Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam từ đó đề xuất cơ chế C-Pfes cho Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ chi trả môi trường rừng (C-PFES) của một số nước và đề xuất cho Việt Nam PGS. TS. NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT - Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội R ừng là hợp phần quan trọng tạo nên tỷ tấn CO2, chiếm 19,5% lượng phân bổ một số tín chỉ miễn sinh quyển, là nơi chứa đựng nguồn khí thải toàn cầu, với tổng giá phí hàng năm cho các đơn vị tài nguyên thiên nhiên phong phú, trị là 79,62 tỷ USD (Hình 1) [1]. phát thải dưới ngưỡng, số còn đồng thời cung cấp nhiều giá trị sử dụng gián Phát thải khí nhà kính (KNK) lại được bán sau các phiên tiếp, trong đó có dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các từ các ngành năng lượng đóng đấu giá hàng quý. Mức giá tại bon (C). Trong hai thập kỷ gần đây, cơ chế định góp nhiều nhất (chiếm khoảng thời điểm tháng 5/2019 là 17,45 giá khí thải C và chi trả dịch vụ môi trường 45% tổng phát thải toàn cầu), $US/tấn CO2eq. rừng (PFES, payment for forest environmental nên ngành năng lượng cần Sử dụng tiền C: Tiền C thu services) được cộng đồng quốc tế quan tâm tham gia trong quá trình giảm được sử dụng vào các mục đích trong khuôn khổ Công ước Khung của Liên hợp phát thải KNK. Ngành năng sau: Duy trì tính cạnh tranh quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Cơ chế định lượng gồm các ngành sử dụng của các công ty như đưa ra các giá khí thải C là cơ chế để các doanh nghiệp trả than đá, khí đốt, nhiệt điện chương trình bảo hộ, tạo các cơ một khoản tiền tương ứng với lượng CO2 họ thải và phương tiện giao thông sử chế thúc đẩy đầu tư công nghệ ra môi trường trong quá trình hoạt động kinh dụng nhiên liệu hóa thạch. phát thải thấp; hỗ trợ các hoạt doanh. Hiện nay có hai cách tiếp cận để định Các ngành công nghiệp như xi động “xanh” làm giảm phát giá khí thải C, đó là dựa trên mức giá của các thị măng chiếm khoảng 5% lượng thải KNK như trồng rừng, hỗ trường C và thông qua giá thỏa thuận của các phát thải toàn cầu [2]. Sau đây trợ các hoạt động nông nghiệp chương trình giảm phát thải tự nguyện. Trong là kinh nghiệm phát triển cơ phát thải thấp, cải tiến phương đó, cách tiếp cận thứ hai được cho là phù hợp chế định giá khí thải C tại một tiện giao thông phát thải thấp, với các nước chưa có thị trường C, hoặc khó tiếp số nước đã thực hiện C-PFES. hỗ trợ sử dụng năng lượng cận với thị trường C. Mỹ (bang Carlifornia) hiệu quả, giảm sử dụng nước; Ở Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị Bang Carlifornia (Mỹ) lựa tài trợ hoặc mở rộng các dịch định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách PFES. chọn cơ chế chi trả khí thải C là vụ công như giáo dục, chăm Sau hơn 10 năm thực hiện, chính sách này mua bán hạn ngạch phát thải. sóc sức khỏe, phát triển cơ sở mang lại hiệu quả tích cực, huy động được Chính quyền đặt hạn ngạch hạ tầng. Trong đó, cộng đồng nguồn lực đáng kể cho công tác quản lý, bảo vệ phát thải hàng năm là 25,000 địa phương dùng tiền thu được và phát triển rừng, từng bước cải thiện, nâng tấn CO2 tương đương (CO2eq/ cho các dự án lâm nghiệp hấp cao đời sống người dân sống gắn bó với rừng. năm). Mức này được xác định thụ CO2, đổi mới quản lý rừng. Tuy vậy, đến nay PFES mới chỉ tập trung vào dựa trên lượng phát thải các Cộng đồng cũng có thể tự xây một số nhóm dịch vụ như: điều tiết nước, bảo vệ công ty kê khai trong 3 năm. dựng các dự án bồi hoàn C rồi đất, chống xói mòn đất, kinh doanh cảnh quan Những cơ sở nào phát thải bán các tín chỉ C đó cho các rừng. Chi trả cho dịch vụ hấp thụ và lưu giữ C trên mức này đều phải