intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật chăn nuôi thỏ

Chia sẻ: Tran Van Thao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

179
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thịt thỏ có chất lượng tốt: hàm lượng đạm cao (18,5%), mỡ thấp (7,4%), khoáng nhiều (0,64%), cholesterol thấp (1,36 mg/100 g VCK). Như vậy, thịt thỏ ngon, bổ, có tác dụng điều dưỡng cho những bệnh nhân tim mạch, người già, người béo phì...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật chăn nuôi thỏ

  1. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI THỎ Trung tâm gíống & KT Vật Nuôi Phú Yên Thịt thỏ có chất lượng tốt: hàm lượng đạm cao (18,5%), mỡ thấp (7,4%), khoáng nhiều (0,64%), cholesterol thấp (1,36 mg/100 g VCK). Như vậy, thịt thỏ ngon, bổ, có tác dụng điều dưỡng cho những bệnh nhân tim mạch, người già, người béo phì... Thỏ là gia súc nhỏ bé, sạch sẽ, hiền lành, dễ nuôi. Nuôi thỏ không cần nhiều diện tích và vật liệu để làm chuồng trại. Thức ăn cho thỏ là những loại cỏ lá tự nhiên, cây, lá, củ, quả và những phụ phẩm của cây trồng, cũng như phế phẩm từ thực phẩm của con người. I.Giống thỏ ở Việt Nam: 1. Giống thỏ nội : a. Thỏ Việt Nam đen : Thỏ này có màu lông và mắt đen tuyền, đầu và mõm nhỏ, cổ không vạm vỡ nhưng thân hình chắc chắn, thịt ngon. Khối lượng trưởng thành 3,2 – 3,5kg, thỏ mắn đẻ, mỗi năm đẻ 7 lứa, mỗi lứa 6 – 7 con, đặc điểm nổi bật của thỏ đen là sức chống đỡ với bệnh tật tốt, thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng thấp, khí hậu ở các vùng trong cả nước ta, vì vậy giống thỏ này có thể chăn nuôi tốt trong khu vực gia đình và sử dụng làm nền lai với thỏ ngoại dùng để lấy thịt và lông da . b. Thỏ Việt Nam Xám : Thỏ có màu lông xám tro hoặc xám ghi. Riêng phần dưới ngực, bụng, đuôi có màu lông trắng. Mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng thành nặng 3,5 - 3,8kg. Thỏ đẻ khoẻ, mỗi năm 6 - 7 lứa và mỗi lứa 6 - 7 con. Cũng như thỏ đen giống thỏ Xám thích hợp với điều kiện chăn nuôi gia đình các vùng ở nước ta và cũng là giống sử dụng con nái nền lai tạo với giống thỏ ngoại nâng cao năng suất chăn nuôi lấy thịt, lông da . c. Thỏ cỏ: Có nhiều trong dân, màu lông rất khác nhau như: trắng pha vàng hoặc đen pha trắng, xám loang trắng … hầu hết mắt đen, rất ít con mắt đỏ, đầu to, mõm dài, trọng lượng trưởng thành khoảng 2,5 – 3 kg/con, khả năng sử dụng thức ăn, sinh sản, chóng đỡ bệnh tật tốt, đã có hiện tượng đồng huyết, năng suất ngày càng giảm. 1
