intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Klebsiella pneumoniae kháng kháng sinh nhóm β – lactam phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

15
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Klebsiella pneumoniae kháng kháng sinh nhóm β – lactam phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2020 trình bày xác định tỷ lệ nhiễm và mức độ đề kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Klebsiella pneumoniae kháng kháng sinh nhóm β – lactam phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2020

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 KLEBSIELLA PNEUMONIAE KHÁNG KHÁNG SINH NHÓM β – LACTAM PHÂN LẬP TỪ BỆNH PHẨM ĐƯỜNG HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI NĂM 2020 Đào Minh Ý1, Đoàn Thị Kim Xuyến2, Trần Thị Thu Hằng3, Nguyễn Tuấn Anh4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Klebsiella pneumoniae là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi và nhiễm trùng bệnh viện. Tình hình nhiễm khuẩn do vi khuẩn này luôn ở mức độ cao, là thách thức cho công tác quản lý nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Klebsiella pneumoniae kháng thuốc cực kỳ nguy hiểm nhờ khả năng sinh enzyme β- lactamase phổ rộng (ESBLs) phân giải hầu hết các kháng sinh cephalosporins thế hệ 1-3 và aztreonam (monobactam), carbapenemase phân giải hầu hết các β-lactam kể cả carbapenem, là những kháng sinh quan trọng dành cho các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đe dọa tính mạng người bệnh. Nghiên cứu phát hiện Klebsiella pneumoniae và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn này rất cần thiết nhằm hỗ trợ bác sĩ có phác đồ điều trị phù hợp cho bệnh nhân. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhiễm và mức độ đề kháng kháng sinh nhóm β – lactam của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2020. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang. 722 mẫu vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2020. Kháng sinh đồ các chủng Klebsiella pneumoniae đã phân lập được thực hiện bằng hệ thống tự động và khả năng sinh enzyme β–lactamase cổ điển, β – lactamase AmpC cảm ứng, β – lactamase phổ rộng và carbapenemase tương ứng được xác định. Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Klebsiella pneumoniae là 29,2%. Bệnh nhân dưới 60 tuổi có tỷ lệ nhiễm cao hơn bệnh nhân trên 60 tuổi với tỷ lệ tương ứng là 29,8% và 28,1% (p >0,05). Tỷ lệ nhiễm Klebsiella pneumoniae ở nam giới là 31,5% cao hơn so với nữ giới là 24,1%. Tỷ lệ nhiễm Klebsiella pneumoniae ở khoa Hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất với 33,8%. Klebsiella pneumoniae đề kháng với hầu hết các kháng sinh thuộc nhóm β – lactam đặc biệt là kháng sinh penicillin và cephalosporin thế hệ 1 (97,9% – 100%), kháng khá cao với cephalosporin thế hệ 3, 4 (61,7% – 63,6%) và carbapenem (42,6% – 53,6%). Klebsiella pneumoniae sinh β-lactamase cổ điển, β-lactamase AmpC cảm ứng, ESBLs, carbapenemase với tỷ lệ lần lượt là 100%, 2,8%, 58,8%, 38,4%. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae đang ở mức báo động, đặc biệt ở nhóm cephalosporin thế hệ 3/4 và carbapenem. Ngoài ra, các chủng Klebsiella pneumoniae thuộc nhóm sinh ESBLs và carbapenemase gây nhiễm trùng hô hấp trong bệnh viện có mức độ kháng thuốc cao nhất, đặc biệt ở khoa Hồi sức tích cực. Từ khóa: AmpC, beta-lactam, carbapenemase, ESBLs, Klebsiella pneumoniae 1Khoa Vi sinh, Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai 2Khoa Công nghệ Sinh học, Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh 3Khoa Vi sinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 4Trung tâm Đào tạo và Chẩn đoán Y Sinh học phân tử, BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - Cơ sở 2 Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Tuấn Anh ĐT: 0917010198 Email: anh.nt@umc.edu.vn 220 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học ABSTRACT BETA-LACTAM RESISTANT KLEBSIELLA PNEUMONIAE ISOLATED FROM RESPIRATORY CLINICAL SAMPLES IN DONG NAI GENERAL HOSPITAL IN 2020 Đao Minh Y, Đoan Thi Kim Xuyen, Tran Thi Thu Hang, Nguyen Tuan Anh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 220 - 229 Background: Klebsiella pneumoniae is one of the leading causes of pneumonia and nosocomial infections. Klebsiella pneumoniae infection is always recognized with a high rate and a challenge to nosocomical infection control. Drug-resistant Klebsiella pneumoniae is extremely dangerous because they produce broad-spectrum β- lactamase (ESBLs) which could defeat almost all cephalosporins from the 1st to 3rd generation and aztreonam (monobactam), and carbapenemase which could defeat almost all β-lactam including carbepenems - important antibiotics for serious infections, threatening patient’s life. Studying on early detection of Klebsiella pneumoniae and their antimicrobial resistance are very necessary in order to support clinicians by having suitable treatment strategies for patients. Objectives: To determine infection and β -lactam antimicrobial resistance rates of Klebsiella pneumoniae isolated from patients in Dong Nai general hospital in 2020. Methods: Cross-sectional study. 722 isolates of Klebsiella pneumoniae from respiratory clinical specimens of patients being treated in Dong Nai general hospital from January 2020 to August 2020. Antibiotic sensitivity testing of Klebsiella pneumoniae isolates was performed by automatic system and the production of classical β- lactamase, AmpC induced β-lactamase, ESBLs and carbapenemase was determined. Results: The Klebsiella pneumoniae infection rate was 29.2%. Patients below the age of 60 covered higher infection proportion compared with ones over the age of 60 with proportion of 29.8% and 28.1% (p >0.05) respectively. The Klebsiella pneumoniae infection rate in male (31.5%) was higher in female (24.1%). The infection proportion of Klebsiella pneumoniae at the Respiratory Department took the highest rate with 33.8%. Klebsiella pneumoniae presented resistance to almost all β-lactam antibiotics, especially the 1st generation penicillin and cephalosporin (97.9% – 100%), relatively high to the 3rd and 4th cephalosporin (61.7% – 63.6%) and carbapenem (42.6% – 53.6%). Klebsiella pneumoniae produced classical β-lactamase, AmpC induced β- lactamase, ESBLs and carbapenemase with the proportion of 100%, 2.8%, 58.8%, 38.4% respectively. Conclusion: The study results showed that the antimicrobial resistance of Klebsiella pneumoniae was in urgent level, especially in the 3rd and 4th cephalosporin and carbapenem. Besides, Klebsiella pneumoniae producing ESBLs và carbapenemase caused repiratory infection with highest antimicrobial resistance level, especially at the ICU Department in hospital. Keywords: AmpC, beta-lactam, carbapenemase, ESBLs, Klebsiella pneumoniae ĐẶT VẤN ĐỀ tuổi. Quan trọng hơn, K. pneumoniae hiện đang gây các nhiễm trùng bệnh viện đang được quan Klebsiella pneumoniae (K. pneumoniae) là một tâm như viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên loài trong giống Klebsiella spp. và thường được quan đến thở máy, nhiễm trùng huyết, nhiễm phân lập với tỷ lệ cao nhất trong giống này. Hiện trùng tiểu, áp xe gan. Đa số các nhiễm trùng nay, Klebsiella pneumoniae đã trở thành một trong bệnh viện liên quan tới K. pneumoniae đều khó những vi khuẩn đa kháng hàng đầu trên thế điều trị do hầu như các chủng này kháng với giới, có tỷ lệ kháng kháng sinh ngày càng gia nhiều loại kháng sinh kể cả carbapenem(1,2). tăng theo thời gian. Vi khuẩn này là một trong những nguyên nhân quan trọng gây nhiễm K. pneumoniae được báo cáo có khả năng khuẩn hô hấp, đặc biệt ở trẻ em và người cao kháng kháng sinh nhóm β-lactam lần đầu tiên Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 221
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 vào năm 1929 do sản xuất enzyme β-lactamase, ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU là enzyme phân hủy kháng sinh nhóm này. Sau Đối tượng nghiên cứu đó, ở Châu Âu (1983) và Mỹ (1989), các nhà khoa 722 mẫu vi khuẩn K. pneumoniae phân lập từ học lại tìm thấy K. pneumoniae có khả năng sản bệnh phẩm đường hô hấp bao gồm mẫu đàm, xuất một nhóm enzyme mới, có hoạt tính mạnh dịch hút đàm trên khí quản qua đường mũi, hơn, đó là enzyme β-lactamase phổ rộng dịch hút phế quản qua nội soi, dịch hút xuyên (ESBLs). Nhóm enzyme này có khả năng phân khí quản, chọc hút dịch phổi của các bệnh nhân hủy tất cả penicillin và hầu hết cephalosporin. điều trị. K. pneumoniae tiết ESBLs được phân lập khắp Tiêu chuẩn chọn nơi trên thế giới, ví dụ như ở Mỹ (23%) và Châu Mẫu đàm (đạt mật độ 104 CFU/ml mới cấy Âu (85-100%)(3). Liệu pháp cuối cùng để điều trị và phân lập) có số tế bào biểu mô 25 tế bào/quang trường 100X hoặc số tế bào vi kháng sinh β-lactam có phổ kháng khuẩn rộng khuẩn ≥1 tế bào/quang trường dầu 1000X. Mẫu nhất hiện nay, bao gồm imipenem, ertapenem, dịch hút rửa phế quản và dịch hút nội khí quản meropenem và doripenem(4). Nhóm kháng sinh (không đánh giá biểu mô và bạch cầu). này này bền vững với các loại β-lactamase do vi Tiêu chuẩn loại trừ khuẩn sinh ra, kể cả ESBLs(5,6). Tuy nhiên, hiện Không thỏa một trong các tiêu chuẩn chọn nay carbapenem đang dần giảm hiệu lực, đặc mẫu ở trên hoặc nếu chất lượng mẫu không đạt. biệt đối với vi khuẩn đường ruột như K. Thời gian và địa điểm nghiên cứu pneumoniae vì có nhiều cơ chế kháng khác nhau, Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020, trong đó quan trọng nhất là khả năng tiết tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai. enzyme carbapenemase, phân hủy carbpenem, Phương pháp nghiên cứu khiến chúng trở nên đề kháng với kháng sinh “hàng rào cuối cùng” này(7). Hậu quả của các Thiết kế nghiên cứu trường hợp nhiễm K. pneumoniae đa kháng này Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. có tỷ lệ thất bại điều trị và tỷ lệ tử vong cao, ít Cấy, phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp, nhất 50%, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi định danh và làm kháng sinh đồ K. pneumoniae phí điều trị(8,9). Rõ ràng, sự kháng thuốc của K. bằng phương pháp khoanh giấy kháng sinh và pneumoniae cực kỳ nguy hiểm và điều trị nhiễm kháng sinh đồ bằng hệ thống tự động (Phoenix M50, BD, Mỹ), từ đó xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn gây ra bởi K. pneumoniae kháng thuốc là K. pneumoniae và đặc điểm kháng kháng sinh bài toán nan giải đối với các bác sĩ lâm sàng. như sau: xác định khả năng sinh enzyme β- Xuất phát từ thực tế trên, nghiên cứu của lactamase cổ điển bằng phương pháp kháng chúng tôi được thực hiện, để từ đó, cung cấp sinh đồ phát hiện β-lactamase với nitrocefin; β- thêm dữ liệu để các nhà lâm sàng có định hướng lactamase AmpC cảm ứng bằng phương pháp trong điều trị tốt hơn. kháng sinh đồ phát hiện β-lactamase AmpC cảm Mục tiêu ứng; β-lactamase phổ rộng bằng phương pháp Xác định tỷ lệ nhiễm và mô tả mức độ đề đĩa kết hợp phát hiện ESBL; carbapenemase kháng kháng sinh nhóm β-lactam của K. bằng thử nghiệm Hodge test. pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô Xử lý số liệu hấp của bệnh nhân tại bệnh viện Đa khoa Số liệu lâm sàng được thu thập từ phần mềm Đồng Nai. quản lý dữ liệu ehospital của bệnh viện Đa khoa 222 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Đồng Nai. Phần mềm Microsoft Excel và SPSS 20 24,24% và P. aeruginosa 12,19% (Bảng 2). được sử dụng để nhập dữ liệu và phân tích Bảng 2. Tỷ lệ các loài vi khuẩn phân lập từ bệnh thống kê. Các biến số định tính như độ tuổi phẩm đường hô hấp (trên/dưới 60 tuổi), giới tính, thời gian cấy sau STT Tên vi khuẩn Tần số (n) Tỷ lệ (%) nhập viện (trước/sau 48 giờ), loại bệnh phẩm, 1 Klebsiella pneumoniae 211 29,2 khoa lâm sàng và khả năng sinh enzyme được 2 Acinobacter baumanii 175 24,2 3 Pseudomonas aeruginosa 88 12,2 mô tả bằng tần số và tỷ lệ. Kiểm định Chi bình 4 Escherichia coli 57 7,9 phương được sử dụng để đánh giá sự khác biệt 5 Staphylococcus spp 57 7,9 có hay không có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ 6 Khác 134 18,6 với độ tin cậy 95% khi giá trị p < 0,05. Kiểm định Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae Fisher's Exact được dùn thay thế khi có ô vọng Không có khác biệt lớn giữa tỷ lệ nhiễm K. trị 20% ô vọng trị
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 sinh, K. pneumoniae hầu như kháng hoàn toàn đối kháng phát hiện K. pneumoniae sinh β– với ampicillin và các cepha thế hệ 1 (cephalexin lactamase AmpC cảm ứng, kết quả chỉ có 2,8%, và cefazlolin), kháng phần lớn các BL/BLIs bằng thử nghiệm sàng lọc đĩa đôi thì tỷ lệ vi (amoxicillin-clavulanic và piperacillin- khuẩn này sinh ESBL là 58,8%, thử nghiệm tazobactam), cephalosporin thế hệ 2, 3, 4 với tỷ lệ Hodge thu nhận được tỷ lệ K. pneumoniae sinh khoảng 53 – 63% và thấp nhất là cefoxitin (46,6% carbapenemase là 38,4%. So sánh kết quả thử kháng, trung gian 5,8%). Trong nhóm nghiệm cho thấy chủng K. pneumoniae phân lập carbapenem, hơn một nửa số K. pneumoniae sau 48 giờ nuôi cấy có mức độ sinh β – lactamase kháng ertapenem, tỷ lệ kháng giảm dần với cao hơn so với chủng phân lập trước 48 giờ nuôi imipenem và meropenem. Gần 50% chủng cấy. Trong đó chủng sinh ESBL chiếm tỷ lệ cao K. pneumoniae kháng với các kháng sinh nhóm nhất sau 48 giờ là 68,9%, tiếp đến là aminoglycoside ngoại trừ amikacin (18,0%) carbapenemase (38,4%), thấp nhất là β – (Bảng 4). lactamase AmpC cảm ứng 1,5%) (Bảng 5). Liên quan khả năng sinh enzyme kháng β – Tỷ lệ chủng sinh ESBLs và carbapenemase lactam của K. pneumoniae theo thời gian nằm phân lập được có sự thay đổi tùy khoa lâm sàng. viện, các khoa lâm sàng Đặc biệt tỷ lệ cao nhất là khoa Hồi sức tích cực Các chủng K. pneumoniae đều sinh β- (83,8%, 56,8%) (Bảng 6). lactamase cổ điển (100%), với phương pháp đĩa Bảng 4. Tỷ lệ đề kháng kháng sinh của K. pneumoniae Nhạy (S) Trung gian (I) Kháng (R) Kháng sinh n % n % n % Ampicillin AMP 0 0,0 0 0,0 211 100,0 Amoxicillin-Clavulanic acid AMC 66 34,4 9 4,7 117 60,9 Piperacillin-Tazobactam TZP 88 42,1 4 1,9 117 56,0 Cephalexin CN 0 0,0 0 0,0 131 100,0 Cefazolin FAZ 3 2,1 0 0,0 139 97,9 Cefoxitin FOX 99 47,6 12 5,8 97 46,6 Ceftriaxone CRO 76 36,2 0 0,0 134 63,8 Ceftazidime CAZ 74 35,4 2 0,9 133 63,6 Cefepime FEP 77 36,8 3 1,4 129 61,7 Ertapenem ETP 92 44,0 5 2,4 112 53,6 Imipenem IMP 88 43,6 21 10,4 93 46,0 Meropenem MEM 111 54,9 5 2,5 86 42,6 Gentamicin GEN 106 50,7 1 0,5 102 48,8 Tobramycin TOB 82 39,6 31 15,0 94 45,4 Amikacin AMK 173 81,9 0 0,0 38 18,0 Ciprofloxacin CIP 74 35,4 5 2,4 130 62,2 Tetracycline TET 70 33,7 11 5,3 127 61,1 Tigecycline TGC 157 78,1 37 18,4 7 3,5 Trimethoprim-Sulfamethoxazole SXT 72 34,5 0 0,0 137 65,6 Bảng 5. Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae theo thời gian nằm viện và mức độ sinh enzyme Khả năng sinh enzym Thời gian cấy sau nhập viện Âm tính, n (%) Dương tính, n (%) p Trước 48 giờ 0 76 (100) β - lactamase cổ điển - Sau 48 giờ 0 135 (100) Trước 48 giờ 72 (94,7) 4 (5,3) β - lactamase AmpC cảm ứng 0,191 Sau 48 giờ 133 (98,5) 2 (1,5) ESBL Trước 48 giờ 45 (59,2) 31 (40,8) < 0,001 224 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Khả năng sinh enzym Thời gian cấy sau nhập viện Âm tính, n (%) Dương tính, n (%) p Sau 48 giờ 42 (31,1) 93 (68,9) Trước 48 giờ 62 (81,6) 14 (18,4) Carbapenemase < 0,001 Sau 48 giờ 68 (50,4) 67 (49,6) Bảng 6. Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae theo khoa lâm sàng và mức độ sinh enzyme ESBL Carbapenemase Khoa Dương tính, n (%) Âm tính, n (%) p Dương tính, n (%) Âm tính, n (%) p HSTC1 31 (83,8) 6 (16,2) 21 (56,8) 16 (43,2) HH2 35 (43,2) 46 (56,8) 19 (23,5) 62 (76,5) CC3 11 (57,9) 8 (42,1) 5 (26,3) 14 (73,7) 0,002 0,002 HSTK4 14 (56) 11 (4) 10 (40) 15 (60) NTK5 7 (63,6) 4 (36,4) 6 (54,6) 5 (45,5) Khác6 26 (68,4) 12 (31,6) 20 (52,6) 18 (47,4) 1 Hồi sức tích cực, 2 Hô hấp, 3 Cấp cứu, 4 Hồi sức thần kinh, 5 Nội thần kinh, 6 Các khoa khác BÀN LUẬN Tỷ lệ bệnh phẩm cấy sau 48 giờ nhập viện Đặc điểm đối tượng bệnh nhân dương tính là 69,7% cao gấp đôi tỷ lệ cấy dương Trong khoảng thời gian từ 01/2020 đến tính trước 48 giờ nhập viện là 30,3%. Điều này là 8/2020, chúng tôi ghi nhận 722 bệnh nhân điều do bệnh nhân nằm viện càng lâu, được tiến hành trị các bệnh về đường hô hấp ở nhiều lứa tuổi nhiều thủ thuật, kỹ thuật xâm lấn, càng có nguy khác nhau. Trong đó, bệnh nhân trên 60 tuổi cơ tiếp xúc với các tác nhân gây nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao (67,5%). Kết quả này tương bệnh viện, thêm vào đó những bệnh nhân này đương với kết quả của nghiên cứu tại bệnh viện thường là những bệnh nhân nặng, mang nhiều Đa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc của bệnh phối hợp, khả năng đề kháng miễn dịch tác giả Đặng Ngọc Thủy (63,7%; 2019)(10) nhưng suy giảm nên dễ bị các bệnh về nhiễm khuẩn cao hơn so với kết quả nghiên cứu tại khoa Hồi bệnh viện hơn. sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai của tác giả Lê Trong các loại bệnh phẩm dương tính với K. Thị Diễm Tuyết (53,3%; 2013)(11). Sự khác biệt này pneumoniae, mẫu cấy đàm có tỷ lệ phân lập cao do bệnh viện Đa khoa Đồng Nai có đặc điểm là nhất (78,4%) và dịch rửa phế quản tỷ lệ phân lập bệnh viện điều trị các bệnh nhân lớn tuổi, trong thấp nhất (0,7%). Điều này cho thấy bệnh phẩm khi đó tại Khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch đàm vẫn là loại bệnh phẩm dễ lấy và được chỉ Mai chủ yếu tiếp nhận các bệnh nhân ở mọi lứa định nhiều nhất do không cần phải thực hiện tuổi. Các bệnh nhân lớn tuổi thường có sức đề thêm thủ thuật gây khó chịu cho người bệnh và kháng kém cũng như có nhiều bệnh lý nền như thường mẫu dịch hút qua đường mũi được cho cao huyết áp, tiểu đường, suy tim nên dễ nhiễm là phương pháp không xấm lấn và có độ nhạy khuẩn hơn. Trong số 722 bệnh nhân tham gia tương đương với và dịch rửa phế quản – một nghiên cứu, tỷ lệ nam (69,5%) cao hơn nữ loại bệnh phẩm chỉ lấy ở những bệnh nhân có (30,5%), tỷ lệ này tương tự với các nghiên cứu đặt nội khí quản, xâm lấn và có nguy cơ nhiễm của tác giả Đặng Ngọc Thủy (62,6% so với khuẩn cao (Correlation between Sputum and 37,4%)(10). Điều này có thể giải thích do các bệnh Bronchoalveolar Lavage Fluid Cultures)(12). nhân nam thường có tiền sử nghiện rượu, hút Ngoài ra, đa số dịch BAL được lấy ở khoa HSTC thuốc lá, có các bệnh lý phổi mạn tính từ trước Chống độc – trên bệnh nhân thở máy, điều này hoặc bệnh lý tim mạch, viêm tụy cấp, là các bệnh có thể thấy đa số đối tượng nghiên cứu ở khoa nặng dễ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện. Đây cũng HSTC Chống độc ở Bệnh viện Đa khoa Tỉnh là các yếu tố nguy cơ dễ mắc các bệnh lý nhiễm Đồng Nai không cao (33,4%) và người nghi khuẩn đặc biệt là nhiễm K. pneumoniae. nhiễm khuẩn hô hấp thở máy cũng khá thấp. Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 225
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Tỷ lệ phân bố K. pneumoniae phân lập được Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae dương tính từ Trong 722 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp, bệnh phẩm đường hô hấp ở những bệnh nhân 211 mẫu dương tính với vi khuẩn K. pneumonia, nhập viện sau 48 giờ thấp hơn so với trước 48 chiếm tỷ lệ là 29,2%, tương tự nghiên cứu của giờ lần lượt là 26,8% và 34,7% (p 0,05). Mặc dù không tìm thấy mối liên kinh, HSTC chống độc và Nội thần kinh chiếm quan giữa tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae với độ tuổi tỷ lệ gần như tương đương nhau lần lượt là nhưng cần lưu ý rằng bệnh nhân cao tuổi 25,8%; 24,5% và 24,4%. Kết quả này cho thấy thường có bệnh lý nền, bệnh mạn tính cần điều phù hợp với mục tiêu nghiên cứu trên các đối trị lâu ngày. Do đó, bệnh nhân càng lớn tuổi tượng là bệnh phẩm đường hô hấp. Tỷ lệ này có càng dễ mắc các tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh thể được giải thích vì bệnh nhân của khoa Hô viện, trong đó có K. pneumoniae(16). hấp thường thuộc nhóm bệnh lý về đường hô hấp. Tỷ lệ dương tính phân lập nhiều hơn từ Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy có sự khoa Hô hấp và khoa HSTC chống độc là hoàn khác biệt về tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae giữa nam toàn phù hợp vì đây là hai khoa điều trị bệnh và nữ (p
  8. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học viêm phổi bệnh viện – thường gặp ở khoa HSTC 73,7%; meropenem nhạy 70,4% và ertapenem hay thực hiện các thủ thuật xâm lấn(18).Các khoa nhạy 72,9%). Nghiên cứu của Bùi Thị Mùi Hồi sức thần kinh, HSTC chống độc và Nội thần (2014)(17), K. pneumoniae đã kháng hầu hết với kinh là những khoa tiếp nhận bệnh nhân nặng, ampicilin (99,2%), kháng kháng sinh nhóm cần điều trị lâu dài nên vấn đề nhiễm khuẩn cephalosporin thế hệ 3 và 4 khá cao từ 86,8% – bệnh viện trong đó có vi khuẩn K. pneumoniae là 93,0%, trong khi đó, tỷ lệ kháng imipenem rất điều khó tránh khỏi. thất 0,4%. Nghiên cứu của Phạm Thị Hoài An Mức độ đề kháng kháng sinh nhóm β – lactam (2014)(13) cũng cho kết quả K. pneumoniae kháng của vi khuẩn K. pneumoniae carbapenem rất thấp với imipenem và Trong nghiên cứu của chúng tôi, ampicillin meropenem cùng là 2,86%. Tuy nhiên, tỷ lệ không còn tác dụng với đối với K. pneumoniae kháng ampicillin và ceftazidime gần tương với tỷ lệ kháng tới 100%. K. pneumoniae kháng đương với nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là hầu hết với kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 94,29% và 51,43%. với tỷ lệ kháng 97,9% và 100% tương ứng đối với So sánh với các nghiên cứu nước ngoài, cefazolin và cephalexin, tỷ lệ kháng cao này có nghiên cứu của chúng tôi gần tương tự với thể giải thích do 100% vi khuẩn tiết β-lactamase nghiên cứu của Yang W (2020)(19), tỷ lệ kháng cổ điển. Trong nhóm kháng sinh cephalosporin kháng sinh của K. pneumoniae với ampicillin thế hệ 3 và 4, K. pneumoniae kháng ceftazidime, 99,1%; ceftazidime 67,74%; ceftriaxone 75,5%; ceftriaxone và cefepime với tỷ lệ lần lượt là cefepime 58,2%; meropenem 41,1% và Imipenem 63,6%, 61,7% và 61,7%. Tỷ lệ tiết AmpC khá thấp 41,96%. Nghiên cứu của tác giả Medell M (
  9. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 cho thấy tỷ lệ K. pneumoniae sinh ESBL đang ở nhiều loại vi khuẩn trong bệnh viện. Vi khuẩn mức cao (58,8%). Việc lạm dụng các kháng sinh sinh ESBLs ở bệnh nhân thở máy của khoa Hồi thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3, 4 có thể là sức cấp cứu bệnh viện Việt Đức và Bạch Mai là một trong những lí do làm xuất hiện nhiều 93,8%(11). Qua đó cho thấy tình hình kháng thuốc chủng K. pneumoniae sinh β-lactamase phổ rộng. của hệ vi sinh vật tại bệnh viện cần thường Do đó, không nên sử dụng cephalosporin thế hệ xuyên được cập nhật để bác sĩ có hướng kiểm 3 và 4 trong điều trị K. pneumoniae đặc biệt là các soát đầy đủ và điều trị thích hợp cho bệnh nhân. nhiễm trùng xuất phát từ nguyên nhân cộng Trong đó vai trò của phương pháp nuôi cấy đồng; cần có bằng chứng về vi sinh và kháng bệnh phẩm đường hô hấp dưới là rất cần thiết, sinh đồ khi dùng kháng sinh với các trường hợp nhất là trong chẩn đoán viêm phổi bệnh viện thật sự cần thiết và thực hiện xuống thang khi có hay viêm phổi thở máy. kết quả kháng sinh đồ nếu còn nhạy với các KẾT LUẬN kháng sinh, đặc biệt với các β-lactam thế hệ sau Tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae đã được xác định như các cephalosporin thế hệ 3,4 và carbapenem. (29,2%) và cao nhất ở khoa Hô hấp (33,8%). Tỷ lệ Bên cạnh đó, K. pneumoniae sinh enzyme nhiễm K. pneumoniae ở nhóm tuổi dưới 60 tuổi carbapenemase có tỷ lệ là 38,4%, cho thấy thực (29,8%) cao hơn trên 60 tuổi (28,1%), phổ biến ở trạng K. pneumonie đề kháng kháng sinh nhóm nam giới (31,5%) hơn so với nữ giới (24,1%). K. carbapenem đang ở mức đáng cảnh báo. Lạm pneumoniae đề kháng với hầu hết các kháng sinh dụng sử dụng kháng sinh có thể là một trong các thuộc nhóm β-lactam đặc biệt là kháng sinh nguyên nhân gây tăng tỷ lệ đề kháng của vi Penicillin và Cephalosporin thế hệ 1 (97,9% - khuẩn. Kết quả nghiên cứu này cho thấy bác sĩ 100%), kháng khá cao với cephalosporin thế hệ 3 nên lựa chọn kháng sinh phù hợp cho từng bệnh và 4 (61,7% - 63,6%) và trung bình với nhân để tránh tình trạng đa kháng thuốc ở vi carbapenem (42,6% - 53,6%). K. pneumoniae sinh khuẩn nói chung và K. pneumoniae nói riêng. β-lactamase cổ điển (100%), ESBL (58,7%), Liên quan giữa tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae theo carbapenemase (38,4%) và β-lactamase AmpC thời gian nhập viện, các khoa lâm sàng và mức cảm ứng (2,8%) với tỷ lệ giảm dần. độ sinh enzyme β-lactamase TÀI LIỆU THAM KHẢO Theo bảng 4 chủng K. pneumoniae có tỷ lệ 1. Wang Z, Qin RR, Huang L, Sun LY (2018). Risk Factors for sinh enzyme kháng β-lactam sau cấy 48 giờ cao Carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae Infection and hơn so với trước 48 giờ nhất là tỷ lệ sinh enzyme Mortality of Klebsiella pneumoniae Infection. Chin Med J, 131(1):56-62. ESBL và carbapenemase có mức độ cao hơn hẳn. 2. Reyes J, Aguilar AC, Caicedo A (2019). Carbapenem-Resistant Kết quả này cho thấy nhiễm trùng hô hấp trong Klebsiella pneumoniae: Microbiology Key Points for Clinical bệnh viện có mức độ kháng thuốc cao và khó Practice. Int J Gen Med, 12:437-446. 3. Khaertynov KS, Anokhin VA, Rizvanov AA, Davidyuk YN, điều trị hơn nên cần phải có cách tiếp cận, chẩn Semyenova DR, Lubin SA, Skvortsova NN (2018). Virulence đoán và điều trị phù hợp, chăm sóc tích cực Factors and Antibiotic Resistance of Klebsiella pneumoniae Strains Isolated From Neonates With Sepsis. Front Med, 5:225. nhằm hạn chế tử vong. 4. Jeon JH, Lee JH, Lee JJ, Park KS, Karim AM, Lee CR, Jeong BC, Theo Bảng 5 chủng K. pneumoniae có tỷ lệ Lee SH (2015). Structural basis for carbapenem-hydrolyzing sinh enzyme ESBLs và carbapnemase ở khoa mechanisms of carbapenemases conferring antibiotic resistance. Int J Mol Sci, 16(5):9654-92. Hồi sức tích cực là cao nhất, sự khác biệt này có 5. Meletis G (2016). Carbapenem resistance: overview of the ý nghĩa thống kê (p
  10. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học 7. Ashurst JV, Dawson A (2021). Klebsiella pneumoniae. URL: 15. Trần Ngọc (2018). Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK519004/. trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn Gram âm 8. Bratu S, Landman D, Haag R, Recco R, Eramo A, Alam M, tại khoa Hồi sức tích cực – chống độc, bệnh viện đa khoa Tây Quale J (2005). Rapid spread of carbapenem-resistant Ninh. Luận Văn Thạc Sĩ Dược Học, Đại học Dược Hà Nội. Klebsiella pneumoniae in New York City: a new threat to our 16. Trần Nhật Minh (2019). Phân tích đặc điểm lâm sàng, vi sinh antibiotic armamentarium. Arch Intern Med, 165(12):1430-5. và phác đồ điều trị nhiễm khuẩn do Klebsiella pneumoniae tại 9. Gasink LB, Edelstein PH, Lautenbach E, Synnestvedt M, khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai. Luận Văn Tốt Fishman NO (2009). Risk factors and clinical impact of Nghiệp Dược Sĩ, Trường Đại học dược Hà Nội. Klebsiella pneumoniae carbapenemase-producing K. 17. Bùi Thị Mùi (2014) Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng pneumoniae. Infect Control Hosp Epidemiol, 30(12):1180-5. cephalosporins thế hệ 3 và quinolon của các chủng K. 10. Đặng Ngọc Thuỷ (2019). Nghiên cứu thực trạng nhiễm khuẩn pneumoniae gây nhiễm khuẩn hô hấp phân lập tại Bệnh viện bệnh viện tại bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Nhi Trung ương. Luận Văn Tiến Sĩ Y Học, Viện Vệ sinh dịch tễ Phúc. Luận Văn Thạc Sĩ Động Vật Học, Học viện Khoa học và Trung ương. Công nghệ. 18. Hà Mạnh Hùng (2017). Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên 11. Lê Thị Diễm Tuyết, Bùi Hồng Giang, Đào Xuân Cơ (2016). quan đến thở máy tại khoa hồi sức tích cực bệnh viện đa khoa Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn và phân loại nhiễm khuẩn Tỉnh Quảng Ninh. Báo cáo Đề tài Nghiên cứu Khoa học Cơ sở bệnh viện tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai năm Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Quảng Ninh. 2012. Y Học Việt Nam, 441:82-89. 19. Yang W, Ji X (2020). Analysis of the microbial species, 12. Medell M, Martinez A, Valdes R (2012). Characterization and antimicrobial sensitivity and drug resistance in 2652 patients of sensitivity to antibiotics of bacteria isolated from the lower nursing hospital. Heliyon, 6(5): p. e03965. respiratory tract of ventilated patients hospitalized in intensive 20. Alsanie WF (2020). Molecular diversity and profile analysis of care units. Braz J Infect Dis, 16(1):45-51. virulence-associated genes in some Klebsiella pneumoniae 13. Phạm Thị Hoài An, Vũ Lê Ngọc Lan, Uông Nguyễn Đức Ninh, isolates. Pract Lab Med, 19:e00152. Phan Ngọc Thảo, Cao Hữu Nghĩa (2014). Khảo sát sự kháng 21. Nguyễn Việt Hùng (2019). Phân tích thực trạng tiêu thụ kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae trên bệnh phẩm phân sinh và việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh lập được tại viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh. Khoa Học, 61:146- viện tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên. Luận Văn Thạc Sĩ 155. Dược Học, Đại học Dược Hà Nội. 14. Lê Ngọc Sơn, Trịnh Minh Hiệp, Hồ Thị Kim Loan (2017). Tình hình đề kháng kháng sinh của Klebsiell spp. phân lập tại bệnh Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 viện Nguyễn Đình Chiểu, Bến Tre. Thời Sự Y Học, pp.51-54. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 229
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2