trả tiền đơn vị phát thải. của rừng (C-PFES) vẫn chưa được áp dụng, do thông qua các tín chỉ C. Đơn Lợi ích có được khi tham còn thiếu quy định, hướng dẫn cụ thể. vị mua tín chỉ là đơn vị phát gia chi trả: Các công ty có được thải hơn hạn ngạch. Đơn vị hình ảnh trong việc tham 1. KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC bán tín chỉ là đơn vị phát thải gia chống BĐKH. Cơ chế thị Đến cuối năm 2018 đã có 52 cơ chế định giá dưới hạn ngạch và có dư tín chỉ trường mua bán tín chỉ C cho khí thải C, trong đó có cơ chế C-PFE, đã được (hạn mức được phép phát thải) Công ty nhiều lựa chọn linh triển khai hoặc đang có kế hoạch sử dụng ở để bán. hoạt trong việc giảm phát thải 88 quốc gia để đạt mục tiêu cam kết theo thỏa Xác định mức chi trả: Dựa (đổi mới công nghệ, mua tín thuận Paris về biến đổi khí hậu (BĐKH). Các vào lượng phát thải kê khai và chỉ, hay đầu tư cho dự án bồi cơ chế này được dự kiến sẽ giúp giảm được 11 hạn ngạch, chính quyền bang hoàn C-PFES). Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 55
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH Canađa (bang British Columbia) cải thiện môi trường sống của Colômbia, khoản tiền thuế C Bang British Columbia (Canada) lựa chọn cơ người dân và tạo thêm nguồn được sử dụng cho các dự án chế chi trả khí thải C là thuế C, không phải cho thu khắc phục các hậu quả do xanh hoặc để hỗ trợ các dự án mục đích tạo thêm nguồn thu ngân sách, mà là ô nhiễm môi trường của Nam phát triển nông thôn và môi cân bằng nguồn thu từ các loại thuế khác nhau. Phi. Các công ty, như công ty trường. Thu được từ thuế C thì các nguồn thuế khác như xi măng, tự quyết định số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm. thuế hạch toán vào giá thành 2. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ C-PFES Bước đầu, dựa trên các phân tích kinh tế về tác sản phẩm. CHO VIỆT NAM động và theo bối cảnh địa phương, chính phủ đặt Xác định đơn vị chi trả: Quy Để tạo cơ sở pháp lý cho ra mức giá cơ bản là mức có thể làm cho các định rõ ràng các ngành sản việc xây dựng cơ chế C-PFES công ty giảm phát thải. Mức thuế ban đầu đặt xuất phải trả cùng với các hệ tại Việt Nam, Luật Lâm ra là 10 $CAD /tấn CO2eq vào năm 2008, và được số phát thải được xác định nghiệp số 16/2017/QH14 (có tăng dần. Giá hiện nay là 40 $CAD/tấn CO2eq và trước. Ví dụ, với ngành sản hiệu lực từ ngày 1/1/2019) đã sẽ tăng lên 50 $CAD/tấn CO2eq vào năm 2021. xuất xi măng, sử dụng hệ số giao Chính phủ quy định chi Mức giá này sẽ được quy đổi ra mức giá của sản phát thải là 0,52 tấn CO2eq/1 tiết đối tượng, hình thức chi phẩm cuối cùng người phát thải phải nộp để tấn clinker; các hoạt động sản trả, mức chi trả dịch vụ môi tiện cho quá trình thu tiền. Chẳng hạn, Canađa xuất khác như vôi, kính, gạch trường rừng đối với tổ chức, cá thu 8.89 cent/lít xăng, tương đương với giá 10 men… đều có các hệ số phát nhân hoạt động sản xuất, kinh $CAD/tấn CO2eq. thải riêng. Công ty xi măng doanh gây phát thải KNK lớn Xác định đơn vị chi trả: Dựa trên lịch sử phát AfriSam là một trong các công (tại điểm đ, khoản 2 và khoản 5 thải của các ngành trên toàn quốc để lựa chọn ty đã thông báo sẽ tăng giá Điều 63). Kinh nghiệm quốc tế ngành phát thải nhiều nhất, sau đó Chính phủ thành sản phẩm do thuế C sẽ trong định giá khí thải C có thể sẽ quy định ngành nào phải nộp thuế dựa vào: được cấu thành vào giá thành cung cấp những thông tin bổ lịch sử phát thải; khả năng nộp và các yếu tố sản xuất từ 1/7/2019. Thuế này ích trong việc xây dựng cơ chế kinh tế - xã hội. Thuế C thường được chuyển sẽ được tính cho quá trình sản C-PFES tại Việt Nam. Trong vào giá thành sản xuất, do đó, một phần được