  2. 2. Giống thỏ ngoại nhập : a. Giống thỏ Newzealand white: Thỏ có đặc điểm ngoại hình lông dày màu trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 5-5,5 kg /con . Tuổi động dục lần đầu 4-4,5tháng tuổi và tuổi phối giống lần đầu từ 5-6 tháng tuổi, khi đó khối lượng phối giống lần đầu đạt khoảng 3-3,2 kg. Mỗi năm đẻ từ 5-6 lứa, mỗi lứa từ 5-6 con. Khối lượng con sơ sinh từ 50-60g/con. Khối lượng cai sữa 650-700g/con.Giống thỏ này đã thích ứng tốt với điều kiện chăn nuôi gia đình ở trong nước . b. giống thỏ Panon : Nhập từ Hungari giống thỏ này là một dòng của Newzealand nên có các đặc điểm giống như giống thỏ Newzealand nhưng tăng trọng cao hơn và khối lượng khi trưởng thành cũng cao hơn, đạt 5,5 – 6,2 kg/con. Thỏ Newzealand cũng đã được đưa ra chăn nuôi đạt kết quả tốt ở nhiều vùng nước ta. c. Giống thỏ California Có nguồn gốc ở Mỹ, được tạo thành do lai giữa thỏ Chinchila, thỏ Nga và thỏ NewZealand và nhập vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và năm 2000. Là giống thỏ cho khối lượng thịt trung bình là 4,5-5kg, tỷ lệ thịt xẻ 55-60%, thân ngắn hơn thỏ Newzealand, lông trắng nhưng tai, mũi, 4 chân và đuôi có điểm lông màu đen, vào mùa đông lớp lông màu đen này đậm hơn và nhạt dần vào mùa hè. Khả năng sinh sản tương tự như thỏ Newzealand. Giống thỏ này cũng được nuôi ở nhiều vùng trong cả nước. 2
  3. II. Kỹ thuật nuôi thỏ. Muốn nuôi được thỏ, ngoài yếu tố thức ăn đủ đều, chất lượng tốt, gia đình cần có các điều kiện như: con giống tốt, có đủ lồng chuồng nuôi thỏ sinh sản, thỏ con vỗ béo và có lao động đủ thời gian nuôi dưỡng chăm sóc thỏ. 1. Chọn giống thỏ Nên mua thỏ giống từ những gia đình quen biết, tin tưởng họ là những người nuôi thỏ có nhiều kinh nghiệm, quản lý đàn giống tốt, chăm sóc thỏ cẩn thận. Việc chọn giống phải dựa trên nguyên tắc cơ bản sau: 1.1 Chọn theo gia đình: - Tỉ lệ thụ thai: ( đối với con đực xác định là tốt ) đạt trên 70% vào mùa hè tỉ lệ thường thấp hơn các mùa khác trong năm. Thông thường thỏ mẹ phải đẻ từ 5 - 6 lứa/năm. - Mật độ đàn con : Số con sơ sinh sống sau 15 giờ phải đạt 7 con trở lên và tỉ lệ nuôi sống đến khi cai sữa trên 80%. - Tiết sữa : Khả năng tiết sữa của thỏ mẹ dựa vào khối lượng của đàn con ở 21 ngày tuổi.Ta nên chọn giống những đàn khối lượng cá thể lúc 21 ngày tuổi trên 250 gam/con, 3 tháng tuổi lớn hơn 2,7 đến 3 kg. 1.2. Chọn theo cá thể: - Những con đựợc chọn theo tiêu chuẩn trên phải có ngoại hình khoẻ mạnh, thể lực tốt, linh hoạt, nhạy cảm, mắt sáng sủa, mũi khô, tai và toàn thân sạch sẽ, không có vẩy, lông bóng mượt, tổ chức liên kết dưới da chặt chẽ, răng cửa mọc bình thường. - Thỏ đực: Chọn làm giống phải khoẻ mạnh, đầu to hơi thô, hai má phình ra, hai tai dày cứng, dựng đứng kép thành hình chữ V. Lưng phẳng hơi khum vồng lên về phía hông, hai mông và đùi sau nở nang , rắn chắc. Dương vật thẳng và hai dịch hoàn đều nhau, hiện rõ niêm mạc màu hồng nhạt, thỏ có tính hăng nhưng không hung dữ. - Thỏ cái: Có lưng phẳng, bốn chân khoẻ vững chắc, mông nở xương chậu rộng phải có 8 -10 vú xếp thẳng đều. - Đa số các giống thỏ, con cái có thể bắt đầu phối giống được lúc 4 - 5 tháng tuổi, con đực thì muộn hơn khoảng một tháng, vào lúc 5 - 6 tháng tuổi. Cho nên khi gia đình mới nuôi thỏ, nên mua thỏ giống ở lứa tuổi hậu bị, khi chúng biểu hiện rõ đặc điểm ngoại hình, có thể chọn giống và phối giống được ngay để chúng có thỏ con. 2. Chuồng thỏ : 3
  4. 2.1 Lồng chuồng thỏ: Chuồng thỏ ở gần nhà để dễ quan sát, chăm sóc phải yên tĩnh, tránh gió lùa, mưa tạt và động vật khác đến phá hoại. Nguyên liệu làm lồng chuồng có thể là lưới sắt, gỗ, tre thẳng, vầu, vừa dễ kiếm lại rẻ tiền. Mỗi ngăn lồng thỏ có chiều rộng là 70 cm, dài 90 cm, cao 50 - 60 cm vừa đủ để nhốt một con thỏ giống sinh sản hoặc một đàn thỏ vỗ béo 5 - 8 con. Đáy lồng chuồng phẳng, thoát phân dễ dàng. Nếu đáy làm bằng lưới dùng loại dây thép phi 1,25 mm, có lỗ 1,5 x 1,5 cm, làm bằng gỗ, tre thẳng thì đóng thành phên có rãnh rộng 1,5 cm. Chân chuồng cao khỏi mặt đất từ 50 - 80 cm, có gắn hom chắn chuột. 2.2 Máng ăn, máng uống: Những phụ kiện của lồng thỏ là máng thức ăn thô, máng ăn tinh, chậu nước uống phải được thiết kế đúng kỹ thuật. Làm sao để thỏ dễ ăn uống, không thải phân và nước tiểu hoặc nằm được vào máng ăn, không cào bới được thức ăn ra đáy lồng. Máng ăn, máng uống nên làm bằng nguyên liệu sẵn có và được thiết kế chắc chắn, thỏ không làm đổ được. 2.3 Ổ đẻ Ổ đẻ là một hộp gỗ có thể cho vào, bỏ ra lồng chuồng dễ dàng. Kích thước phù hợp là: chiều dài 45 cm, rộng 30 cm, cao 25 cm, có ngưỡng cửa cho thỏ mẹ ra vào cao 12 cm để thỏ con không bò ra ngoài được. Để tránh sự ô nhiễm môi trường và lây lan mầm bệnh, cần sử lý chất thải bằng cách đào hố ủ phân cạnh chuồng thỏ. 2.4 Thao tác khi vận chuyển và chăm sóc thỏ * Bắt thỏ : +Thật cẩn thận tránh gây chấn thương đừng để thỏ sợ và phản ứng cào cắn. Không được nắm chân, nắm tai thỏ để nhấc lên. + Bắt thỏ trưởng thành: tay nắm chắc da vùng trên lưng sát gáy thỏ, tay khác đỡ dưới mông thỏ nhấc lên. + Bắt thỏ con: Nắm chắc vùng giữa xương chậu và mông nhấc thỏ lên để đầu cúi xuống. * Phân biệt đực cái: Có thể phân biệt đực cái lúc 20- 30 ngày tuổi. Cách xác định như sau: Một tay cầm da gáy thỏ nhấc thỏ lên, tay kia kẹp đuôi thỏ vào ngón giữa và ngón tay trỏ , ngón cái ấn nhẹ vào lỗ sinh dục vúot ngược lên phía bụng. Nếu thấy lỗ sinh dục tròn, hình trụ xa lỗ hậu môn là con đực. Nếu lỗ sinh dục kéo dài thành khe rãnh gần lỗ hậu môn là con cái. *Vận chuyển thỏ giống : + Khi vận chuyển thỏ cần nhẹ nhàng, yên tĩnh, nếu thỏ hoảng sợ có thể sẽ phát ốm hoặc làm thỏ chết. 4
  5. . Chuẩn bị chuồng và thả thỏ giống vào lồng chuồng : Để thức ăn và nước uống sẵn vào lồng chuồng trước khi thả thỏ giống vào chuồng. Nên sử dụng thức ăn từ nhà bán thỏ giống hoặc loại thức ăn gần giống như thế để thỏ không lạ. + Khi chuẩn bị chuồng xong thì bắt thỏ từ thùng vận chuyển đặt nhẹ nhàng vào lồng chuồng. + Nên ổn định người nuôi thỏ. Tốt nhất, chính người bắt thỏ giống thả vào chuồng là người nuôi thỏ. Không được cho ai đến thăm thỏ hoặc không nên để trẻ con chơi gần chuồng thỏ. Không để chó mèo hoặc động vật khác đến gần chuồng thỏ. 3.Thức ăn và nhu cầu dinh dưỡng 3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ: Thức ăn: Thỏ là động vật ăn thực vật, có khả năng tiêu hoá nhiều chất xơ, vì vậy có thể nuôi thỏ được bằng các loại rau, cỏ, củ quả và các phế phụ phẩm gia đình. Nhưng để tăng năng suất thỏ phải bổ sung thức ăn tinh bột, đạm. Bảng 1: Bảng nhu cầu dinh dưỡng Loại và thời kỳ Nhu cầu về khối lượng(g/con/ngày) Bột đường Đạm thô Xơ Sau cai sữa vỗ béo - - 22 - 24 0,5 - 1,0 kg 15 - 35 2,5 - 9 - 1,0 - 2,0 kg 35 - 80 9 - 13 - 2,0 - 3,0 kg 80 - 110 13 - 17 - Hậu bị giống , nghỉ đẻ 70 20 20- 26 Cái có chửa 90 28 26 - 28 Mẹ nuôi con 28 - 31 10 ngày đầu 180 48 11 - 20 ngày 205 56 21 - 30 ngày 200 52 31 - 40 ngày 165 44 Chất xơ thô như là nguồn cung cấp năng lượng, là thành phần không thể thiếu được đối với sinh lý tiêu hoá của thỏ. Hàm lượng xơ thô phù hợp nhất là 13 - 15 %, thức ăn này sẽ kích thích sự hoạt động của đường tiêu hoá và nhu động ruột bình thường. Nhưng nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo xơ (dưới 8 %) thì thỏ sẽ bị ỉa chảy, ngựơc lại tăng tỷ lệ xơ thô trên 16 % thì thỏ tăng trọng chậm, dễ bị táo bón. Riêng thỏ giống trưởng thành có thể sử dụng được khẩu phần ăn chứa thành phần xơ thô cao hơn (16 – 18 %). Cung cấp xơ thô có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc dạng bột nghiền nhỏ 2 - 5 mm trộn vào thức ăn hỗn hợp để đóng viên hoặc dạng bột. Nhu cầu nước uống của thỏ : Lượng nước uống hàng ngày phụ thuộc vào loại thức ăn cho ăn và nhiệt độ môi trường. Thông thường thỏ cần lượng nước uống gấp 1,5 - 2 lần lượng VCK ăn được. Mùa 5
  6. nóng cần 2,5 - 3,5 lần lượng nước bình thường. Thiếu nước còn nguy hiểm hơn là thiếu thức ăn. Thỏ khát nước đến ngày thứ 2 sẽ bỏ ăn và sẽ chết sau 10 - 12 ngày. Nhu cầu nước uống phụ thuộc vào thời kỳ sản xuất. Thỏ vỗ béo và hậu bị cần 0,2 - 0,5 lít/ngày, thỏ chửa cần 0,4 - 0,6 lít, thỏ cho con bú cần 0,6 - 0,8 lít (thời kỳ tiết sữa cao nhất cần tới 0,8 - 1,5 lít/ngày). Cho thỏ uống nước mà gây ỉa chảy, chướng hơi la do: Không cho uống đều đặn, cho uống nhiều sau thời gian nhịn khát, cho uống nước nhiễm bẩn. 3.2 Các loại thức ăn của thỏ - Thỏ thích ăn thức ăn xanh là các loại rau, lá, cỏ non, thân cây họ đậu, thân cây ngô, củ, quả, cây mía v.v. Tuy nhiên, mùa đông hiếm thức ăn xanh, vẫn có thể cho thỏ ăn thức ăn khô như các loại cỏ trồng, cỏ tự nhiên phơi khô. Bã chè mạn, chè xanh ở dạng tươi hoặc phơi khô dự trữ là loại thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng cho thỏ. - Nếu muốn thỏ khoẻ và chóng lớn thì phải cho chúng ăn thêm thức ăn giàu dinh dưỡng như hạt ngô, cơm, khô dầu lạc, đỗ tương ... - Nếu có nhiều loại thức ăn, ta nên để thỏ tự chọn. Nếu loại nào mà thỏ thích nhất thì nó sẽ ăn trước. Cần chú ý : nếu thay đổi loại thức ăn đột ngột, có thể sẽ làm cho thỏ mắc bệnh đường tiêu hoá. Cho nên phải thay đổi loại thức ăn từ từ trong vòng một tuần để chúng quen với thức ăn mới. Chú ý : Thân lá cây khoai tây, cà chua, củ khoai tây mọc mầm dễ làm thỏ ngộ độc. Bảng 2: CÁC LOẠI THỨC ĂN CHO THỎ (Phân tích giá trị dinh dưỡng của Viện Chăn nuôi -1995) Tên loại thức ăn Hàm lượng dinh dưỡng ở trong 1 kg Tinh bột (g) Protein thô (g) Xơ thô (g) 1. Thức ăn thô xanh Cây lá đậu tương 110 46 87 Cành lá keo dậu 130 72 43 Cành lá dâm bụt 75 43 38 Cây lá lạc 93 31 62 Cây ngô non 40 9 36 Dây lá khoai lang 33 21 58 Lá sắn 111 52 50 Lá sung 123 40 54 Lá dâu 151 78 50 Lá đu đủ 129 53 56 Lá ổi 238 35 68 Cỏ mật 105 27 76 Cỏ tự nhiên ngoài đồng 91 16 73 6
  7. Rau muống 40 19 15 2. Củ, quả Cà rốt 109 9 10 Khoai lang 241 8 10 Sắn 238 11 17 Bí đỏ 97 16 14 Chuối chín cả vỏ 199 17 22 Đu đủ 48 10 15 Dưa 65 8 9 Mít mật cả xơ 204 26 29 3. Ngũ cốc lương thực Ngô 684 83 41 Thóc tẻ 593 65 120 Gạo tẻ 760 76 6 Hạt đậu tương 220 374 50 Hạt đậu đen 538 230 49 Hạt lạc nhân 166 257 27 Sắn khô bóc vỏ 805 36 26 Tấm gạo tẻ 728 84 9 4. Phế-phụ phẩm Bột lõi ngô 486 26 335 Đậu tương lép 271 327 127 Lạc lép cả vỏ 256 160 273 Thóc lép 410 53 225 Thóc tẻ mọc mầm 334 64 20 Vỏ lạc 102 59 661 Vỏ chuối 373 66 167 3.3 Chế biến thức ăn cho thỏ: - Thức ăn thô xanh: cần rửa sạch. Không được để thức ăn ướt nước mưa, sương, hoặc dính đất cát. Không nên cắt sẵn dự trữ thức ăn xanh lâu ngày dễ bị nẫu úa. Những rau lá có hàm lượng nước lớn như rau bắp cải, khoai lang... thì nên phơi khô bớt nước để phòng chướng hơi đầy bụng. - Các loại củ quả : cắt thành miếng nhỏ để thỏ con dễ ăn. Củ khoai tây nên luộc chín để giải phóng chất độc, khi mọc mầm thì không cho ăn. - Thức ăn thô khô: thường được dự trữ cho mùa đông hiếm thức ăn xanh hoặc dùng trong các ngày mưa to. Nên cắt các loại cỏ như Pangola, cỏ chỉ, cỏ tự nhiên khác để 7
  8. phơi khô, nên cắt vào lúc sắp ra hoa lúc đó hàm lượng dinh dưỡng cao nhất, tỷ lệ chất xơ chưa cao, thỏ thích ăn hơn. Khi phơi phải nắng, tránh bị ướt nước mưa dễ bị mốc và mất chất. - Thức ăn tinh: các loại hạt to cứng như ngô thì nên nghiền dập thành mảnh nhỏ để thