Thải ghép<br /> <br /> Trong hi đó, vì mảnh ghép gan là một<br /> phần của thùy trái gan, chịu sự cắt ghép và<br /> hó hăn trong ết nối mạch máu đường<br /> mật, nên thời gian mảnh ghép hoạt động<br /> với thông số bình thường éo dài hơn,<br /> trung bình 4 ngày. Biểu hiện hoạt động tốt<br /> của mảnh ghép bao gồm giảm lượng dịch<br /> mất qua ống dẫn lưu, trẻ tỉnh táo, đi ngoµi<br /> phân có màu vàng, phục hồi dinh dưỡng<br /> qua đường tiêu hóa tốt, men gan, bilirubin<br /> trong máu giảm dần, chức năng đông máu,<br /> đường huyết, lactate, LDH trong giới hạn<br /> bình thường, siêu âm ghi nhận lưu lượng<br /> máu qua các chỗ nối mạch máu tốt. Trong<br /> nhóm nghiên cứu, 1 BN ngay sau phẫu<br /> thuật, miệng nối mạch máu hoạt động ém<br /> do mảnh gan ghép lớn so với thể tích bụng<br /> chèn ép vào mạch máu, nên phải phẫu<br /> thuật lại ngay để sửa chữa. Theo Steven, tỷ<br /> lệ biến chứng thuyên tắc mạch máu trong<br /> ghép gan ở trẻ em (15 - 16%) cao hơn<br /> người lớn (5 - 7%) [2], do sự hác biệt về<br /> ích thước mạch máu của trẻ và của mô<br /> gan lấy từ người lớn. Theo Evans [1], tần<br /> <br /> 4<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012<br /> <br /> suất tai biến xì mật chiếm 2 - 38% trong<br /> ghép gan trẻ em, chủ yếu sau biến chứng<br /> thuyên tắc mạch, dẫn đến thiếu máu nuôi<br /> đường mật. Trong 7 BN nghiên cứu, 2 trường<br /> hợp phải phẫu thuật lại vì biến chứng xì<br /> đường mật vào ngày thứ 5 và thứ 7 sau<br /> phẫu thuật. Tuy nhiên, hông thấy tình trạng<br /> thuyên tắc mạch máu là nguyên nhân gây<br /> xì miệng nối đường mật.<br /> * Thải ghép<br /> Với sự phát triển các thuốc chống thải<br /> ghép hiện nay, phản ứng thải ghép sớm<br /> được kiểm soát rất tốt. Toàn bộ BN ghép<br /> thận đều hông có phản ứng thải ghép sớm<br /> những ngày đầu sau phẫu thuật. Tuy nhiên,<br /> 3 trẻ ghép gan cã biểu hiện tình trạng phản<br /> ứng mảnh ghép và biểu hiện thải ghép trên<br /> giải phẫu bệnh mô sinh thiết. Nhờ sử dụng<br /> thuốc ức chế miễn dịch như tacrolimus,<br /> methylprednisolone, cellcept, chúng tôi đều<br /> kiểm soát tốt các phản ứng thải ghép sớm.<br /> * Tình trạng nhiễm trùng<br /> Biến chứng nhiễm trùng thứ phát sau<br /> ghép tạng là một trong những yếu tố được<br /> quan tâm, vì bản thân bệnh nhi trong mét<br /> thời gian chờ ghép cũng chịu nhiều đợt<br /> nhiễm trùng nhiều lần do nằm viện lâu<br /> ngày, suy giảm khả năng miễn dịch do suy<br /> gan, thận. Trải qua cuộc phẫu thuật lớn éo<br /> dài 8 - 10 giờ, tiếp theo là sử dụng thuốc ức<br /> chế miễn dịch nên nguy cơ nhiễm trùng hậu<br /> phẫu rất cao. Debray [5] cũng cho rằng,<br /> nhiễm trùng là nguyên nhân chính hiến<br /> cuộc ghép thất bại, do đó, việc phòng tránh<br /> nhiễm trùng và điều trị nhiễm trùng sớm,<br /> yếu tố quyết định nhiều đến êt quả cuối<br /> cùng là quá trình hồi sức. Trong nhóm ghép<br /> thận, 3 trường hợp nhiễm trùng tiểu sau<br /> ghép, trong ghép gan có 3 trường hợp<br /> nhiễm trùng huyết, viêm phổi và viêm phúc<br /> mạc thứ phát. Tất cả đều được sử dụng<br /> <br /> háng sinh phổ rộng và éo dài (trung bình<br /> 15,2 ngày). Không ghi nhận trường hợp<br /> nhiễm trùng nặng hoặc sốc nhiễm trùng do<br /> nhiễm trùng bệnh viện.<br /> KẾ LU N<br /> Trong thời gian 7 năm với 14 trường<br /> hợp được ghép gan, ghép thận, trung bình<br /> mỗi năm có 1 trường hợp ghép gan và 1<br /> trường hợp ghép thận, con số này thực sự<br /> chưa đáp ứng được nhu cầu của BN,<br /> nhưng qua đó chúng tôi cũng đúc ết được<br /> một số kinh nghiệm trong hồi sức ghép cho<br /> trẻ em nói riêng và cho cả chương trình<br /> ghép tạng nói chung tại Việt Nam. Đó là<br /> những đóng góp của đơn vị hồi sức ghép<br /> tạng trong thành công của c¸c ca ghép tạng<br /> trên bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ<br /> 2003 - 2011.<br /> ÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Evans RA, Ruby ND, et al. Biliary<br /> complications following orthotopic liver transplantation.<br /> Clin Radiol. 1990, 41, pp.190-194.<br /> 2. Stevens LH, Emond JC, et al. Hepatic<br /> artery thrombosis in infants. Transplantation.<br /> 1992, 53 (2), pp.396-399.<br /> 3. J.B. OTTE. Indications et résultats de la<br /> transplantation hépatique chez 395 adultes et<br /> 467 enfants âgés de 3 mois à 15 ans (19841998). Louvain Med. 2000, 119, pp.39-53.<br /> 4. Ettengerd R , Mageee JC, et al. Pediatric<br /> transplantation in the United States, 1996 - 2005.<br /> American Journal of Transplantation. 2007, 7<br /> (2), pp.1339-1358<br /> 5. Debray D, Bernard O, et al. Transplantation<br /> hépatique chez l’enfant La Presse Médicale.<br /> 2009, 38 (9), pp.1299-1306.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2