xuất clinker. Quá trình trộn và tương lai có thể áp dụng được chuyển sang người sử dụng sản phẩm. Ví dụ, nhập khẩu clinker hay xi măng cơ chế C-PFES tại Việt Nam người trả tiền là Công ty sử dụng nhiên liệu hóa sẽ không chịu sự điều chỉnh theo định hướng có sự điều thạch trong sản xuất, cá nhân sử dụng ô tô, xe của luật thuế này [3]. tiết thị trường. Với triển vọng máy hay các phương tiện giao thông khác có sử Colômbia này, cần có sự tham gia của các dụng nhiên liệu hóa thạch. Colômbia áp dụng hệ thống Bộ liên quan như: Bộ TN&MT Sử dụng tiền C: Tương tự như bang Carlifornia thuế C đối với nhiên liệu hóa là cơ quan đầu mối về kiểm kê (Mỹ), tiền thu từ thuế có thể sử dụng để tạo động thạch từ năm 2017, với mức chi KNK quốc gia sẽ có vai trò như lực cho các công ty đổi mới công nghệ, hoặc các trả tương đương với 5 $US/ bên xác nhận tín chỉ và hạn hoạt động làm giảm phát thải C khác trong đó tấn CO2eq. Đơn vị bán và đơn ngạch phát thải CO2eq; Bộ Tài có C-PFES. vị nhập khẩu nhiên liệu hóa chính hỗ trợ xây dựng cơ chế Lợi ích có được khi tham gia chi trả: Nguồn thạch là đơn vị phát thải và sao cho tiền C thu được có thể tiền thu được sẽ để bù đắp cho loại thuế khác phải trả tiền. duy trì sức cạnh tranh của các đối với các cá nhân, Công ty. Chẳng hạn, những Sử dụng tiền C: Đơn vị phát công ty… người đã tham gia nộp tiền thuế C được bù vào thải có thể đầu tư cho các dự Với kinh nghiệm ở khoản giá xăng/dầu đã tăng do thuế C. Vào cuối án xanh ở Colômbia để bồi British Columbia (Canađa) năm, chính quyền tính tổng lượng phát thải, hoàn lượng C đã phát thải và California (Mỹ), các công tổng mức tiền chi trả, và tổng mức thuế thu hoặc đóng thuế. Khoản tiền ty ban đầu đều quan tâm đến được để bù trừ thuế cho các cá nhân/tổ chức đã thuế C được sử dụng để hỗ trợ việc ảnh hưởng tới kinh doanh trả. Ngoài ra, chính quyền cũng sử dụng tiền C các dự án phát triển nông thôn khi phải chi trả khí thải C. Tuy cho các dự án bồi hoàn để bán lại tín chỉ hấp thụ và môi trường. nhiên, với sự quyết tâm của cho chính quyền địa phương, các công ty/khách Chi lê chính quyền bang, các công hàng quốc tế có nhu cầu. Chilê áp thuế C từ năm 2014, ty đã nhận ra sự cần thiết của Nam Phi song chỉ áp dụng cho các nhà việc tham gia chi trả đối với Nam Phi lựa chọn cơ chế chi trả khí thải C máy nhiệt điện, với mức chi trả chiến lược chống BĐKH, đồng thông qua hệ thống thuế C có hiệu lực từ tháng tương đương với 5 $US/tấn thời hỗ trợ được nhu cầu của 6/2019. Chính phủ quy định thu 120R (~ 8,12 CO2eq. địa phương. Kết quả của việc $US/tấn CO2eq) trong nỗ lực giảm phát thải KNK, Sử dụng tiền C: Tương tự giảm phát thải KNK rõ rệt mà Tạp chí 56 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH của ngành Công thương giai đoạn 2015 - 2020, trong đó giảm phát thải KNK trong lĩnh vực nhiệt điện đốt than từ 10% đến 20% so với phương án phát triển bình thường; căn cứ theo Quyết định số 802/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành “Kế hoạch hành động giảm nhẹ phát thải KNK trong công nghiệp xi măng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, mục tiêu cụ thể đến năm 2020 giảm 20 triệu tấn CO2eq và đến năm 2030 giảm 164 triệu tấn CO2eq so với kịch bản phát triển thông thường, tương ứng với mục tiêu giảm cường độ phát thải KNK trong ngành xi măng là 9% so với năm 2010. Từ đó, có thể đề xuất mức C-PFES cho 2 ngành này theo công thức: EC-PFES=〖EFCO × Q× 8% 2 Trong đó: EC-PFES: Lượng CO2 được công ty nhiệt điện hoặc xi măng chi trả (tấn) EFCO : Hệ số phát thải 2 VVHình 1. Thống kê sáng kiến định giá C cấp vùng, quốc gia, dưới quốc gia từ CO2, được xác định dựa trên 1990-2020 kết quả nghiên cứu [5]. Đối