TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011<br />
KỸ NĂNG LÀM VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH TÁC PHẨM VĂN HỌC<br />
Nguyễn Minh Hoạt<br />
Trường ðại học Tây Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lý thuyết làm văn nghị luận nói chung, kiểu bài phân tích tác phẩm văn học (PTTPVH)<br />
nói riêng còn có nhiều vấn ñề chưa thống nhất. Trên cơ sở những quan ñiểm của các nhà<br />
nghiên cứu về dạng bài làm văn này và thực tế dạy học ở trường phổ thông, bài viết khái quát<br />
nội dung khái niệm, ñặc ñiểm kiểu bài PTTPVH, ñồng thời ñưa ra các thao tác cơ bản và một<br />
số kỹ năng khi làm bài văn nghị luận PTTPVH. Nội dung của bài viết nhằm trao ñổi, thảo luận<br />
với ñồng nghiệp, bên cạnh ñó giúp sinh viên ngành Ngữ văn và học sinh THPT có thêm tư liệu<br />
tham khảo, vận dụng vào thực tế học tập và công tác này.<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Phân môn Làm văn thuộc bộ môn Ngữ văn có vị trí ñặc biệt quan trọng trong<br />
trường THPT. Phân môn này ñược xem là tổng hợp tri thức văn học và ñời sống, kết<br />
tinh sự sáng tạo, cảm thụ văn chương của học sinh qua bài viết làm văn.<br />
Nghị luận PTTPVH (tròn vẹn hay trích ñoạn) là loại bài phổ biến của học sinh<br />
trong quá trình học và thi cử. Loại bài này nhằm kiểm tra năng lực hiểu và cảm thụ văn<br />
học của người viết. Thực chất ở ñây là người viết chỉ ra cái hay, cái ñẹp về nội dung,<br />
nghệ thuật của một tác phẩm văn học nào ñó. Tuy vậy, do tính chất, ñặc trưng riêng biệt<br />
ñộc ñáo của văn học nên việc phân tích nói riêng và cách thức tiếp nhận tác phẩm văn<br />
học nói chung không ñơn giản. Một mặt, ñối với những kiệt tác văn học có sức sống lâu<br />
bền bao giờ cũng là sự khái quát sâu sắc của nhà văn về cuộc sống và con người. Những<br />
khái quát nghệ thuật ấy tiềm ẩn những ý nghĩa, nhiều phương diện từ cái biểu hiện ñể<br />
suy ra cái ñược biểu hiện. Vì thế, bất cứ ai, ở ñâu, và khi nào cũng có thể tìm thấy hình<br />
bóng của mình trong ñó. Cho nên, cùng một hình tượng văn học nhưng mỗi cá nhân,<br />
mỗi thời ñại có một cách cảm nhận riêng. Mặt khác, lý thuyết làm văn, tiêu chí ñể ñánh<br />
giá một bài văn lại càng phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau. Thực tế giáo viên và học<br />
sinh ñang gặp không ít khó khăn, trở ngại từ nội dung lý thuyết trừu tượng thiếu nhất<br />
quán cho ñến phương pháp dạy và học tập làm văn.<br />
Nghị luận văn học gồm nhiều kiểu bài: giải thích, chứng minh, bình luận, phân<br />
tích,…Thế nhưng lý thuyết về các kiểu bài này còn nhiều vấn ñề chưa ñược thống nhất.<br />
Một số giáo viên còn lúng túng khi hướng dẫn học sinh phân biệt các kiểu bài và vận<br />
dụng trong bài làm văn; Còn phần lớn học sinh chưa phân biệt ñược ranh giới và mối<br />
83<br />
<br />
quan hệ biện chứng giữa các kiểu bài. ðặc biệt là kiểu bài phân tích và các kiểu khác,<br />
bài làm của học sinh còn nhiều lẫn lộn, hình thức diễn ñạt gần giống nhau. Các loại sách<br />
tham khảo, sách giáo khoa và kể cả ñáp án các kỳ thi tốt nghiệp THPT, tuyển sinh cao<br />
ñẳng - ñại học cũng còn nhiều vấn ñề cần trao ñổi xung quanh lý thuyết làm văn, xác<br />
ñịnh tiêu chí kiểu bài phân tích và tiêu chí ñể ñánh giá chất lượng một bài làm văn.<br />
Từ những kinh nghiệm thực tiễn, tham khảo nhiều tài liệu và tiếp thu ý kiến của<br />
ñồng nghiệp, bài viết về kĩ năng làm văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, góp<br />
phần trao ñổi thảo luận với ñồng nghiệp về dạy phân môn làm văn cho học sinh, giúp<br />
học sinh học tốt kiểu bài nghị luận PTTPVH. Bài viết tập trung làm rõ khái niệm<br />
PTTPVH, ñồng thời, ñưa ra các thao tác cơ bản và một số kỹ năng làm văn nghị luận<br />
PTTPVH.<br />
2. Các khái niệm phân tích tác phẩm văn học<br />
Từ trước ñến nay, ở cấp THCS và cấp THPT ñã ñưa nghị luận PTTPVH vào<br />
giảng dạy. Tuy nhiên, ở mỗi cấp học và một số tài liệu nêu khái niệm phân tích nói<br />
chung và PTTPVH trong nhà trường nói riêng còn có nhiều cấp ñộ chưa thống nhất. Cụ<br />
thể:<br />
- Tài liệu [7, trang 177] ñã nêu khái niệm: Phân tích văn học là khám phá các<br />
giá trị văn học và vấn ñề văn học qua từng khía cạnh và từng biểu hiện cụ thể của tác<br />
phẩm văn học, sáng tác của một tác giả văn học, của một giai ñoạn hay của một nhận<br />
ñịnh lý luận văn học.<br />
Khi làm bài phân tích cần thực hiện hai yêu cầu sau ñây:<br />
+ Chia ñối tượng phân tích ra từng phần, từng khía cạnh theo một logic nhất<br />
ñịnh.<br />
+ Phát hiện nội dung từng phần, từng khía cạnh ấy qua các biểu hiện cụ thể<br />
(phân tích chi tiết).<br />
- Tài liệu [8, trang 53] có ñưa ra khái niệm: Phân tích văn học là kiểu bài nghị<br />
luận ñem một hiện tượng văn học (tác phẩm, vấn ñề) chia nhỏ ra ñể xem xét từng phần<br />
rồi ñem kết quả tổng hợp lại trong một kết luận chung.<br />
- Tài liệu [5, trang 746] có viết: Phân tích là phân chia sự thật hay bằng tưởng<br />
tượng một ñối tượng nhận thức ra các yếu tố trái với tổng hợp.<br />
- Tài liệu [6, trang 10] ñã nêu khái niệm phân tích và tổng hợp: Phân tích là<br />
phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn ñề nhằm chỉ ra nội<br />
dung của sự vật, hiện tượng. ðể phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng người ta có<br />
thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, ñối chiếu…và cả phép lập luận giải<br />
thích, chứng minh.<br />
Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những ñiều ñã phân tích. Không<br />
84<br />
<br />
có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường ñặt ở cuối ñoạn hay cuối<br />
bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.<br />
- Tài liệu [2, trang 25] có trình bày: Trong quá trình nhận thức, việc chia nhỏ ñối<br />
tượng thành nhiều yếu tố ñể ñi sâu xem xét một cách kĩ càng nội dung và mối quan hệ<br />
bên trong cũng như bên ngoài của chúng gọi là phân tích.<br />
- Tài liệu [9, trang 70] ñã ñưa ra khái niệm: Chia tách sự vật hiện tượng thành<br />
nhiều yếu tố nhỏ ñể ñi sâu vào xem xét một cách kĩ lưỡng nội dung và mối quan hệ bên<br />
trong của hiện tượng và sự vật ñó gọi là phân tích.<br />
- Tài liệu [3, trang 86] khi giới thiệu nghị luận về một bài thơ, ñoạn thơ phần ghi<br />
nhớ có trình bày: Bài viết (Nghị luận về một bài thơ, ñoạn thơ) thường có các nội dung<br />
sau:<br />
+ Giới thiệu khái quát về bài thơ.<br />
+ Bàn về những giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, ñoạn thơ.<br />
