MỤC LỤC

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 2

1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3

3. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4

5. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 4

6. Cấu trúc đề tài ........................................................................................... 4

PHẦN 2: NỘI DUNG .......................................................................................... 5

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ ......................................................... 5

2.1.1. Hệ thống khoa học Địa lí theo các quan niện hiện đại ...................... 5

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn .................... 5

2.1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Địa lí 6

2.1.4. Khái quát chương trình Địa lí tự nhiên 10 ......................................... 6

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ………………………………...................16

2.2.1 Thuận lợi…………………………………………………………...16

2.2.2 Khó khăn…………………………………………………………...17

2.3. VẬN DỤNG KIẾN THỨC CÁC MÔN TỰ NHIÊN GIẢNG DẠY

ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10………………………………………………………..18

2.3.1 Vận dụng một số kiến thức Toán học……………………………19

2.3.2 Vận dụng một số kiến thức Vật lí………………………………..22

2.3.3 Vận dụng một số kiến thức Hoá học…………………………….26

2.3.4 Vận dụng một số kiến thức Sinh học…………………………. ...27

2.4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………30

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM………………………………………………..32

PHẦN BA: KẾT LUẬN…………………………………………………….42

Trang 1

Tài liệu tham khảo…………………………………………………………..42

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Đã từ lâu, nhu cầu muốn khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh trở

thành một nhu cầu không thể thiếu của con người. Ngay từ lúc sinh ra, trẻ con

đã luôn luôn tìm cách mở rộng không gian hiểu biết của mình từ cái nôi à ơi, đến

cái nhà, cái sân, mảnh vườn của mình, đến khi lớn lên, đó là không gian sống,

học tập, làm việc, giao tiếp. Và Khoa học Địa lí cũng bắt đầu hình thành từ khi

con người tìm cách khám phá Trái Đất nhằm mục đích sinh sống, chinh phục,

tìm kiếm những miền đất mới.

Con đường phát triển của Khoa học Địa lí không phải là một con đường

trơn tru, thẳng tắp mà bao gồm những bước thăng trầm, những giai đoạn khủng

hoảng và những giai đoạn hưng thịnh. Khoa học Địa lí là một trong những khoa

học cổ nhất của nhân loại, là một trong những khoa học cơ bản mà ai cũng cần

phải học và ít nhiều vận dụng trong cuộc sống hàng ngày.

Khoa học Địa lí có một phạm vi tri thức vô cùng rộng lớn và phong phú,

cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học về thiên nhiên, về dân cư, về

chế độ xã hội và về các hoạt động kinh tế của con người ở khắp nơi trên Trái

Đất.

Chính vì vậy môn học Địa lí có mối liên hệ với rất nhiều môn học khác

trong hệ thống các môn học ở trường phổ thông, điển hình như các môn: Toán

học, Hoá học, Vật lí, Sinh học và Lịch sử...

Qua nhiều năm giảng dạy chương trình địa lí tự nhiên lớp 10, bản thân tôi

nhận thấy có nhiều nội dung cần phải vận dụng kiến thức của các môn tự nhiên

để giảng dạy phần kiến thức Địa lí tự nhiên lớp 10 này sẽ hiệu quả hơn. Khi vận

dụng kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy, các em học sinh sẽ hiểu rõ hơn

bản chất của hiện tượng, vận dụng và giải thích được các hiện tượng tự nhiên

một cách rõ ràng hơn. Trong quá trình giảng dạy tại trường, qua việc thử

nghiệm kiểm tra cùng một mảng kiến thức đối với những lớp có vận dụng kiến

thức liên môn và những lớp không có vận dụng kiến thức liên môn thì kết quả

Trang 2

cho thấy: lớp có vận dụng kiến thức liên môn việc hiểu, nhớ và giải thích tốt và

lâu hơn nhóm còn lại.Tuy nhiên, đưa kiến thức gì vào, đưa vào ở đâu, khi nào,

đưa như thế nào để vừa đủ, hiệu quả mà không làm dài thêm khối lượng kiến

thức đã quá cồng kềnh, không làm học sinh cảm thấy chán ngán, không làm giáo

viên cảm thấy nặng nề? Vận dụng kiến thức liên môn như thế nào cho hiệu quả?

Tôi đã suy nghĩ, nghiên cứu rất nhiều về vấn đề này và nhận thấy đây là một

vấn đề rất thú vị nên đã không ngừng tìm tòi, học hỏi những đồng nghiệp, những

người đi trước, những người có liên quan, song song với việc tìm hiểu, trao đổi

với học sinh và tìm hiểu qua một số tài liệu đã rút ra được một số bài học kinh

nghiệm

Chính vì vậy, với kinh nghiệm của bản thân qua nhiều năm giảng dạy, tôi

nhận thấy có nhiều nội dung trong chương trình Địa lí 10 khi vận dụng kiến thức

các môn tự nhiên để dạy sẽ đem lại hiệu quả, tạo được hứng thú học tập cho các

em cũng như làm rõ hơn các kiến thức địa lí. Đó là lí do tôi chọn đề tài: " Một

số kinh nghiệm vận dụng kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy hiệu quả

chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10".

2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của học sinh trong việc tiếp thu và

vận dụng giải thích các kiến thức địa lí tự nhiên.

Nghiên cứu, lựa chọn và đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân nhằm

khắc phục những khó khăn cho học sinh trong việc tiếp thu các kiến thức tự

nhiên và giải thích các hiện tượng địa lí tự nhiên.

Đưa ra những kiến thức các môn tự nhiên có thể áp dụng để dạy hiệu quả

một số nội dung địa lí tự nhiên lớp 10.

Cuối cùng đưa ra một số kết quả thực nghiệm để so sánh số liệu trước và

sau khi tiến hành áp dụng những kinh nghiệm của bản thân.

3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung vào chương trình lớp 10 phần địa lí tự nhiên bao gồm từ

chương I đến chương IV trong sách giáo khoa địa lí 10 ban cơ bản và vận dụng

một số kiến thức của các môn học: Toán, Lí, Hoá, Sinh học trong giảng dạy nội

Trang 3

dung địa lí tự nhiên lớp 10.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Sử dụng phương pháp

này để tổng hợp những tài liệu có liên quan nhằm làm rõ cơ sở lí luận của

vấn đề, nhằm tìm ra được những kiến thức các môn tự nhiên có thể vận dụng

để làm sáng tỏ một số kiến thức địa lí tự nhiên trong chương trình lớp 10.

 Phương pháp quan sát sư phạm: là phương pháp quan sát thực tế

trong quá trình giảng dạy, tiếp thu kiến thức của học sinh cũng như việc vận

dụng kiến thức của các em trong việc giải thích kiến thức địa lí tự nhiên.

 Phương pháp so sánh: để so sánh kết quả trước và sau khi vận dụng

những kinh nghiệm của giáo viên truyền đạt cho học sinh.

 Phương pháp khảo sát, thống kê: để đưa ra những số liệu cụ thể về

hiệu quả của vấn đề được nghiên cứu.

5. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

Từ năm học 2008 - 2009 đến 2013 - 2014.

6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài gồm 3 phần:

Phần 1: Đặt vấn đề

Phần 2: Nội dung

I. Cơ sở lí luận của vấn đề

II. Thực trạng của vấn đề

III. Một số kiến thức các môn tự nhiên có thể vận dụng để giảng dạy nội dung

địa lí tự nhiên 10.

Trang 4

Phần 3: Kết luận

PHẦN 2: NỘI DUNG

2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ

2.1.1. Hệ thống khoa học Địa lí theo các quan niện hiện đại

Địa lí học là một hệ thống các khoa học tự nhiên và xã hội, nghiên cứu

các thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên và sản xuất và các thành phần của chúng,

chúng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Hệ thống khoa học Địa lí bao gồm

hai nhóm khoa học lớn là nhóm khoa học Địa lí tự nhiên và nhóm khoa học Địa

lí kinh tế, xã hội. Giữa Địa lí học và các khoa học khác có những mối quan hệ

rất mật thiết như: Địa lí tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với toán học, vật lý học,

hóa học và sinh học; Địa lí kinh tế xã hội có quan hệ chặt chẽ với Sử học, kinh

tế chính trị học, Văn học và với nhiều môn kỹ thuật khác. Trong thời đại ngày

nay, người ta thấy sự kết hợp nhiều mặt giữa Địa lí học với hàng loạt các khoa

học khác tạo thành nhiều khoa học mới. Như vậy trong Địa lí có các khoa học

khác cũng như trong khoa học khác có Địa lí.

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng kiến thức liên môn trong

dạy học Địa lí

Sử dụng kiến thức liên môn là một nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học

ở trường phổ thông nói chung và môn Địa lí nói riêng. Sử dụng kiến thức liên

môn được coi là một nguồn kiến thức quan trọng không thể thiếu trong dạy học

Địa lí và được sử dụng như tài liệu tham khảo. Mặt khác, sử dụng kiến thức liên

môn còn là biện pháp đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học Địa lí

nói riêng. Nếu sử dụng tốt kiến thức liên môn và gây hứng thú học tập cho học

sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí. Sử dụng kiến thức liên môn

đảm bảo được tính toàn vẹn của kiến thức trên cơ sở sử dụng kiến thức các môn

học khác và ngược lại. Kiến thức liên môn còn giúp học sinh tránh được những

lỗ hổng kiến thức khi học tách rời các môn học. Nhờ đó, các em hiểu được sâu

sắc kiến thức Địa lí và gây được hứng thú học tập cho học sinh, thúc đẩy quá

trình nhận thức của học sinh đạt kết quả cao. Nếu hiểu được kiến thức thì các em

Trang 5

sẽ hình thành các kĩ năng như: phân tích, so sánh, nhận định, đánh giá và biết

liên hệ kiến thức đã học vào cuộc sống. Như vậy, kiến thức liên môn là một nội

dung rất quan trọng trong dạy học Địa lí cũng như các môn học khác. Chương

trình sách giáo khoa phổ thông hiện nay đổi mới về nội dung, phương pháp biên

soạn để giúp học sinh học tập dễ dàng, sinh động và hấp dẫn hơn. Song bản thân

sách giáo khoa còn nhiều nội dung trùng lặp giữa các môn học. Do vậy trong

quá trình dạy học, giáo viên phải nắm chắc nội dung kiến thức liên môn và vận

dụng những biện pháp sử dụng chúng để gây hứng thú học tập cho học sinh thì

sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn. Sử dụng kiến thức liên môn

có hiệu quả không chỉ giúp học sinh nắm kiến thức sâu sắc, mà còn phát triển kĩ

năng học tập. Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học giáo viên

cần nắm vững nội dung của khoa học Địa lí và hệ thống chương trình môn học.

Nắm chắc và sử dụng thành thạo các kiến thức liên môn thì việc giảng dạy sẽ đạt

hiệu quả cao.

2.1.3. Một số yêu cầu khi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học

Địa lí

Sử dụng kiến thức liên môn phải đáp ứng được mục tiêu môn học. Sử

dụng kiến thức liên môn phải giúp học sinh lĩnh hội được kiến thức cơ bản của

bài học. Sử dụng kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh phải

góp phần phát triển năng lực tư duy và kĩ năng thực hành bộ môn cho học sinh.

Sử dụng kiến thức liên môn phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh. Sử

dụng kiến thức liên môn phải linh hoạt, sáng tạo, tùy thuộc vào yêu cầu kiến

thức của bài.

2.1.4. Khái quát chương trình Địa lí tự nhiên 10

BẢN ĐỒ

Phân biệt được một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản

đồ

* Phương pháp ký hiệu:

- Đối tượng thể hiện: các đối tượng phân bố theo những điểm cụ thể như các

Trang 6

trung tâm công nghiệp, các mỏ khoáng sản…

- Cách thể hiện: những ký hiệu thể hiện đối tượng được đặt chính xác vào vị trí

mà đối tượng đó phân bố trên bản đồ.

- Có 3 dạng kí hiệu chính: ký hiệu hình học, ký hiệu chữ và ký hiệu tượng hình.

* Phương pháp ký hiệu đường chuyển động:

- Đối tượng thể hiện: sự di chuyển của các hiện tượng tự nhiên (hướng gió, dòng

biển…) và các hiện tượng kinh tế-xã hội (các luồn di dân, vận chuyển hàng

hóa…) trên bản đồ.

- Sự di chuyển của các hiện tượng được thể hiện bằng các mũi tên chỉ hướng di

chuyển.

* Phương pháp chấm điểm:

- Đối tượng thể hiện: các đối tượng, hiện tượng phân bố phân tán, lẻ tẻ như các

điểm dân cư nông thôn, các cơ sở chăn nuôi…

- Các đối tượng, hiện tượng được thể hiện bằng các điểm chấm. Trên bản đồ,

mỗi điểm chấm (.) đều có một giá trị nào đó.

* Phương pháp bản đồ - biểu đồ:

- Đối tượng thể hiện: giá trị tổng cộng của một hiện tượng địa lí trên một đơn vị

lãnh thổ (đơn vị hành chính).

- Cách thể hiện: sử dụng các biểu đồ đặt vào phạm vi các đơn vị lãnh thổ đó trên

bản đồ.

Hiểu và trình bày được phương pháp sử dụng bản đồ, Atlat địa lí để tìm hiểu đặc

điểm của các đối tượng, hiện tượng và phân tích các mối quan hệ địa lí.

* Các bước sử dụng bản đồ:

- Đọc tên bản đồ để biết đối tượng, hiện tượng địa lí trên bản đồ.

- Đọc bản chú giải để biết các đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiện trên bản

đồ như thế nào; xem tỉ lệ của bản đồ để biết mức độ thu nhỏ của khoảng cách

được vẽ trên bản đồ so với khoảng cách trên thực tế.

- Dựa vào bản đồ tìm đặc điểm của các đối tượng, hiện tượng địa lí được thể

hiện.

- Dựa vào bản đồ để xác lập các mối quan hệ địa lí giữa các đối tượng, hiện

Trang 7

tượng địa lí.

* Atlat địa lí là một tập hợp các bản đồ. Khi sử dụng, thường phải kết hợp bản

đồ ở nhiều trang Atlat có nội dung liên quan với nhau để tìm hiểu hoặc giải thích

một đối tượng, hiện tượng địa lí.

Chương II: HỆ QỦA CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT

Hiểu được khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời trong Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ

Mặt Trời

- Vũ Trụ là khoảng không gian vô tận chứa các thiên hà. Thiên hà là một tập hợp

của rất nhiều thiên thể cùng với khí, bụi và bức xạ điện từ. Thiên hà chứa Mặt

Trời và các hành tinh của nó được gọi là Dải Ngân Hà.

- Hệ Mặt Trời gồm có Mặt Trời ở trung tâm cùng với các thiên thể chuyển động

xung quanh và các đám mây bụi khí, có tám hành tinh chuyển động quanh Mặt

Trời.

- Trái Đất là một hành tinh ở vị trí thứ 3 (theo thứ tự xa dần Mặt Trời) trong hệ

Mặt Trời.

Trình bày được các hệ quả chủ yếu của chuyển động tự quay quanh trục và

chuyển động quanh Mặt Trời của Trái Đất

* Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất: sự luân phiên ngày,

đêm, giờ trên Trái Đất, sự chuyển động lệch hướng của các vật thể.

- Do Trái Đất tự quay quanh trục, nên mọi nơi trên bề mặt Trái Đất có hiện

tượng luân phiên ngày, đêm.

- Giờ trên Trái Đất: giờ địa phương, giờ múi, giờ quốc tế (Giờ GMT), đường

chuyển ngày quốc tế.

- Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể:

+ Ở bán cầu Bắc, vật chuyển động bị lệch về bên phải, ở bán cầu Nam bị lệch về

bên trái theo hướng chuyển động.

+ Nguyên nhân: do Trái Đất tự quay quanh trục từ Tây sang Đông đã sinh ra

một luật làm lệch hướng chuyển động của các vật thể trên bề mặt trái đất (lực

Trang 8

Côriôlit).

* Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất: chuyển động biểu

kiến hằng năm của Mặt Trời, hiện tượng mùa và các hiện tượng ngày đêm dài

ngắn theo mùa.

- Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời

+ Hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh.

+ Chuyển động biểu kiến của Mặt Trời.

- Hiện tượng mùa:

- Mùa là một phần thời gian của năm, nhưng có những đặc điểm riêng về thời

tiết và khí hậu. Một năm được chia làm 4 mùa (xuân, hạ, thu đông). Mùa ở hai

bán cầu trái ngược nhau.

- Nguyên nhân sinh ra mùa: do trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương khi

chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời.

- Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ:

+ Ngày, đêm dài, ngắn theo mùa (biểu hiện, nguyên nhân).

+ Ngày, đêm dài, ngắn theo vĩ độ (biểu hiện, nguyên nhân).

Chương III: CẤU TRÚC CỦA TRÁI ĐẤT. CÁC QUYỂN CỦA LỚP VỎ

ĐỊA LÍ

Nêu được sự khác nhau giữa các lớp cấu trúc của Trái Đất (lớp vỏ, lớp Manti,

nhân Trái Đất) về tỉ lệ về thể tích, độ dày, thành phần vật chất cấu tạo chủ yếu,

trạng thái

- Lớp vỏ Trái Đất (độ dày, thành phần vật chất, trạng thái, tỉ lệ về thể tích)

- Lớp Man ti. (độ dày, thành phần vật chất, trạng thái, tỉ lệ về thể tích)

- Nhân Trái Đất. (lõi trái đất) (độ dày, thành phần vật chất, trạng thái, tỉ lệ về thể

tích)

Biết được khái niệm thách quyển; phân biệt được thạch quyển và vỏ Trái Đất

- Thạch quyển là lớp vỏ cứng ở ngoài cùng Trái Đất, được cấu tạo bởi các loại

đá khác nhau.

- Thạch quyển bao gồm cả vỏ Trái Đất và phần trên của lớp Manti (đến độ sâu

Trang 9

khoảng 100 km).

Trình bày được khái niệm nội lực, ngoại lực và nguyên nhân của chúng. Biết

được tác động của nội lực, ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

* Khái niệm, nguyên nhân:

- Nội lực là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất. Nội lực được sinh ra chủ yếu là do

nguồn năng lượng ở trong lòng Trái Đất.

- Ngoại lực là lực có nguồn gốc ở bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. Ngoại lực

được sinh ra chủ yếu là do nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời.

* Tác động của nội lực, ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

- Tác động của nội lực, ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các

vận động kiến tạo:

+ Vận động theo phương thẳng đứng (vận động nâng lên và hạ xuống) xảy ra

rất chậm và trên một diện tích lớn, làm cho bộ phận này được nâng lên, trong

khi bộ phận kháclại bị hạ xuống.

+ Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực

này và tách dãn ở khu vực khác, gây ra hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

+ Tác động của nội lực còn gây ra các hiện tượng động đất, núi lửa.

- Tác động của ngoại lực đến bề mặt Trái Đất thông qua các quá trình ngoại lực.

Đó là các quá trình phá hủy đá ở chỗ này, bồi tụ ở chỗ kia do tác động của sự

thay đổi nhiệt độ, nước chảy, sóng biển, gió, băng hà…tạo nên các dạng địa hình

xâm thực, mài mòn, thổi mòn, bồi tụ…

- Các quá trình ngoại lực:

+ Quá trình phong hóa.

+ Quá trình bóc mòn.

+ Quá trình vận chuyển.

+ Quá trình bồi tụ.

Hiểu được nguyên nhân hình thành và tính chất của các khối khí: cực, ôn đới,

chí tuyến, xích đạo

* Nguyên nhân hình thành các khối khí:

Không khí ở tầng đối lưu, tùy theo vĩ độ và bề mặt trái đất là lục địa hay đại

Trang 10

dương mà hình thành các khối khí khác nhau.

* Tính chất của các khối khí:

- Khối khí bắc cực và nam cực: rất lạnh, kí hiệu là A.

- Khối khí ôn đới lạnh, kí hiệu là P.

- Khối khí chí tuyến (nhiệt đới): rất nóng, kí hiệu là T.

- Khối khí xích đạo: nóng ẩm, kí hiệu là E.

- Mỗi một khối khí lại chia ra thành nhiều kiểu hải dương (ẩm, kí hiệu là m) và

kiểu lục địa (khô, kí hiệu là c). Riêng khối khí xích đạo chỉ có một kiểu là khối

khí hải dương (kí hiệu là Em).

Biết khái niệm frông và các frông; hiểu và trình bày được sự di chuyển của các

khối khí, frông và ảnh hưởng của chúng đến thời tiết, khí hậu

* Khái niệm: Frông là mặt ngăn cách giữa hai khối khí có sự khác biệt về nhiệt

độ và hướng gió.

- Các Frông cơ bản:

+ Frông địa cực (FA) ngăn cách giữa khối khí cực và ôn đới.

+ Frông ôn đới. (FP) ngăn cách giữa khối ôn đới và chí tuyến.

Các khối khí, frông không đứng yên một chỗ, mà luôn di chuyển. Mỗi khi di

chuyển đến đâu thì lại làm cho thời tiết ở nơi đó có sự thay đổi.

Trình bày được nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí và các nhân tố ảnh

hưởng đến nhiệt độ không khí

* Nguyên nhân hình thành nhiệt độ không khí:

Nhiệt cung cấp chủ yếu cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái

Đất sau khi hấp thụ bức xạ Mặt Trời, rồi bức xạ lại vào không khí, làm cho

không khí nóng lên, hình thành nhiệt độ không khí.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí:

- Vĩ độ địa lí: Nhìn chung càng lên vĩ độ cao thì nhiệt độ trung bình năm càng

giảm, biên độ nhiệt độ năm càng lớn.

- Lục địa và đại dương: Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều ở các

lục địa; đại dương có biên độ nhiệt độ nămnhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ năm

Trang 11

lớn.

- Địa hình: Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, cành lên cao nhiệt độ càng

giảm; nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng phơi của sườn núi.

Phân tích được mối quan hệ giữa khí áp và gió; nguyên nhân làm thay đổi khí áp

* Mối quan hệ giữa khí áp và gió

Khí áp trên Trái Đất phân bố thành các đai áp cao và áp thấp xen kẽ nhau và đối

xứng qua đai áp thấp xích đạo. Không khí di chuyển từ nơicó khí áp cao tới nơi

có khí áp thấp tạo nên gió.

* Nguyên nhân làm thay đổi khí áp.

- Độ cao: khí áp giảm khi lên cao vì càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén

càng nhỏ.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng không khí nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí áp giảm; nhiệt độ

giảm, không khí co lại, tỉ trọng tăng nên khí áp tăng.

- Độ ẩm: Khí áp giảm khí không khí chứa nhiều hơi nước (độ ẩm không khí

tăng).

Biết được nguyên nhân hình thành một số loại gió thổi thường xuyên trên trái

đất, gió mùa và một số loại gió địa phương

- Sự chênh lệch khí áp giữa các đai áp cao và áp thấp là nguyên nhân hình thành

các loại gió thổi thường xuyên trên Trái Đất như gió Tây ôn đới, gió Mậu dịch

(Tín phong).

- Nguyên nhân hình thành gió mùa chủ yếu do sự nóng lên hoặc lạnh đi không

đều giữa lục địa và đại dương, hình thành các vùng khí áp cao và thấp theo mùa

ở lục địa và đại dương. Từ các khu áp cao (theo mùa) có gió thổi đi và các khu

áp thấp (theo mùa) hút gió từ các khu áp cao thổi đến đã hình thành nên gió

mùa.

- Gió địa phương

+ Gió biển và gió đất: được hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo

ngày và đêm. Nguyên nhân sâu xa là do sự t hấp thu nhiệt khác nhau giữa biển

Trang 12

và đất liền.

+ Gió phơn là loại gió khô và nóng được hình thành khi gió mát và ẩm thổi tới

một dãy núi, gặp bức chắn địa hình, khi vượt sang sườn bên kia của dãy núi, trở

nên khô và nóng.

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên

thế giới

* Khí áp:nhiệt độ thấp sinh ra mưa, nên khu áp thấp thường là nơi có lượng mưa

lớn trên Trái

- Các khu khí áp thấp hút gió và đẩy không khí ẩm lên cao, sinh ra mây, mây

gặp Đất.

- Ở các khu khí áp cao, không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi,

không có gió thổi đến nên thường là nơi ít mưa.

* Frông:

- Do sự tranh chấp giữa khối không khí nóng và không khí lạnh nên dẫn đến

nhiễu loạn không khí và sinh ra mưa.

- Miền có frông, nhất là dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường mưa nhiều.

* Gió:

- Những vùng nằm sâu trong nội địa, không có gió từ đại dương thổi vào nên

mưa ít.

- Miền chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch mưa ít vì gió Mậu dịch chủ yếu là gió

khô.

- Miền chịu ảnh hưởng của gió mùa thường mưa nhiều vì trong một năm có nửa

năm gió thổi từ đại dương vào lục địa.

* Dòng biển: các miền nằm ven bờ đại dương có dòng biển nóng chảy qua thì

mưa nhiều vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước, ngược lại

những nơi có dòng biển lạnh chảy qua thì mưa ít vì không khí trên dòng biển

lạnh, hơi nước không bốc lên được.

* Địa hình:

- Cùng một dãy núi thì sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít.

- Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao càng mưa nhiều. Tuy nhiên, đến một

Trang 13

độ cao nào đó sẽ không còn mưa.

Biết được sự hình thành và phân bố của các đới, các kiểu khí hậu chính trên Trái

Đất

* Sự hình thành và phân bố các đới khí hậu trên Trái Đất

- Sự hình thành:

+ Sự phân bố lượng ánh sáng và nhiệt độ của Mặt Trời trên bề mặt Trái Đất

không đồng đều, nó phụ thuộc vào góc chiếu của ánh sáng mặt trời và vào thời

gian chiếu sáng. Vì vậy, bề mặt Trái Đất được chia thành các đới nhiệt.

+ Các đới nhiệt là cơ sở hình thành các đới khí hậu. Sự kết hợp giữa lượng bức

xạ mặt trời trong mỗi đới nhiệt với hoàn lưu khí quyển và mặt đệm tạo ra các

đới khí hậu.

- Sự phân bố: Các đới khí hậu phân bố theo chiều vĩ độ. Từ cực đến Xích đạo có

7 đới khí hậu.

* Sự hình thành và phân bố các kiểu khí hậu chính trên Trái Đất

- Sự hình thành: Do sự phân bố đất liền và đại dương, ngoài ra còn do ảnh

hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến, làm cho khí hậu ở lục địa bị

phân hóa từ đông sang tây, tạo thành các kiểu khí hậu.

- Sự phân bố: Các kiểu khí hậu phân bố theo chiều kinh độ.

Hiểu và trình bày được vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất

- Vòng tuần hoàn nhỏ: nước từ biển (hoặc ao, hồ, sông, ngòi…) bốc hơi tạo

thành mây và mưa, mưa rơi xuống, rồi nước lại bốc hơi…

- Vòng tuần hoàn lớn: nước biển bốc hơi tạo thành mây, mây được gió đưa vào

đất liền, gặp lạnh tạo thành mưa và tuyết; mưa rơi và tuyết tan chảy vào các

dòng sông, hồ và một phần thấm xuống đất thành nước ngầm, nguồn nước từ lục

địa lại chảy ra biển; rồi nước biển lại bốc hơi…

Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước của sông

* Chế độ mưa, băng tuyết và nước ngầm

- Ở miền khí hậu nóng hoặc nơi địa hình thấp của khí hậu ôn đới, nguồn cung

cấp nước cho sông chủ yếu là nước mưa nên chế độ nước sông phụ thuộc vào

Trang 14

chế độ mưa.

- Ở miền ôn đới lạnh và những miền núi cao, nguồn nước cung cấp cho sông

ngòi là băng tuyết tan nên sông nhiều nước vào mùa xuân.

- Ở những vùng đất, đá thấm nước nhiều, nước ngầm có vai trò đáng kể trong

việc điều hòa chế độ nước của sông.

* Địa hình, thực vật và hồ đầm

- Độ dốc của địa hình làm tăng tốc độ dòng chảy, quá trình tập trung lũ khiến

nước dâng nhanh.

- Thực vật có tác dụng điều hòa dòng chảy cho sông ngòi, làm giảm lũ lụt.

- Hồ đầm cũng có tác dụng điều hòa nước sông: khi nước sông lên, một phần

chảy vào hồ đầm; khi nước sông xuống thì nước ở hồ đầm lại chảy ra làm cho

sông đỡ cạn.

Mô tả và giải thích được nguyên nhân sinh ra hiện tượng sóng biển, thủy triều,

sự phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng, lạnh trong đại dương thế

giới

* Sóng biển

- Sóng biển là một hình thức dao động của nước biển theo chiều thẳng đứng.

Nguyên nhân chủ yếu tạo nên sóng là do gió.

- Sóng thần: là sóng thường có chiều cao khoảng 20 - 40 m truyền theo chiều

ngang với tốc độ khoảng 400 - 800km/h. Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu

là do động đất, núi lửa phun ngầm dưới đáy biển, ngoài ra còn do bão.

* Thuỷ triều

- Thuỷ triều là hiện tượng dao động thường xuyên, có chu kì của các khối nước

trong các biển và đại dương.

- Nguyên nhân sinh ra thủy triều: sức hút của Mặt Trăng và Mặt Trời.

* Sự phân bố và chuyển động của các dòng biển nóng, lạnh trong đại dương thế

giới

- Các dòng biển nóng thường phát sinh ở hai bên Xích đạo, chảy về hướng tây, gặp

lục địa chuyển hướng chảy về phía cực; các dòng biển lạnh thường xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 30 - 400, gần bờ đông các đại dương và chảy về phía Xích đạo.

Trang 15

- Các dòng biển nóng và lạnh đối xứng nhau qua bờ các đại dương.

Trình bày được vai trò của các nhân tố hình thành đất: Đá mẹ, khí hậu, sinh vật,

địa hình, thời gian, con người.

Hiểu khái niệm sinh quyển và các nhân tố ản hưởng đến sự phát triển, phân bố

của sinh vật

* Khái niệm: Sinh quyển là một quyển của Trái Đất, trong đó có tất cả các sinh

vật sinh sống.

- Chiều dày của sinh quyển tùy thuộc giới hạn phân bố của sinh vật:

+ Giới hạn phía trên là nơi tiếp giáp tầng ô dôn của khí quyển (22km).

+ Giới hạn phía dưới xuống tận đáy đại dương (sâu nhất >11km), ở lục địa

xuống tới đáy của lớp vỏ phong hóa.

- Giới hạn của sinh quyển bao gồm toàn bộ thủy quyển, phần thấp của khí

quyển, lớp phủ thổ nhưỡng và lớp vỏ phong hóa.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố của sinh vật: Khí hậu, đất,

địa hình, sinh vật, con người.

Hiểu và trình bày được một số biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh,

quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí

* Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí

* Quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ địa lí

- Biểu hiện của quy luật địa đới

- Biểu hiện của quy luật phi địa đới

2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

2.2.1 Thuận lợi

Chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 có nhiều nội dung mới, hay và hấp dẫn

so với sách giáo khoa cũ trước đây. Lại được trình bày một cách khoa học,

nhiều hình ảnh hấp dẫn, trực quan. Chương trình địa lí tự nhiên trong chương

trình địa lí lớp 10 có liên quan nhiều đến thực tế cuộc sống nên tạo được sự

hứng thú cho học sinh. Phần kiến thức này cũng giúp học sinh có thể vận dụng

để giải thích được một số hiện tượng tự nhiên trong đời sống hàng ngày.

Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy

Trang 16

học là một trong những đòi hỏi cấp bách và cần thiết để nâng cao hiệu quả

giảng dạy nói chung và môn Địa lí nói riêng. Chính vì vậy giáo viên cũng nhiệt

tình, hăng say luôn có ý thức tự giác rèn luyện, trau dồi và tích luỹ những kinh

nghiệm quý báu cho bản thân trong quá trình giảng dạy.

Nguồn tài liệu cho giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập tương

đối phong phú. Các sách viết về các hiện tượng tự nhiên, mười vạn câu hỏi vì

sao, tuyển tập các sách Olympic, các trang website có liên quan đến chuyên

môn địa lí…

2.2.2 Khó khăn

Trong quan niệm của nhiều giáo viên và học sinh môn học Địa lí thường

được coi là môn học thuộc bài, không cần đòi hỏi tư duy, sáng tạo của học sinh

nên nhiều học sinh còn xem nhẹ việc học môn Địa lí.

Chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 mặc dù hay nhưng có nhiều điểm khó,

trừu tượng đối với học sinh. Đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 10, nhiều

nội dung kiến thức liên quan các em chưa được học tới. Điều này làm cho việc

truyền tải một số kiến thức phần Địa lí tự nhiên gặp nhiều khó khăn. Ví dụ :

Trong bài 16 học về sóng, thuỷ triều là những hiện tượng dao động của nước

biển. Nhưng học sinh lại chưa được học về hiện tượng dao động trong vật lí là

như thế nào, nếu giáo viên không vận dụng kiến thức vật lí để giải thích cho

các em hiểu rõ thì chắc chắn việc nắm bắt những kiến thức này chỉ là chấp

nhận chứ không hiểu rõ vấn đề.

Đặc biệt một số nội dung kiến thức Địa lí tự nhiên lớp 10 cũng đòi hỏi

giáo viên phải nắm chắc một số kiến thức các môn tự nhiên thì mới hiểu được

bản chất của hiện tượng, từ đó mới tìm ra phương pháp truyền đạt dễ hiểu và

đạt hiệu quả nhất. Tuy nhiên do không chuyên sâu hoặc đã quên nên nhiều nội

dung giáo viên còn lúng túng chưa làm sáng tỏ được vấn đề.

Trên cơ sở nắm vững những khó khăn trên, tôi xin đề xuất những kinh

nghiệm của mình đã tích luỹ được qua nhiều năm giảng dạy phần địa lí tự

nhiên lớp 10 tại trường THPT Long Khánh nhằm giảng dạy có hiệu quả hơn

Trang 17

nội dung này, giúp khắc phục được những khó khăn trên.

Các giải pháp trong đè tài này giải pháp thay thế một phần giải pháp đã

có, thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao.

2.3. MỘT SỐ KIẾN THỨC CÁC MÔN TỰ NHIÊN CÓ THỂ VẬN

DỤNG ĐỂ GIẢNG DẠY NỘI DUNG ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10.

2.3.1 Vận dụng một số kiến thứcToán học trong giảng dạy địa lí tự

nhiên lớp 10

Toán học là một môn khoa học nghiên cứu về số, cấu trúc, không gian và

các phép biến đổi. Toán học hiện diện trong tự nhiên, nghệ thuật, âm nhạc,

kiến trúc, lịch sử, địa lí, văn học…

Chính vì vậy giữa Toán học và Địa lí cũng có mối liên hệ mật thiết, nhiều

kiến thức địa lí cần phải vận dụng những kiến thức của Toán học để làm rõ vấn

đề nhất là trong phần địa lí tự nhiên.

Trong chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10 tôi nhận thấy có thể vận dụng

kiến thức Toán học để giảng dạy trong những nội dung kiến thức địa lí tự

nhiên sau:

 Trong chương bản đồ khi dạy một số vấn đề cần lưu ý trong quá trình học

tập địa lí trên bản đồ, một trong những điều chúng ta cần phải tìm hiểu đó là tỉ lệ

bản đồ. Phần này chúng ta có thể vân dụng kiến thức của Toán học đó là: tỉ lệ

bản đồ là yếu tố toán học quan trọng xác định mức độ thu nhỏ độ dài khi chuyển

từ bề mặt vật lí của Trái Đất thể hiện trên mặt phẳng - bản đồ. Tỉ lệ của bản đồ

cho biết được 1 cm trên bản đồ ứng với bao nhiêu m, km ngoài thực tế. Giáo

viên nên chỉ cho học sinh cách đổi tỉ lệ bản đồ và lưu ý tỉ lệ bản đồ càng lớn,

khu vực thể hiện càng nhỏ, nhưng độ chi tiết của nội dung càng cao, độ chính

xác toán học của bản đồ càng cao. Ngược lại, tỉ lệ bản đồ càng nhỏ, khu vực thể

hiện càng lớn thì mức độ khái quát càng cao, độ chính xác toán học cũng có

mức độ nhất định. Từ đặc tính đó, khi nghiên cứu những khu vực nhỏ để tiến

hành thiết kế, tính toán chi tiết thì sử dụng bản đồ tỉ lệ lớn, khi nghiên cứu

những khu vực rộng lớn, yêu cầu mức độ tổng quát cao thì dùng các bản đồ tỉ lệ

nhỏ. Ví dụ: tỉ lệ của bản đồ là 1: 100.000 có nghĩa là 1 cm trên bản đồ ứng với

Trang 18

1000m hoặc 1Km trên thực tế.

Vận dụng kiến thức này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về ý nghĩa của tỉ lệ

bản đồ và vì sao người ta phải sử dụng những bản đồ có tỉ lệ khác nhau.

 Trong bài 5 và bài 6 học về hệ quả các chuyển động của Trái Đất có đề

cập đến góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất hay còn gọi là góc nhập

xạ chúng ta có thể vận dụng kiến thức của hình học không gian để học sinh hiểu

được góc nhập xạ là gì và cách tính góc nhập xạ.

 Giáo viên có thể vẽ phác hoạ nhanh lên bảng và hướng dẫn học sinh cách

xác định góc nhập xạ. Từ đó thấy được sự thay đổi góc nhập xạ từ xích đạo về

hai cực sẽ kéo theo sự thay đổi của nhiệt độ và các thành phần tự nhiên khác.

Góc nhập xạ - cách tính - ý nghĩa

- Góc nhập xạ (góc tới, góc chiếu sáng…) của 1 điểm: là góc hợp bởi tia tới của Mặt Trời và tiếp tuyến với bề mặt đất tại điểm đó (lấy góc ≤ 900). Góc tới là

góc biểu hiện độ cao của mặt trời so với trái đất.

- Cách tính

Công thức tổng quát:

Trong đó: h0 : góc tới (góc nhập xạ);  : Vĩ độ địa điểm cần tính;  : vĩ độ

mặt trời lên thiên đỉnh (góc nghiêng của tia sáng mặt trời so với mặt phẳng xích

đạo;   [23027’N23027’B] ).

Chia làm các trường hợp cụ thể trong ngày 21/3, 22/6, 23/9 và 22/12.

- Ý nghĩa góc nhập xạ:

+ Cho biết lượng ánh sáng, nhiệt, bức xạ đem đến mặt đất. Góc nhập xạ càng

lớn lượng ánh sáng và bức xạ nhiệt càng cao.

+ Cho biết độ cao của Mặt Trời so với mặt đất.

 Tính giờ

Một máy bay cất cánh từ Hà Nội lúc 5 giờ sáng ngày 12/12/2012, đến Đức lúc

10 giờ sáng ngày 12/12/2012. Như vậy, máy bay bay mất mấy giờ ?. Sau 21 giờ

máy bay đến, máy bay đó bay lại về Việt Nam. Hỏi máy bay đó đến Hà Nội lúc

mấy giờ, ngày nào? (Biết rằng tại Đức múi giờ số 1 và thời gian bay về bằng

thời gian bay đi).

Trang 19

Hướng dẫn trả lời

- Do Việt nam nằm ở múi giờ số 7, Đức ở múi giờ số 1 nên Việt Nam sớm hơn

Đức 6 giờ. Khi máy bay đến Đức lúc 10 giờ sáng ngày 12/12/2012 nghĩa là ở

Việt Nam tương ứng với 16 giờ ngày 12/12/2012. Vì vậy, thời gian máy bay

bay từ Hà Nội đến Đức là 11 giờ.

- Sau 21 giờ bay đến, máy bay bay từ Đức về Việt Nam, thời gian bay không

đổi, mất 11h. Do đó, máy bay đến Hà Nội lúc 24h ngày 13/12/2012 (hoặc 0h

ngày 14/12/2012).

 Để trả lời cho câu hỏi vì sao chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt

Trời chỉ có trong phạm vi giữa hai đường chí tuyến Bắc và Nam ta có thể vận

dụng kiến thức toán học sau để học sinh hiểu rõ: Chuyển động biểu kiến của

Mặt Trời chỉ có trong phạm vi giữa 2 chí tuyến, bắt nguồn từ trục Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’ khi Trái Đất chuyển động xung

quanh Mặt Trời nghĩa là trục Trái Đất luôn tạo với pháp tuyến của mặt phẳng quỹ đạo một góc 23027’, nên vĩ độ 23027’ B và 23027’N là giới hạn xa nhất mà tia sáng mặt trời có thể tạo được một góc 900 với tiếp tuyến ở bề mặt đất lúc

Mặt trời lên Thiên đỉnh

 Trong bài 16 khi dạy về đặc điểm của thuỷ triều để trả lời cho câu hỏi: Vì

sao khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất thẳng hàng thì dao động thuỷ triều lớn

nhất? Khi Mặt Trăng, Mặt Trời, Trái Đất vuông góc thì dao động thuỷ triều nhỏ

nhất? Chúng ta có thể vận dụng kiến thức sau để làm rõ vấn đề:

Ta gọi lực hút của Mặt trời là F1 còn Mặt trăng là F2.

Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm thẳng hàng => F1 cùng chiều với F2 =>

F1 + F2 sẽ tạo ra lực mạnh nên dao động thủy triều cao lên.

Khi Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất nằm ở vị trí vuông góc => F1 _|_ F2 => ( 2

Đường chéo của hình chữ nhật luôn bằng nhau ta chỉ lấy đường chéo của điểm

đầu F1 với điểm đầu F2 ) vì nếu hai cái hợp lực sẽ tạo ra quy ước của tam giác

sau F tổng hợp < F1 + F2 ( tính chất của tam giác) => Lực sẽ thấp hơn so với cái

trên.

Trang 20

 Tính độ cao của dãy núi và nhiệt độ trên đỉnh núi.

Tính nhiệt độ của sườn đón gió và khuất gió của 1 dãy núi ở cùng độ cao 543m, biết rằng ở đỉnh núi cao 3143m có nhiệt độ là 4,50C.

- Ở sườn đón gió theo tiêu chuẩn không khí ẩm, trung bình cứ lên cao 100m , nhiệt độ giảm 0,60C, nên khi ở đỉnh núi cao 3143m có nhiệt độ là 4,50C thì ở

543m có nhiệt độ: 4,50C+(((3143-543)x0,6):100)=20,10C

- Ở sườn khuất gió theo tiêu chuẩn không khí khô, trung bình cứ xuống núi 100m , nhiệt độ tăng 10C, nên khi ở đỉnh núi cao 3143m có nhiệt độ là 4,50C thì

ở 543m có nhiệt độ: 4,50C+(((3143-543)x1):100)=30,50C

(có thể tính bằng cách khác)

2.3.2 Vận dụng một số kiến thức Vật Lí trong giảng dạy địa lí tự

nhiên lớp 10

Vật lí học là một ngành của triết học tự nhiên và khoa học tự nhiên nghiên

cứu vật chất và chuyển động trong không gian và thời gian, cùng với những khái

niệm liên hệ như năng lượng và lực, Vật lí học bao gồm cả phần thiên văn học.

Chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 có những nội dung có liên quan rất

nhiều đến môn Vật Lí. Chính vì vậy có những kiến thức Địa lí để giúp học sinh

hiểu một cách rõ ràng chúng ta có thể vận dụng một số những kiến thức của môn

Vật lí. Những ví dụ duới đây là những trường hợp chúng ta có thể vận dụng:

 Trong chương II tìm hiểu về Vũ trụ, hệ quả các chuyển động của Trái

Đất có rất nhiều kiến thức chúng ta nên vận dụng để làm rõ bản chất của các

hiện tượng địa lí.

 Trái Đất và các hành tinh vừa chuyển động tự quay quanh trục, vừa

chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời. Vậy chúng ta cần giải thích cho

hoc sinh hiểu chuyển động tịnh tiến là chuyển động như thế nào. Theo định

nghĩa thì Chuyển động tịnh tiến của một vật rắn là chuyển động trong đó đường

nối hai điểm bất kỳ của vật luôn luôn song song với chính nó.Trong chuyển

Trang 21

động tịnh tiến tất cả các điểm trên vật đều chuyển động như nhau.

 Hay khi tìm hiểu khái niệm chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt

Trời chúng ta cũng cần cho học sinh biết chuyển động biểu kiến là chuyển động

như thế nào? Đó chính là chuyển động nhìn thấy bằng mắt nhưng không có

thực. Chúng ta cũng có thể lấy ví dụ cụ thể để học sinh hiểu về chuyển động

biểu kiến. Ví dụ như một người ngồi trên xe lửa đang chuyển động, nhìn ra

cảnh vật hai bên, có cảm giác mình đang đứng yên, còn các cảnh vật thì chuyển

động ngược lại đó gọi là chuyển động biểu kiến.

 Khi dạy về nguyên nhân sinh ra lực Côriôlit có đề cập đến vận tốc dài,

giáo viên nên giải thích cho học sinh biết vận tốc dài là đại lượng vật lý mô tả

cả mức độ nhanh chậm lẫn chiều của chuyển động. Hãy xét một vật thể chuyển

động trên bề mặt Trái Đất từ phía xích

đạo lên cực Bắc. Khi chuyển động lên

các vĩ tuyến cao ( ở đó mỗi điểm trên bề

mặt Trái Đất đều có tốc độ góc quay

nhỏ hơn xích đạo) theo định luật quán

tính vật thể vẫn giữ nguyên tốc độ góc

quay từ tây sang đông ở xích đạo. Kết

quả là hướng chuyển động của nó, tuy

vẫn thẳng so với vũ trụ nhưng có dạng

lệch sang bên phải so với hướng kinh tuyến. Càng di chuyển lên cao, vật thể

càng lệch nhiều. Ở nửa cầu Nam, hiện tượng xảy ra cũng tương tự, nhưng

hướng lệch chuyển về bên trái. Như vậy, sự giữ nguyên chuyển động thẳng

hướng vì quán tính do khối lượng của vật thể trong điều kiện bề mặt Trái Đất

quay đã sinh ra hiện tượng lệnh hướng tương đối về bên phải ở nửa cầu Bắc và

bên trái ở nửa cầu Nam. Ở xích đạo, lực đó bằng 0 và tăng lên theo sự tăng của

vĩ độ.

 Cũng trong chương trình địa lí tự nhiên lớp 10 chúng ta nhắc nhiều đến

khái niệm bức xạ Mặt Trời, chính vì vậy để học sinh hiểu được bức xạ Mặt Trời

là gì và vì sao nó lại ảnh hưởng lớn đến các hiện tượng Địa Lí thì chúng ta có

Trang 22

thể vận dụng kiến thức sau:

Bức xạ Mặt Trời là dòng vật chất và năng lượng của Mặt Trời tới Trái

Đất gồm hai bộ phận cơ bản: bức xạ nhiệt và ánh sáng là toàn bộ các sóng điện

từ gồm 46% ánh sang nhìn thấy và 54% tia không nhìn thấy và bức xạ hạt gồm

chủ yếu các proton và electron. Năng lượng bức xạ hạt của Mặt Trời trung bình 107 lần kém năng lượng bức xạ nhiệt. Bức xạ hạt không thâm nhập được quá

dưới 90Km trong khí quyển.

Nhiệt năng của phản ứng hạt nhân trên Mặt Trời chuyển thành năng

lượng bức xạ. Bức xạ Mặt Trời đem lại ánh sáng và nhiệt cho Trái Đất, cung

cấp năng lựơng cho sinh quyển và là nhân tố đầu tiên để tạo nên nhu yếu phẩm

cho nhân loại vì vậy phải xác định nó một cách chính xác. Đơn vị đo cường độ bức xạ Mặt Trời là Calo trên một đơn vị diện tích ( 1cm2) của bề mặt đến tuyệt đối, vuông góc với tia tới trong một phút ( cal/cm2/phút).

 Ở bài 9 khi học về phong hoá lí học, vận dụng kiến thức Vật lí để giúp

học sinh giải thích được tác nhân của phong hoá lí học và vì sao phong hóa lý

học lại xảy ra mạnh ở các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang

mạc) và miền khí hậu lạnh?

Chúng ta nên vận dụng kiến thức để giải thích rằng ở hoang mạc có sự

thay đổi nhiệt độ giữa ngày và đêm rất lớn. Bề mặt đất vào ban ngày rất nóng,

ban đêm tỏa nhiệt và nguội lạnh nhanh làm cho đá dễ bị phá vỡ về mặt cơ học

(các khoáng vật cấu tạo đá có hệ số dãn nở khác nhau, nhiệt dung khác nhau …

khi thay đổi nhiệt độ chúng dãn nở, co rút khác nhau làm cho đá bị phá hủy, nứt

vỡ dù là sự thay đổi trong thời gian ngắn cũng làm yếu mối liên kết giữa các hạt

khoáng vật).

Băng giá có tác dụng mạnh hơn trong quá trình phong hóa cơ học. Ở các

vùng khí hậu hàn đới, khi nước chảy vào các khe nứt của đá, các hốc đá và bị

đóng băng lại thì thể tích của nước sẽ tăng lên 10-11% tạo nên áp lực tách đá

thành các khối, các mảnh nhỏ.

Vận dụng kiến thức này học sinh sẽ hiểu rõ hơn về các tác nhân gây ra quá trình

Trang 23

phong hoá lí học.

 Trong bài 12 học về khí áp và một số loại gió chính trên Trái Đất chúng

ta cũng có thể vận dụng những kiến thức Vật lí để giúp các em giải thích một số

câu hỏi như:

Tại sao cùng xuất phát từ áp cao chí tuyến nhưng gió Mậu Dịch nhìn chung

khô và ít mưa, còn gió Tây ôn đơi ẩm và mưa nhiều?

Vì: chủ yếu là do sự tăng hay giảm nhiệt độ của các khu vực gió thổi đến:

- Gió Mậu Dịch là do thổi từ chí tuyến về xích đạo, gió thổi đến vùng có nhiệt

độ trung bình cao hơn. Mà nhiệt độ càng cao, không khí càng có khả năng chứa

được nhiều hơi nước. Hơi nước càng tiến xa độ bão hoà và không khí càng trở

nên khô.

- Gió Tây ôn đới cũng xuất phát từ chí tuyến, nhưng thổi về phía cực. Như vậy

gió Tây ôn đới có xu hướng thổi về vùng khí hậu lạnh hơn, nên sức chứa hơi

nước giảm theo nhiệt độ, hơi nước trong không khí nhanh chóng đạt tới độ bão

hoà, vì vậy gió Tây ôn đới luôn ẩm ướt và gây mưa.

 Giải thích nguyên nhân thay đổi khí áp: Khí áp thay đổi theo độ ẩm: V

cùng khí áp và nhiệt độ thì 1 lít hơi nước nhẹ hơn 1 lít không khí khô, (v Dkk = 29, DH2O =18), nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiều→Khí áp giảm.

 Vì sao ở trên núi nấu cơm không chín?

Chúng ta có thể vận dụng kiến thức Vật lí sau: Nước cũng giống như các chất

lỏng khác, điểm sôi của chúng có liên quan tới áp suất. Áp suất lớn, điểm sôi

cao. Áp suất nhỏ, điểm sôi thấp. Dưới áp suất không khí là 1.013 bar (1 atmotphe) điểm sôi của nước là 1000C. Nhưng ở trên núi cao, tuỳ theo độ cao

của núi, áp suất của không khí giảm dần khiến cho rất nhiều bong bóng nhỏ bão hoà hơi nước được hình thành trong nước khi nhiệt độ nước còn ở dưới 1000C. Như thế cũng có nghĩa là khi nhiệt độ chưa tới 1000C nước đã bắt đầu sôi. Cho

dù bạn có thêm lửa, nhiệt độ cũng không thể nâng cao hơn, trừ khi bạn tìm cách

tăng áp suất. Theo tính toán, địa hình cứ cao lên 1 km thì điểm sôi của nước đại thể giảm đi 30C. Đến đây, chúng ta thấy rõ, nếu như ở trên núi cao 5.000 m so

Trang 24

với mặt biển, cho dù bạn có đốt lửa rất mạnh, hơi nước trong nồi cơm có nghi ngút bay ra thì nhiệt độ của nước cũng không vượt quá 850C. Ở nóc nhà thế giới,

đỉnh ngọn núi Chômôlungma cao 8.848 m, ở khoảng 73,50C nước đã sôi rồi. Với

nhiệt độ này rõ ràng là không thể nấu được cơm chín.

 Ở bài 16 khi học về các khái niệm sóng biển, thuỷ triều đều định nghĩa đó

là những hiện tượng dao động của nước biển. Tuy nhiên để học sinh hiểu rõ hơn

các khái niệm này chúng ta nên vận dụng đến hiện tượng dao động. Trong Vật

lí học định nghĩa hiện tượng dao động là chuyển động có giới hạn trong không

gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh vị trí cân bằng

2.3.3 Vận dụng một số kiến thức Hoá học trong giảng dạy địa lí tự

nhiên lớp 10

Hoá học là khoa học nghiên cứu về chất, phương pháp biến đổi chất và

ứng dụng của chất đó trong cuộc sống. Hoá học nói về các nguyên tố, hợp chất,

nguyên tử, phân tử và các phản ứng hoá học xảy ra giữa những thành phần đó.

Hoá học đôi khi được gọi là " khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành

khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Chính vì vậy

môn học Địa lí và Hoá học cũng có những mối tương quan nhất định. Vì vậy có

những kiến thức Địa lí chúng ta có thể vận dụng kiến thức Hoá học để phân tích,

làm rõ.

Trong bài 9 học về tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

có đề cập đến những khái niệm như đá, khoáng vật. Để học sinh hiểu được các

khái niệm này, chúng tá có thể vận dụng kiến thức Hoá học để giải thích.

Đá là tổ hợp có quy luật của các loại khoáng vật, có thể là một thể địa chất

có lịch sử hình thành riêng biệt. Đá có thể được cấu tạo do một loại khoáng

thuần nhất hoặc do nhiều loại khoáng. Cũng có loại đá được cấu tạo do sự gắn

kết nhiều khối nhỏ của các loại đá khác nhau như đá cuội kết, đá dăm kết…

 Để hiểu được khái niệm về đá học sinh cũng cần nắm được khoáng vật là

gì? Khoáng vật chính là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong các quá

trình địa chất. Thuật ngữ "khoáng vật" bao hàm cả thành phần hóa học của vật

liệu lẫn cấu trúc khoáng vật. Các khoáng vật có thành phần hóa học thay đổi từ

dạng các nguyên tố hóa học tinh khiết và các muối đơn giản tới các dạng phức

Trang 25

tạp như các silicat với hàng nghìn dạng đã biết.

Hoặc để học sinh hiểu được tác nhân của quá trình phong hoá hoá học

chúng ta có thể liện hệ kiến thức Hoá học sau: Những tác nhân chủ yếu của

phong hoá hoá học là hoạt động hoá học của nước và các hợp chất hoà tan

trong nước, của một số hợp phần không khí như Oxi, khí Cacbonic và tác dụng

hoá sinh của sinh vật. Sở dĩ nước tự nhiên có khả năng hoạt động hoá học là vì nó có một bộ phận phân li thành các ion H+ và OH - , đặc biệt khi trong nước

có CO2 hoà tan thì khả năng hoạt động hoá học của nó càng rõ rệt. Khi nhiệt độ

tăng trong chừng mực thích hợp, khả năng hoạt động hoá học của nước cũng

tăng lên. Vì những lẽ đó tác dụng phong hoá của nước thể hiện mạnh hơn tại

các vùng nóng - ẩm, còn ở các vùng khí hậu lạnh khả năng ấy kém dần và khi nhiệt độ hạ xuống dưới 0oC thì hầu như không còn nữa.

Cũng trong bài này, khi dạy về kết quả của quá trình phong hoá hoá học

ở những vùng đất đá dễ thấm nước và dễ hoà tan như đá vôi, thạch cao do tác

động của của nước trên mặt, nước ngầm và khí cacbonic đã xuất hiện các dạng

địa hình đặc biệt như địa hình Cacxtơ. Chúng ta có thể vận dụng kiến thức Hoá

học để giải thích về quá trình hình thành các dạng địa hình Cacxtơ:

Trong các khối đá vôi thường có các khe nứt thẳng đứng và nằm ngang.

Nước mưa chảy theo các khe nứt này hòa tan đá vôi mở rộng thành các hang

động.

. thuộc nhóm cácbonnat, sunfat, chuyển thành canxi bicacbonat Ca(HC03)2

Nước mưa khí quyển có chứa C02 sẽ hòa tan rất mạnh các khoáng vật

CO2 + H20 = H2CO3.

Do không ổn định về mặt hóa học, nên canxi bicabonat dễ bị phân tích thành

axít cacbonat, lượng canxi cacbonat thừa này tách ra khỏi dung dịch tạo thành

túp vôi và các dạng kết tủa trong hang động.

2.3.4 Vận dụng một số kiến thức Sinh học trong giảng dạy địa lí tự

nhiên lớp 10

Sinh học là ngành nghiên cứu về sự sống, sự phát triển và trường tồn của các

loài sinh vật trên Trái đất. Giữa Địa lí và Sinh học có mối quan hệ mật thiết với

Trang 26

nhau, khi nói về sự phân bố của các loài sinh vật trên Trái đất phù hợp với từng

môi trường đất và khí hậu. Ở phần Địa lí tự nhiên 10 có 2 bài thể hiện rõ nhất về

nội dung này đó là bài 18 và 19.

 Bài 17:Thổ nhưỡng, các nhân tố hình thành thổ nhưỡng, có thể vận dụng

như sau: Sinh vật có vai t to lớn nhất trong việc làm biến đổi các sản phẩm

vụn bở từ đá tạo thành đất. Vai t này do thực vật, vi sinh vật đảm nhiệm.

 Thöïc vaät cung caáp phaàn lôùn chaát höõu cô cho ñaát. Röøng laù

roäng nhieät ñôùi aåm cung caáp 25 taán/ha thaân caønh laù rôi ruing (5% sinh

khoái), thöïc vaät thaûo nguyeân haøng naêm traû laïi cho ñaát khoaûng 13

taán/ha (55% sinh khoái)/.

6O2 + 6H2O +674 kcal (AS)  C6H12O6 + 6O2 2H2S + O2 (t0) S2 + 2H2O

Động vật (giun, dế, kiến) làm cho đất tơi xốp, thoáng khí. Trong 1ha đất

chứa từ 25 000 đến 1000000 giun. Vi sinh vật phá hủy và tổng hợp chất hữu

cơ, làm giàu dinh dưỡng cho đất.

 Bài 19, vận dụng kiến thức sinh học giải quyết vấn đề sự phân bố thảm

thực vật trên Trái Đất.

- Đới lạnh

Thảm thực vật đài nguyên phân bố ở a phía Bắc của lục địa Á Au và Bắc Mỹ. Ơ đài nguyên có khí hậu giá rét, nhiệt độ trung bình năm dưới 00C. Chỉ có 3

tháng hè không có băng giá, lượng mưa rất ít. Thực vật chỉ có rêu, địa y và một

số cây bụi thấp. Động vật rất nghèo nàn, chỉ có vài chục loài chim, thú và hầu

như không có bò sát và ếch nhái.

Khí hậu giá rét và thực vật nghèo nàn là những nhân tố chủ yếu tạo nên

đất đài nguyên. Tầng nước đóng băng tồn tại phần lớn thời gian trong năm đă

hạn chế quá trình hình thành đất, làm cho đất rất lạnh và ẩm, nhiều vùng trở

thành đầm lầy. Đất đài nguyên thường có tầng mỏng, chua, nghèo dinh dưỡng, ít

có giá trị trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Sinh vật rừng ôn đới

Thảm thực vật rừng ôn đới gồm 2 loại chính: rừng lá kim (thông, tùng,

vân sam, lănh sam,…) phân bố ở miền khí hậu lạnh, ẩm như miền bắc lục địa Á

Trang 27

Au và Bắc Mỹ.

Rừng lá rộng (sồi, dẻ, phong…) phân bố ở vùng khí hậu ôn đới hải dương

và chuyển tiếp như Đông Bắc Hoa Kỳ, Tây và Nam Trung Au. Rừng ôn đới

nghèo về thành phần loài nhưng số lượng cá thể của loài rất lớn. Động vật phong

phú hơn ở đài nguyên, gồm cả chim, thú, côn trùng, bò sát và động vật không

xương sống.

Dưới thảm thực vật rừng lá kim ôn đới, quá t nh rửa trôi mạnh và tác

động của thực vật rừng lá kim chứa nhiều chất khó phân giải đã tạo nên đất

potzon.

Ở miền ôn đới có khí hậu ôn đới hải dương và chuyển tiếp, do lượng mưa

khá và biên độ nhỏ đã tạo nên kiểu rừng lá rộng ôn đới và các loài thực vật chủ

yếu như: sồi, dẻ gai, bồ đề, bạch dương. Dưới ảnh hưởng của khí hậu và thực vật

này đă h nh thành loại đất nâu và xám của rừng lá rộng ôn đới. Đây là loại đất rất

tốt và có giá trị trong sản xuất nông, lâm nghiệp.

- Sinh vật thảo nguyên ôn đới

Khí hậu ở thảo nguyên mang tính chất lục địa nửa khô hạn. Thực vật chủ

yếu là cỏ. Động vật gồm các loại thú ăn cỏ tương đối phong phú, chim và côn

trùng bay rất khỏe, ngoài ra c n có thú gặm nhấm, thú lớn ăn cỏ, thú lớn ăn thịt.

Dưới thực bì cỏ và khí hậu ôn đới, quá t nh hình thành mùn mạnh tạo nên

đất đen có tầng mùn dày, chất lượng mùn tốt. Đây là loại đất tốt nhất là vựa

lúa mì lớn nhất của xã hội loài người.

- Sinh vật ở đới cận nhiệt

Trong những khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, ở bờ

Đông lục địa Á Âu và Bắc Mỹ, lượng mưa tương đối phong phú vào mùa hạ, ấm

ẩm, mùa đông khô, hình thành rừng hỗn hợp lá kim và lá rộng (thông, tùng, dẻ,

long não).

Thực vật rừng hỗn giao cùng với khí hậu ấm, ẩm giúp quá trình phá hủy

đá tương đối mạnh, tạo nên đất đỏ vàng nhiều sét và oxit sắt nhôm, thích hợp

với nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lương thực cận nhiệt.

Ở nơi có điều kiện khí hậu cận nhiệt Địa Trung Hải (Nam Âu, Tây Nam

Trang 28

Hoa Kỳ, Đông Nam Úc) đă phát triển kiểu thảm thực vật rừng lá cứng và cây

bụi thường xanh (sồi đá, dẻ, long não). Động vật đa dạng, nhiều nhất là thú ăn

quả và thú gặm nhấm.

Dưới thực bì rừng và cây bụi lá cứng, đất đỏ nâu đã được hình thành.

- Sinh vật nhiệt đới

Những vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa (Đông Nam Á, Trung Mỹ) và

vùng xích đạo Trung Phi, Nam Mỹ do nhiệt và ẩm phong phú nên rừng phát

triển mạnh mẽ. Rừng có 2 – 3 tầng gỗ, thành phần loài rất phong phú. Động vật

đa dạng: chim, thú, bò sát, côn trùng.

Điều kiện nhiệt, ẩm phong phú rất thuận lợi cho quá trình biến đổi đá gốc

và khoáng vật, giải phóng kiềm, Si, Al, Fe, kiềm và Si bị rửa trôi  đã hình

thành nên đất feralit. Hàm lượng sắt cao, phấn lớn dưới dạng oxit khác nhau là

nguyên nhân sinh ra màu đỏ và vàng của vỏ phong hóa và đất nhiệt đới.

Mặc dù feralit độ phì không cao song đó là tầng đất dày và tơi rất thích

hợp với nhiều loại rừng và cây công nghiệp nhiệt đới.

Thảm thực vật xa van: được hình thành trong điều kiện khí hậu cận xích

đạo và nhiệt đới có mùa khô kéo dài, thực vật chủ yếu là cỏ xen với 1 số loại cây

gỗ (keo, bao báp) và cây bụi, động vật ăn cỏ và ăn thịt phong phú.

Khí hậu gió mùa cận xích đạo, thực vật cỏ cao xen lẫn cây gỗ phá hủy

mạnh mẽ đá gốc và khoáng vật. Quá t nh rửa trôi mạnh  Quá t nh felarit và đá

ong hóa (laterit)  đất đỏ xavan, thích hợp với cây chịu hạn.

Hoang mạc: Khí hậu khô hạn, thực vật nghèo nàn, đất xám hình thành

nghèo chất dinh dưỡng, tầng đất mỏng.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm đầu, khi mới ra trường nội dung Địa lí tự nhiên lớp 10

là phần nội dung rất hay, hấp dẫn vì thế tôi rất thích dạy phần nội dung này. Tuy

nhiên do chưa có nhiều kinh nghiệm nên tôi nhận thấy chưa thực sự thoả mãn

với cách truyền đạt của mình, cũng như nhiều học sinh chưa thực sự hứng thú

với tiết học Địa lí. Nhưng qua nhiều năm giảng dạy cộng với kinh nghiệm tích

Trang 29

luỹ được trong việc dạy học, đặc biệt là nội dung địa lí tự nhiên lớp 10 tôi đã

vận dụng kiến thức của các môn tự nhiên để giảng dạy phần này thì tôi cảm thấy

việc dạy nội dung này đã hiệu quả hơn.

Kết quả những năm sau đã cao hơn so với những năm trước và học sinh lớp

tôi dạy cũng đã rất hứng thú với tiết học Địa Lí nói chung và học nội dung địa

lí tự nhiên nói riêng. Có được kết quả này cũng một phần là nhờ tôi đã vận

dụng một số kiến thức của các môn tự nhiên để làm sáng rõ những kiến thức

địa lí.

 Cụ thể kết quả 4 năm gần đây mà tôi đã áp dụng kinh nghiệm này trong

giảng dạy thể hiện qua bài thi học kì I chung với toàn khối:

Năm học Tỉ lệ học sinh trên 5điểm Tỉ lệ học sinh trên 8 điểm

2008 - 2009 93% 20%

2009 - 2010 95,5% 25%

2010 - 2011 96,5% 32%

2011 - 2012 98% 32,5%

2012 - 2013 100% 35%

2013 - 2014 100% 35,2%

 Chất lượng dạy học sinh giỏi bộ môn Địa lý cũng tăng cao

Năm học Số HS dự thi Số HS đạt giải cấp tỉnh

2011 - 2012 6 5 (1 giải nhì, 2 giải 3, 2 giải KK

2012 - 2013 6 6 (1 giải nhì, 3 giải 3, 2 giải KK)

2013 - 2014 8 8 (3 giải nhì, 3 giải 3 và 2 giải KK)

Và 3 HS được chọn vào đổi tuyển

HSG dự thi cấp Quốc gia, có 1 HS

đạt giải KK cấp quốc gia.

Năm 2014 – 2015 có 1 HS được chọn

vào đội tuyển HSG dự thi cấp Quốc

Trang 30

gia và đạt giải KK cấp quốc gia

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

BÀI 6: HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT

I/ Mục tiêu bài học Sau bài học này, HS cần: + T nh bày và giải thích được các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất, chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời, ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ. + Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ, mô h nh để trình bày các hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. + Nhận thức đúng đắn về các quy luật tự nhiên. II/ Phương tiện dạy học + Quả địa cầu + Các hình trong bài 6 phóng to III/ Phương pháp dạy học + Đàm thoại + Giảng giải + Thảo luận nhóm IV/ Tiến trình dạy học 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Vào bài mới (1 phút)

Ta đã biết được Trái Đất luôn vận động tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời, hệ quả mà Trái Đất tự quay quanh trục th ta đă biết, còn Trái Đất quay quanh Mặt Trời th sao? Tại sao trong 1 năm có những thời kỳ ấm áp, có thời kỳ lạnh lẽo... Và nhà thơ Thu Bồn đã từng có những câu thơ như sau:

“Xin chào Huế một lần anh đến Để ngàn lần anh nhớ trong mơ Em rất thực, nắng thì mờ ảo Xin đừng lầm em với cố đô”

Và trong tự nhiên cũng có 1 hiện tượng tưởng chừng như “rất thực

Hoạt động của GV và HS

nhưng lại “mờ ảo , đó là hiện tượng , chúng ta sẽ bước vào bài học hôm nay. TG 10 phú t

Trang 31

 Hoạt động 1: Cả lớp - GV lấy ví dụ thực tế cho HS thấy được là Mặt Trời đứng yên, c n Trái Đất chuyển động. - Từ đó để HS có thể h nh thành được thế nào là chuyển động biểu kiến. - Yêu cầu HS xác định những khu vực nào có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh, 1 lần và nơi nào Nội dung I/ Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời - Hiện tượng Mặt Trời ở đúng đỉnh đầu lúc 12h trưa được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh. - Mặt Trời lên thiên đỉnh tại

22/6

CTB

23/9

21/3

22/12

CTN

Tại sao mùa xuân ấm áp, mùa thu mát mẻ,

15 phú t

Trang 32

15 phú CTB vào ngày 22/6, lên thiên đỉnh tại xích đạo vào ngày 21/3 và 23/9, lên thiên đỉnh tại CTN vào ngày 22/6. - Chuyển động không có thực của Mặt Trời hằng năm giữa hai chí tuyến gọi là chuyển động biểu kiến hẳng năm của Mặt Trời. - Nguyên nhân: Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương khi chuyển động xung quanh Mặt Trời. II/ Các mùa trong năm 1/ Khái niệm - Mùa là khoảng thời gian trong 1 năm có những đặc trưng riêng về thời tiết và khí hậu. 2/ Nguyên nhân - Trục Trái Đất nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo trong suốt năm, trục Trái Đất không đổi phương nên có thời kỳ BBC ngả về phía Mặt Trời, có thời kỳ NBC ngả về phía Mặt Trời  Thời gian chiếu sáng và sự thu nhận nhiệt ở mỗi bán không có hiện tượng này trong năm?  HS trả lời GV chuẩn kiến thức  Hiện tượng Mặt Trời lên đúng đỉnh đầu lúc 12h trưa (tức là tia sáng Mặt Trời vuông góc với tiếp tuyến bề mặt đất được gọi là Mặt Trời lên thiên đỉnh)  Hiện tượng này xảy ra lần lượt tại khu vực chí tuyến. Mặt Trời di chuyển từ CTN lên xích đạo và lên thiên đỉnh tại xích đạo vào ngày 21/3, rồi tiếp tục di chuyển, Mặt Trời lên thiên đỉnh tại CTB vào ngày 22/6, rồi tiếp tục di chuyển xuống xích đạo và lên thiên đỉnh tại xích đạo lần 2 vào ngày 23/9, rồi Mặt Trời lại di chuyển và lên thiên đỉnh tại CTN vào ngày 22/12.  Chuyển động không có thực của Mặt Trời trong khu vực chí tuyến được gọi là chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời.  Hoạt động 2: Cặp/ Nhóm - GV đưa ra khái niệm mùa, để HS h nh thành được khái niệm. - GV yêu cầu HS cho biết:  Nguyên nhân sinh ra mùa trong năm?  Dựa vào hình 5.3 cho biết vị trí và khoảng cách của 4 mùa xuân, hạ, thu, đông?  mùa hạ nóng bức, mùa đông lạnh giá?  GV kể cho HS nghe vì sao các tháng trong năm lại có số ngày không đồng đều như vậy?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Khí hậu 4 mùa có sự khác biệt và từ 21/3 đến 22/6, trục Trái Đất nghiêng, nửa cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, góc nhập xạ lớn  lượng nhiệt lớn, nhưng do mặt đất hóa lạnh trong 1 thời gian dài (mùa đông) Khí hậu mùa xuân ấm áp.  Hoạt động 3: Cả lớp

t

GV yêu cầu HS cho biết: + Nguyên nhân nào dẫn đến ngày đêm dài ngắn theo mùa? + Thời gian nào BBC có ngày dài hơn đêm, thời gian nào có ngày ngắn hơn đêm? + Thời gian nào NBC có ngày dài hơn đêm, thời gian nào có ngày ngắn hơn đêm? + Vào ngày nào thì có ngày dài hơn đêm trên toàn thế giới?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức

cầu khác nhau. III/ Ngày đêm dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ - Nguyên nhân: Trục Trái Đất nghiêng không đổi phương. - Mùa xuân và mùa hạ có thời gian ngày dài hơn đêm, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn hơn đêm. - Xích đạo có ngày và đêm bằng nhau. - Vào ngày 21/3 và 23/9 có ngày và đêm dài bằng nhau ở tất cả các nơi trên Trái Đất. - Từ ng cực  cực có ngày hoặc đêm dài 24h, càng gần cực số ngày, đêm đó tăng lên. Ơ cực có 6 tháng ngày, 6 tháng đêm.

V/ Đánh giá (2 phút) 1/ Nguyên nhân sinh ra các mùa trong năm? 2/ Trái Đất quay quanh Mặt Trời mà không tự quay quanh trục thì hiện tượng gì sẽ xảy ra? 3/ Trả lời các câu hỏi trong SGK. VI/ Dặn dò (1 phút) - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK - Xem trước bài 7 “Cấu trúc của Trái Đất – Thạch quyển – Thuyết kiến tạo mảng

Sau bài học này, HS cần:

BÀI 9: TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI I/ Mục tiêu bài học + Biết khái niệm ngoại lực và nguyên nhân sinh ra các tác nhân ngoại lực + T nh bày được các tác động của ngoại lực làm biến đổi địa hình qua quá trình phong hóa. Phân biệt được các quá trình phong hóa lí học, hóa học và sinh học. + Quan sát, nhận xét tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất qua tranh ảnh, hình vẽ... II/ Phương tiện dạy học

Trang 33

+ Hình ảnh, hình vẽ về quá trình tác động của ngoại lực + Bản đồ tự nhiên thế giới III/ Phương pháp dạy học + Đàm thoại + Giảng giải + Thảo luận nhóm IV/ Tiến trình dạy học 1.On định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Vào bài mới (1 phút)

Hoạt động của GV – HS

Cùng với quy luật vận động của Trái Đất, như ta đă biết “Địa hình chính là sự tác động tương hỗ giữa nội lực và ngoại lực . Vậy ngoại lực là gì? Chúng tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất như thế nào? Nếu như dãy Himalaya, có đỉnh cao nhất là đỉnh Everet cao 8848.13m, nếu không có tác động của ngoại lực thì bây giờ nó đã cao gấp đôi. Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. TG Nội dung 3 phút

35 phút

Phong hóa là ? Tại sao cường độ phong hóa lại xảy ra

Các quá trình ngoại lực bao gồm phong

Trang 34

 Hoạt động 1: Cả lớp  GV cho HS quan sát 1 số tranh ảnh về sự tác động của gió, mưa, nước chảy...và hãy cho biết:  Khái niệm ngoại lực?  Nguyên nhân sinh ra ngoại lực?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Ngoại lực là lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.  Nguyên nhân: Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời. Thông qua các tác nhân ngoại lực là các yếu tố (nhiệt độ, gió, mưa...), các dạng nước (nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển...), sinh vật (động thực vật) và con người.  GV chuyển ý: Như vậy ngoại lực tác động đến địa h nh bề mặt Trái Đất như thế nào?  Hoạt động 2: Cặp/Nhóm  GV yêu cầu HS dựa vào SGK và sự hiểu biết của nh, hăy cho biết:  Ngoại lực bao gồm các quá trình nào?   mạnh mẽ nhất ở bề mặt Trái Đất?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  hóa, bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ.  Quá trình phong hóa: là quá trình phá hủy đá và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, I/ Ngoại lực - Là lực có nguồn gốc từ bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất. nhân: - Nguyên Nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời. II/ Tác động của ngoại lực - Ngoại lực tác động đến địa h nh bề mặt Trái Đất thông qua các quá t nh ngoại lực. - Các quá trình ngoại lực bao gồm phong hóa, bóc n, vận chuyển, bồi tụ.

Kết quả: đá bị rạn nứt, vỡ thành những

Trang 35

CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.  Cường độ phong hóa xảy ra mạnh mẽ nhất ở bề mặt Trái Đất v ở bề mặt Trái Đất là nơi diễn ra sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.  GV giải thích 2 khái niệm:  Khoáng vật: Là những đơn chất hoặc hợp chất hóa học trong thiên nhiên, xuất hiện do kết quả hoạt động của quá t nh lư hóa khác nhau xảy ra trong vỏ Trái Đất hoặc trên bề mặt Trái Đất.  Trong thiên nhiên khoáng vật ở dạng đơn chất như vàng (Au), kim cương (C) hoặc hợp chất như canxit, thạch anh (SiO2), mica...  Đá: Là tập hợp có quy luật của 1 hay nhiều khoáng vật, chiếm chủ yếu trong vỏ Trái Đất.  Đá được chia làm 3 loại: Trầm tích, Macma, biến chất.  GV chia HS thành 6 nhóm nhỏ, tiến hành thảo luận trong 4 phút:  Nhóm 1 – 2: Thảo luận về phong hóa lư học theo hướng sau:  Khái niệm phong hóa lí học?  Tác nhân gây ra?  Kết quả? V ì sao phong hóa lí học lại xảy ra mạnh  mẽ ở các miền khí hậu khô nóng và miền khí hậu lạnh?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Khái niệm phong hóa lí học: là quá t nh phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng.  Xảy ra chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối, tác động va đập hoặc ma sát của gió, sóng, nước biển, hoạt động sản xuất của con người…  tảng và mảnh vụn.  Phong hóa lí học xảy ra mạnh tại các miền khí hậu khô nóng (hoang mạc và bán hoang mạc), miền khí hậu lạnh và ở đây có sự chênh lệch nhiệt rất lớn. Ví dụ: hoang mạc Sahara ban ngày nhiệt độ lên đến 570C, ban đêm xuống – 200C. 1/ Quá trình phong hóa - Là quá trình phá hủy đá và làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, của nước, oxi, CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật. a/ Phong hóa lí học - Là quá trình phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau mà không biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật và hóa học của chúng. - Xảy ra chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối… - Kết quả: đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn. b/ Phong hóa hóa học - Là quá t nh phá hủy đá và khoáng vật

tạo

Khái niệm phong hóa sinh học? Tác nhân gây ra? Kết quả?

Trang 36

 Nhóm 3 – 4: Thảo luận về phong hóa hóa học theo hướng sau:  Khái niệm phong hóa hóa học?  Tác nhân gây ra?  Vai t của nước trong việc làm biến đổi thành phần hóa học của đá và khoáng vật?Cho ví dụ bằng 1 vài phản ứng cụ thể ?  Tại sao ở các miền khí hậu nóng ẩm, phong hóa hóa học lại diễn ra mạnh mẽ hơn ở vùng khí hậu khô?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Phong hóa hóa học là quá t nh phá hủy đá và khoáng vật nhưng chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.  Nguyên nhân: Nước và hợp chất a tan trong nước, CO2, O2, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa hóa học.  Nước có tác động a tan nhiều loại đá và khoáng vật, nhiệt độ của nước càng cao th sức a tan của nước càng mạnh. Ơ những nơi đá dễ thấm nước và dễ a tan như CaCO3, CaSO4. Do tác động của nước trên mặt, nước ngầm và khí CO2, xuất hiện các dạng địa hình đặc biệt như địa hình Karst (Cacxtơ) – đây là địa danh ở phía Nam nước Pháp, người ta nghiên cứu dạng địa hình này ở đây đầu tiên. CaCO3 + CO2 +H2O  Ca(HCO3)2  Quá trình nước a tan và tạo ra những dạng địa hình khác nhau ở trên mặt đất và ở dưới sâu  Quá trình Karst, ví dụ Động Phong Nha, Vịnh Hạ Long…  Trong điều kiện ẩm ướt, phong hóa hóa học phát triển. Vì vậy ở miền nhiệt đới ẩm, xích đạo, cận xích đạo Quá trình phong hóa hóa học diễn ra mạnh mẽ.  Nhóm 5 – 6: Thảo luận về phong hóa sinh học theo hướng sau:     HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Phong hóa sinh học là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như nấm, vi khuẩn, rễ cây...  Làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy nhưng chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật. - Tác nhân chủ yếu của PHHH là nước và hợp chất a tan trong nước, CO2, O2, axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa hóa học. - Quá trình nước a tan nhiều loại đá và ra khoáng vật những dạng địa hình khác nhau ở trên mặt đất và ở dưới sâu, được gọi là quá t nh Karst. c/ Phong hóa sinh học - Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật như rễ nấm, vi khuẩn, cây…  Làm cho đá và khoáng vật vừa bị phá hủy về mặt cơ giới vừa bị phá hủy về mặt hóa học. - Nguyên nhân: Do sự

Nguyên nhân: Do sự lớn lên của rễ cây và

về mặt cơ giới vừa bị phá hủy về mặt hóa học.  sự bài tiết của sinh vật.  Kết quả: các sản phẩm của quá t nh phong hóa một phần bị nước hoặc gió cuốn đi, phần c n lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong hóa Tạo ra vật liệu cho quá t nh vận chuyển và bồi tụ.

lớn lên của rễ cây và sự bài tiết của sinh vật. - Kết quả: các sản phẩm của quá trình phong hóa một phần bị nước hoặc gió cuốn đi, phần còn lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong hóa Tạo ra vật liệu cho quá t nh vận chuyển và bồi tụ.

V/ Củng cố: 1/ Ngoại lực là gì?Vì sao nói nguồn năng lượng sinh ra ngoại lực chủ yếu là nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời? 2/ Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa PHLH, PHHH, PHSH? VI/ Dặn : - Học bài và trả lời các câu hỏi trong SGK - Xem trước bài 9 “Tác động của ngoại lực đến địa h nh bề mặt Trái Đất (tiếp theo)

BÀI 12: SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP – MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH

Sau bài học này, HS cần:

I/ Mục tiêu bài học + Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi khí áp, sự phân bố khí áp trên Trái Đất + Trình bày nguyên nhân sinh ra 1 số loại gió chính và sự tác động của chúng trên Trái Đất. + Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, h nh vẽ...về khí áp và gió. II/ Phương tiện dạy học + Bản đồ phân bố khí áp và gió trên thế giới III/ Phương pháp dạy học + Đàm thoại + Giảng giải + Thảo luận nhóm IV/ Tiến trình dạy học 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Vào bài mới (1 phút)

Nhà thơ Xuân Quỳnh (1942 - 1988) đă từng viết bài thơ nổi tiếng như

Trang 37

sau: “Sóng bắt đầu từ gió – Gió bắt đầu từ đâu? Và trên Trái Đất có những loại gió chính nào?Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS

Khí áp là sức nén của không khí xuống bề mặt

Có 7 vành đai khí áp phân bố xen kẽ và đối

TG 15 phút

Ở cực nhận được ít lượng nhiệt của Mặt Trời,

Trang 38

6 phút  Hoạt động 1: Cả lớp  GV yêu cầu HS dựa vào kiến thức đã học từ lớp 6 và hình 12.1, hăy cho biết:  Khí áp là gì?  Nhận xét sự phân bố của các vành đai khí áp?  Dựa vào hình 12.1, mô tả sự hình thành các vành đai khí áp?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Trái Đất  xứng nhau qua áp thấp xích đạo.  Sự hình thành các vành đai khí áp như sau: có 2 vành đai khí áp hình thành do nhiệt đó là: hạ áp xích đạo và áp cao cực, 2 vành đai khí áp h nh thành do động lực: áp cao chí tuyến và hạ áp ôn đới. Do Trái Đất có dạng h nh cầu và do chế độ bức  xạ Mặt Trời, ở xích đạo nhận được nhiều nhiệt nhất, không khí bị đốt nóng bốc lên cao, di chuyển về hai chí tuyến  mật độ không khí giảm  hình thành vành đai hạ áp xích đạo.  Không khí nóng ở xích đạo bốc lên cao đến khoảng vĩ độ 30 – 350 B – N, không khí bị lạnh (do góc nhập xạ giảm, nhiệt độ giảm), không khí giáng xuống mặt đất  tạo thành 2 dải áp cao chí tuyến.  Không khí lạnh ở cực di chuyển về các vùng vĩ độ 600B và N nóng dần lên, trong khi đó luồng không khí từ chí tuyến đi lên, 2 luồng không khí đẩy nhaukhông khí bốc lên caomật độ không khí giảmhình thành hạ áp ôn đới.  nhiệt độ thấp hình thành áp cao ở 2 cực.  Hoạt động 2: Cá nhân  GV yêu cầu HS cho biết: các nguyên nhân làm thay đổi khí áp?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Khí áp thay đổi theo độ cao: càng lên cao, không khí càng loãng, sức nén càng nhỏkhí áp giảm.  Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi nên khí áp giảm, Nội dung I/ Sự phân bố khí áp 1/ Khái niệm - Khí áp là sức nén của khí không xuống bề mặt Trái Đất. 2/ Phân bố các vành đai khí áp trên Trái Đất - Có 7 vành đai khí áp phân bố xen kẽ và đối xứng nhau qua áp thấp xích đạo. - Do sự phân bố giữa lục địa và đại dương  các đai khí áp không liên tục mà bị chia cắt thành những khu khí áp riêng biệt. 2/ Nguyên nhân thay đổi khí áp a/ Khí áp thay đổi theo độ cao: Càng

độ

Thảo luận trong vòng 3 phút về các nội

Gió Tây ôn đới:

Trang 39

17 phút nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỷ trọng tăng nên khí áp tăng.  Khí áp thay đổi theo độ ẩm: Vì cùng khí áp và nhiệt độ thì 1 lít hơi nước nhẹ hơn 1 lít không khí khô, (vì Dkk = 29, DH2O =18), nhiệt độ cao, hơi nước bốc lên nhiềuKhí áp giảm.  GV chuyển ý: Sự chênh lệch khí áp sẽ tạo nên các loại gió. Vậy trên thế giới có những loại gió nào. Đặc điểm ra sao?  Hoạt động 3: Nhóm  GV chia lớp thành 4 nhóm, tiến hành thảo luận:  Nhóm 1: Gió Tây ôn đới  Nhóm 2: Gió Mậu dịch  Nhóm 3: Gió đất – gió biển  Nhóm 4: Gió phơn  dung:  Khái niệm  Hướng gió  Đặc điểm  Thời gian hoạt động  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp ôn đới. - Hướng gió: Hướng Tây là chủ yếu - Đặc điểm: mát, ẩm, mưa nhiều - Thời gian hoạt động: Quanh năm  Gió Tây ôn đới: - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp xích đạo. - Hướng gió: ĐB ở BBC, ĐN ở NBC. - Đặc điểm: khô, ít mưa - Thời gian hoạt động: Quanh năm - Gọi là gió Mậu dịch hay Tín phong, v trước đây những thương gia đi buôn từ Châu Âu sang Tây Á, từ Tây Á sang Châu Mỹ lợi dụng sức gió đẩy thuyền buồm đi. - Ở vĩ độ 300B và 300N, có gió thổi đi mà không có gió thổi đến, những người đi từ Châu Âu sang Bắc Mỹ, họ đă phải lênh đênh trên biển trong 1 thời gian dài, để tiết kiệm nước nên họ đă vứt ngựa xuống biển  được gọi là vĩ độ ngựa.  Gió đất - gió biển: - Sự chênh lệch nhiệt độp giữa đất và nước ở vùng ven biển gây ra gió đất và gió biển. Ban ngày mặt đất lên cao không khí càng loăng, sức nén càng nhỏ, do đó khí áp giảm. b/ Khí áp thay đổi theo nhiệt độ: - Nhiệt độ tăng khí áp giảm - Nhiệt giảmKhí áp tăng c/ Khí áp thay đổi theo độ ẩm: - Khi độ ẩm giảm, khí áp sẽ giảm. II/ Một số loại gió chính  Gió: Là sự chuyển động của không khí từ nơi áp cao đến nơi áp thấp. 1/ Gió Tây ôn đới - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp ôn đới. - Hướng gió: Hướng Tây là chủ yếu - Đặc điểm: mát, ẩm, mưa nhiều - Thời gian hoạt động: Quanh năm 2/ Gió Tây ôn đới - Là gió thổi từ cao áp cận chí tuyến về hạ áp xích đạo. - Hướng gió: ĐB ở BBC, ĐN ở NBC. - Đặc điểm: khô, ít mưa - Thời gian hoạt động: Quanh năm 3/ Gió đất - gió biển - Hình thành ở vùng ven biển - Thay đổi hướng

8 phút

theo ban ngày và ban đêm - Ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền  mát và ẩm, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển  nóng và khô. 4/ Gió phơn - Là loại gió khô, nóng, được hình thành ở sườn khuất gió của các dăy núi cao. - Thổi theo sườn núi - Tính chất: nóng và khô. 5/ Gió mùa a/ Khái niệm - Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió và tính chất ở hai mùa trái ngược nhau. b/ Nguyên nhân - Do sự chênh lệch về nhiệt giữa lục địa và đại dương chênh lệch về khí áp xuất hiện gió mùa. - Gió Tín phong NBC vượt xích đạo đổi hướng. c/ Các khu vực xuất hiện gió mùa: Đông Á, Đông Nam A, Nam Á, Đông Phi, Đông Nam Hoa Kỳ, Ôxtraylia...

Trang 40

nóng nhanh hơn, nhiệt độ cao hơn  h nh thành áp thấp. Nước biển nóng chậm hơn nên h nh thành áp cao. Gió từ biển thổi vào đất liền mát và ẩm. - Ban đêm th ngược lại. - Ở ven sông, hồ lớn cũng h nh thành loại gió này (Ngũ Hồ ở Hoa Kỳ).  Gió phơn: - Thuật ngữ có nguồn gốc tiếng Đức (Foehn), chỉ loại gió địa phương thổi vượt qua núi, từ sườn nam núi Anpơ sang các thung lũng ở sườn phía bắc, trên đất nước Đức và Thụy Sỹ. - Ở những nơi có địa hình cao, chặn không khí ẩm tới, đẩy lên cao theo sườn núi. Đến 1 độ cao nào đó nhiệt độ hạ thấp, hơi nước ngưng tụ, mây h nh thành, gây ra mưa ở sườn đón gió. Khi gió vượt sang bên kia và di chuyển xuống, hơi nước giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên (trung bình cứ đi xuống 100 m tăng lên 10C) Gió rất khô và nóng. - Những nơi có loại gió này: các dăy núi ở thung lũng các nước Thụy Sỹ, Áo...Ở nước ta, gió này thổi từ phía Tây rồi vượt dải núi Trường Sơnmùa hạ rất nóngNhân dân quen gọi là gió Lào/gió phơn Tây Nam. Dựa vào hình vẽ hướng dẫn HS tính độ cao, nhiệt độ của 1 ngọn núi.  Hoạt động 4: Cả lớp  GV yêu cầu HS dựa vào h nh 12.2 và 12.3, hăy xác định:  Vị trí của các đai áp cao và áp thấp trên lục địa Á Âu?  Những nơi có 2 hướng gió thổi ngược nhau?  Vị trí và h nh dạng của dải hội tụ nhiệt đới?  Gió thổi giữa hai dải hội tụ có gì đặc biệt?  Mô tả sự hình thành gió mùa ở Việt Nam?  HS trả lời  GV chuẩn kiến thức  Mùa đông trên lục địa Á Âu h nh thành khu áp cao lớn nhất hành tinh: cao áp Xibia, gió thổi từ lục địa ra đại dương mang theo không khí khô và lạnh.  Mùa hạ nóng, trên lục địa lại hình thành hạ áp Iran là hạ áp nóng nhất và sâu nhất hành tinh: gió thổi từ đại dương vào lục địa mang tính chất mát và ẩm.  Ngoài ra, gió Tín phong NBC vào mùa hạ vượt xích đạo đổi hướng cũng sinh ra gió mùa.  Giữa hai dải hội tụ nhiệt đới chính là gió mùa.

 Việt Nam từ tháng 5 đến tháng 10 ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam từ vịnh Bengan thổi vào và gió Tín phong NBC vượt xích đạo đổi hướng, gây mưa, ẩm. Từ tháng 11 –tháng 4: ảnh hưởng của gió màu Đông Bắc từ cao áp Xibia tràn về, ảnh hưởng toàn miền Bắc đến 160B.

V/ Đánh giá: 1/ Mô tả sự hình thành các vành đai khí áp? 2/ Trình bày nguyên nhân và phạm vi hoạt động của gió mùa? VI/ Dặn dò: - Học bài làm bài tập trong SGK- Xem trước bài 13 “Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển - mưa”

PHẦN BA: KẾT LUẬN

Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong việc vận dụng một số kiến

thức các môn tự nhiên để giảng dạy có hiệu quả hơn chương trình Địa lí tự

nhiên lớp 10. Phần nội dung này quả thực rất hay và hấp dẫn tuy nhiên cũng

tương đối khó đối với các em học sinh lớp 10.

Trải qua nhiều năm tìm tòi, nghiên cứu, tích luỹ và áp dụng đến nay tôi

nhận thấy vận dụng một số kiến thức các môn tự nhiên để giảng dạy nội dung

này là rất hiệu quả, làm sáng rõ hơn các kiến thức địa lí từ đó giúp các em hiểu

bài hơn, hứng thú hơn trong giờ học Địa lí.

Đối với từng đối tượng học sinh và từng hoàn cảnh lại có những yêu cầu và

đặc trưng riêng do vậy không thể áp dụng rập khuôn, máy móc một kiến thức,

một cách truyền đạt. Tuy nhiên, về cơ bản thì không có sự khác biệt lớn.

Tuỳ hoàn cảnh, tình huống, đối tượng mà chúng ta có những cách xử lí linh

động, phù hợp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là học sinh có thể hiểu bài, vận

dụng kiến thức dễ dàng và có hứng thú lâu dài, ổn định đối với môn học.

Khi vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy chú ý quản lý, phân phối

thời gian trên lớp hợp lý, theo dõi thường xuyên tránh tình trạng vì tham liên hệ

mà cháy giáo án, không đảm bảo hệ thống và trọng tâm.

Những kinh nghiệm của bản thân đã được áp dụng và mang lại những

Trang 41

hiệu quả nhất định. Rất mong những kinh nghiệm này được đồng nghiệp đón

nhận và mong nhận được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp giúp đề tài

được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa Địa Lí 10 ban cơ bản - NXB Giáo dục

2. Sách giáo viên Địa Lí 10 - NXB Giáo dục

3. Các tài liệu có liên qua đến môn Địa Lí qua các trang web

Trang 42

4. Tuyển tập các đề thi Olympic qua các năm

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

TRƯỜNG THPT LONG KHÁNH

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI SKKN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ

GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Trang 43

………………………………………………………………………