với ngành nhiệt điện, ECO2 = 1,0 tấn CO2/MWh; Đối với ngành xi vẫn đạt được tăng trưởng kinh tế là bằng chứng phát thải lớn, căn cứ theo: a) măng, ECO = 0,85 tấn CO2/tấn 2 rõ ràng nhất về mô hình đôi bên cùng có lợi. Nghị định số 38/2015/NĐ-CP clinker Điều quan trọng là cơ chế C-PFES không phải của Chính phủ (Phụ lục 3); b) Q: Sản lượng hàng năm thiết kế để thu tiền mà đó là cơ chế để khuyến Kết quả kiểm kê KNK quốc gia (đơn vị sản phẩm). Đối với khích các công ty đạt được mục tiêu giảm phát được công bố trong 2 báo cáo ngành nhiệt điện, đơn vị sản thải, đồng thời hỗ trợ các cộng đồng địa phương NDC gần nhất (BUR1, BUR2) phẩm là MWh; Đối với ngành đạt được mục tiêu phát triển rừng và cải thiện chỉ ra nhóm các nhà máy nhiệt xi măng, đơn vị sản phẩm là môi trường. Kết hợp với kinh nghiệm nghiên điện và xi măng luôn là các tấn clinker. cứu trong Dự án Rừng và Đồng bằng (2019) [4], nguồn thải lớn nhất, phát thải 8%: Tỷ lệ giảm phát thải dưới đây phân tích một số điểm chính trong cơ hàng triệu tấn CO2eq/năm. KNK (%), được xác định như sau: chế C-PFES đề xuất cho Việt Nam. Xác định mức chi trả: Mức Đối với ngành nhiệt điện: giảm Cơ chế chi trả: Hạn ngạch phát thải C, hạn chi trả được xác định cho từng 2% so với tỷ lệ giảm phát thải ngạch này được xác định dựa trên khả năng hấp ngành, có thể dựa trên mức KNK cam kết; Đối với ngành xi thụ và lưu giữ C của rừng. cam kết giảm phát thải KNK măng: giảm 1% so với tỷ lệ giảm Xác định đơn vị chi trả: Đơn vị chi trả là các của ngành đó. Chẳng hạn, căn phát thải KNK cam kết. cơ sở phát thải lớn. Có thể căn cứ vào các cơ sở cứ theo Quyết định số 13443/ Số tiền chi trả: Số tiền chi pháp lý, cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định QĐ-BCT của Bộ Công Thương trả tỷ lệ thuận với lượng CO2 cơ sở phát thải lớn. Chẳng hạn, các nhà máy về việc ban hành Kế hoạch mà các công ty trong ngành nhiệt điện và nhà máy xi măng đều là các cơ sở hành động tăng trưởng xanh phải chi trả. Tiếp theo ví dụ Tạp chí SỐ 6/2021 | MÔI TRƯỜNG 57
- GIẢI PHÁP & CÔNG NGHỆ XANH trên, số tiền CPFES xác định theo công thức sau: Chỉ số Đổi mới sinh thái TC-PFES=EC-PFES × PC-PFES và một số đề xuất... (Tiếp theo trang 42) Trong đó: TCPFES: Số tiền công ty chi trả cho dịch hai chỉ số sinh thái thành innovation index) hướng vụ môi trường rừng (triệu đồng) phần về năng lực và môi tới sản xuất và tiêu dùng PCPFES: Mức giá CPFES (triệu đồng/tấn trường hỗ trợ ĐMST. Khi bền vững cho Việt Nam” CO2) Nhà nước, cộng đồng doanh do Viện Chiến lược, Chính Như vậy, kinh nghiệm quốc tế cho thấy, nghiệp và xã hội đã có nhận sách Tài nguyên và Môi cần có sự linh hoạt trong sử dụng tiền C. Với thức cao và triển khai rộng trường thực hiện. CPFES, theo quy định Việt Nam, các nguồn thu rãi ĐMST thì lúc đó, có thể Tóm lại, việc xây dựng và đều chịu sự điều chỉnh như các nguồn tiền PFES coi cả 4 chỉ thị thành phần ban hành Bộ chỉ số ĐMST là khác (theo tỷ lệ % do quỹ quản lý, và phần còn lại tạo nên chỉ số ĐMST chung cần thiết đối với Việt Nam, dành cho các chủ rừng), nhưng ở Mỹ và Canađa có mức độ quan trọng ngang với việc đề xuất Bộ chỉ số tiền C có thể sử dụng cho nhiều mục đích như nhau. Với quan điểm như được xây dựng ban đầu với bồi hoàn thuế hay hỗ trợ người nghèo… Mức vậy, trước mắt trọng số cho 23 chỉ thị thành phần là phù chi trả C có thể tăng trong thời gian dài (như ở các chỉ số thành phần và 23 hợp. Để tiếp tục hoàn thiện, Canađa và Nam Phi), việc này giúp Công ty có chỉ thị được đề xuất chi tiết chỉnh sửa, cập nhật cho phù thể điều chỉnh giá thành và cũng giúp Công ty tại Bảng 1 và 2. hợp với thực tiễn cần thiết đạt được mục tiêu giảm phát thải. Kết quả đưa ra được tóm