+ ðánh giá chung về bài thơ, ñoạn thơ.<br />
- Tài liệu [4, trang 36] khi giới thiệu nghị luận về một tác phẩm, một ñoạn trích<br />
văn xuôi phần ghi nhớ ñã nêu: Bài nghị luận về một tác phẩm, một ñoạn trích văn xuôi<br />
thường có các nội dung:<br />
+ Giới thiệu tác phẩm hoặc ñoạn trích văn xuôi cần nghị luận.<br />
+ Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo ñịnh hướng của ñề hoặc một số<br />
khía cạnh ñặc sắc nhất của tác phẩm, ñoạn trích.<br />
+ Nêu ñánh giá chung về tác phẩm, ñoạn trích.<br />
Từ các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của khái niệm<br />
PTTPVH (trọn vẹn hay trích ñoạn) như sau:<br />
- Chia tách ñối tượng phân tích ra thành các khía cạnh.<br />
- Xem xét một cách kĩ lưỡng các giá trị nội dung và nghệ thuật qua từng khía<br />
cạnh, ñồng thời khám phá, tìm hiểu mối quan hệ bên trong và bên ngoài của chúng.<br />
- Tổng hợp ñánh giá các giá trị của ñối tượng trong một kết luận chung.<br />
Yêu cầu của thao tác phân tích là:<br />
- Có thái ñộ khách quan, khoa học.<br />
- Xem xét ñối tượng một cách toàn diện, xác thực<br />
- Cần có sự phán ñoán tổng hợp liên tưởng chủ quan, nhưng phải dựa trên<br />
những căn cứ nhất ñịnh ñể tránh suy diễn tùy tiện.<br />
<br />
85<br />
<br />
3. Các thao tác cơ bản khi làm bài văn nghị luận PTTPVH<br />
3.1. Chia ñối tượng ra thành các khía cạnh<br />
Dựa vào tính ñộc lập tương ñối của nội dung và hình thức ñể chia tác phẩm<br />
thành các khía cạnh cho phù hợp.<br />
* ðối với tác phẩm trữ tình:<br />
- Thơ tứ tuyệt: Chia theo kết cấu các câu thơ trong bài thơ: khai – thừa – chuyển<br />
– hợp, hoặc chia thành hai phần ñể phân tích: hai câu ñầu và hai câu cuối.<br />
- Thơ thất ngôn bát cú ðường luật: có thể chia theo cấu trúc: ñề – thực – luận –<br />
kết, hoặc chia theo kết cấu hình tượng. Chẳng hạn: có thể chia bài thơ Thu ñiếu của<br />
Nguyễn Khuyến thành hai vấn ñề cảnh thu và tình thu ñể phân tích.<br />
- Thơ tự do, thơ mới: có thể chia theo câu thơ, khổ thơ, ñoạn thơ hay chia theo<br />
từng ý.<br />
* ðối với tác phẩm tự sự:<br />
- Chia theo từng khía cạnh của vấn ñề ñược phân tích. Chẳng hạn:<br />
+ Phân tích nhân vật: chia theo các khía cạnh như: ngoại hình – tính cách – nội<br />
tâm – hành ñộng…hoặc theo kết cấu tính cách của nhân vật.<br />
+ Phân tích giá trị của tác phẩm về nội dung hay nghệ thuật: dựa vào giá trị các<br />
nội dung của tác phẩm ñể chia thành các khía cạnh, những phần ñược chia này cũng là<br />
các luận ñiểm triển khai trong bài viết.<br />
3.2. Xác ñịnh luận ñiểm<br />
Luận ñiểm là nội dung khái quát của từng phần ñược chia. Nó là các khía cạnh<br />
của nội dung trọng tâm. Các luận ñiểm chủ yếu nằm ở phần thân bài góp phần làm sáng<br />
tỏ nội dung trọng tâm.<br />
Luận ñiểm có thể ñược diễn tả thành một câu văn (câu chủ ñề) nằm trong ñoạn<br />
văn. Nó có thể ñứng ñầu hay ñứng giữa, ñứng cuối ñoạn văn. Có luận ñiểm lớn, luận<br />
ñiểm nhỏ hay luận ñiểm nhỏ hơn (tuỳ vào dung lượng của bài viết dài hay ngắn ñể triển<br />
khai luận ñiểm nhiều bậc hay ít bậc).<br />
Ví dụ: Phân tích vẻ ñẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm Chử<br />
người tử tù của Nguyễn Tuân. Chúng ta có thể xác ñịnh các luận ñiểm chính: vẻ ñẹp tài<br />
hoa – vẻ ñẹp khí phách – vẻ ñẹp thiên lương.<br />
Các luận ñiểm chính có thể triển khai thành một ñoạn văn, trong thân bài có<br />
nhiều ñoạn văn tạo thành. Mỗi ñoạn văn có: mở ñoạn – thân ñoạn – kết ñoạn. (nếu có<br />
ñoạn tiếp theo thực hiện thao tác chuyển ñoạn ñể gắn kết ý trong bài văn).<br />
86<br />
<br />
3.3. Sử dụng dẫn chứng<br />
Dẫn chứng là những câu thơ, ñoạn thơ, khổ thơ, từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp,<br />
thanh, thể loại… và các biện pháp tu từ ñối với tác phẩm trử tình; các tình tiết, chi tiết,<br />
cách kể, cách tả, cách xây dựng nhân vật, tình huống, sự kiện… ñối với tác phẩm tự sự.<br />
Việc lựa chọn dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, có giá trị nội dung và nghệ<br />
thuật, phù hợp và làm sáng tỏ các luận ñiểm. Dẫn chứng phải có chiều sâu (phân tích lý<br />
giải các dẫn chứng quan trọng), và có chiều rộng (số lượng, phạm vi dẫn chứng phải<br />
phù hợp).<br />
Cách nêu dẫn chứng phải theo thời gian, hoàn cảnh ra ñời của dẫn chứng, theo<br />
diễn biến sự kiện, theo không gian. Nêu các dẫn chứng ñơn giản ñến các dẫn chứng<br />
phức tạp…<br />
Các dẫn chứng phải ñược trình bày ở các kiểu như: trích nguyên văn dẫn chứng<br />
(nội dung phải chính xác và ñược ñặt trong ngoặc kép); trích một số từ ngữ tiêu biểu,<br />
các từ ñược trích cũng nằm trong ngoặc kép; khái quát nội dung dẫn chứng bằng lời văn<br />
của người viết. Khi trình bày dẫn chứng cần kết hợp các kiểu trên.<br />
Dẫn chứng phải ñược phân tích làm rõ luận ñiểm: Phân tích dẫn chứng là trình<br />
bày những giá trị nội dung, hình thức và ý nghĩa của dẫn chứng (dẫn chứng ñó có tác<br />
dụng như thế nào trong việc diễn tả tâm trạng hay thể hiện phong cách tác giả hay diễn<br />
ñạt một vấn ñề tư tưởng…).<br />
3.4. Liên tưởng mở rộng vấn ñề<br />
Bằng chất liệu ngôn từ, tác phẩm văn học bao giờ cũng ñược khái quát từ các chi<br />
tiết hiện thực ñời sống. Cuộc sống sinh ñộng ñược chắt lọc, lựa chọn và khúc xạ qua tư<br />
duy của nhà văn ñể tạo nên những hình tượng nghệ thuật ñộc ñáo có sức sống riêng.<br />
Tiếp xúc với một tác phẩm văn học là tiếp xúc với một thế giới nghệ thuật, có mối quan<br />
hệ với hiện thực, phản ánh hiện thực, nhưng không trùng khít với hiện thực vì nó có quy<br />
tắc sáng tạo riêng. Khám phá, tìm hiểu một tác phẩm văn học là chúng ta tìm hiểu<br />
những giá trị của nghệ thuật và cuộc sống mà nhà văn ñem lại.<br />
Vì vậy, khi phân tích một tác phẩm văn học, trên cơ sở các giá trị mà tác phẩm<br />
thể hiện, người viết cần liên tưởng mở rộng các hình tượng nghệ thuật với ñời sống thực<br />
tiễn ñể tạo tầm nhìn sâu sắc hơn, thấy ñược mối liên hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống.<br />
Từ một hình tượng khái quát trong tác phẩm, chúng ta có thể liên tưởng ñến<br />
những vấn ñề cụ thể trong ñời sống. Từ một nhân vật trong tác phẩm với những ñặc<br />
ñiểm về ngoại hình, tính cách, số phận… chúng ta có thể liên tưởng ñến một tầng lớp<br />
người trong xã hội. Từ những yếu tố riêng của một con người ñược miêu tả trong tác<br />
phẩm có tính ñiển hình quy luật, chúng ta có thể liên tưởng ñến những cái chung của<br />
cộng ñồng, xã hội.<br />
87<br />
<br />