phải tiến hành áp dụng thí Cuối cùng, các kinh nghiệm thành công lược nội dung chính trên cơ điểm cho các tỉnh/thành trên thế giới về chi trả C đều dựa trên quá trình sở kết quả nghiên cứu của phố, từ đó làm căn cứ cho thu thập số liệu và hệ thống giám sát tốt để dựa đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý việc điều chỉnh các chỉ thị vào đó các cơ quan liên quan có thể xây dựng cơ luận và thực tiễn nhằm xây và trọng số đã đề xuất ở bài chế phù hợp. Với Việt Nam, cần có cơ chế chia dựng bộ chỉ số ĐMST (eco viết nàyn sẻ số liệu giữa các công ty, Bộ ngành và giữa các tỉnh/thành với Trung ươngn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ASEIC SMEs Eco-Innovation Center and University College London (2016), Comparing Eco-innovation Indices: ASEM Eco-Innovation Index (ASEI) & Eco-Innovation Scoreboard TÀI LIỆU THAM KHẢO (Eco-IS). 1. World Bank and Ecofys (2018). “State and 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2019), Bộ Chỉ số đánh giá kết Trends of Carbon Pricing 2018 (May)”, by World quả bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Bank, Washington, DC. Doi: 10.1596/978- Trung ương, Ban hành kèm theo Quyết định số 2782/QĐ- 1-4648-1292-7. License: Creative Commons BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày Attribution CC BY 3.0 IGO. 31/10/2019. 2. Robbie M. Andrew (2018). Global CO2 3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI. Tại trang web: emissions from cement production. Earth Syst. https://pcivietnam.vn/. Sci. Data, 10, 195-217. Doi: 10.5194/essd-10-195- 4. Hanns Seidel Foundation Office of Vietnam and ASEM 2018. SMEs Eco-Innovation Center (ASEIC) (2017), Eco-innovation 3. Carbon tax explained. Copyright 2021 and Sustainable Consumption and Production in Vietnam. AfriSam, https://www.afrisam.co.za/carbon-tax. 5. http://www.aseic.org/fileupload/ 4. Báo cáo nghiên cứu, đề xuất chi trả dịch vụ pblctn/14913691582228960081.pdf hấp thụ và lưu giữ C của rừng ở Thanh Hóa và 6. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, (2019) Sổ tay Quảng Ninh - Dự án Rừng và Đồng bằng (2019). hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa: Tiêu chí gắn với tăng 5. Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thủy trưởng xanh lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo. Chung, Triệu Hùng (2021). Assessing carbon 7. Viện Chiến lược, Chính sách Tài nguyên và Môi trường sequestration capacity of forest and prpposing (2021), Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng solutions to greening industries in Vietnam. bộ chỉ số ĐMST (eco innovation index) hướng tới sản xuất và ASEAN Engineering, Vol. 11, Issue 3, pp 3-44. tiêu dùng bền vững cho Việt Nam, Dự thảo Báo cáo Tổng hợp đề tài cấp Bộ. Tạp chí 58 MÔI TRƯỜNG | SỐ 6/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổ chức dạy học bài Định luật bảo toàn động lượng theo quan điểm dạy học kiến tạo
4 p | 116 | 9
-
Phát triển sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu theo cách tiếp cận dựa trên hệ sinh thái
4 p | 40 | 4
-
Kinh nghiệm quốc tế trong thực hiện xã hội hóa quản lý chất thải rắn sinh hoạt và gợi mở cho Việt Nam
9 p | 30 | 4
-
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh - Định hướng phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thừa Thiên Huế
11 p | 50 | 3
-
Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam: Lý thuyết, thực hiện, bài học kinh nghiệm và hàm ý chính sách
15 p | 36 | 3
-
Định hướng áp dụng 5S tại phòng thí nghiệm Viện phát triển ứng dụng Đại học Thủ Dầu Một
11 p | 24 | 3
-
Tạp chí Môi trường: Số 6/2021
76 p | 20 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn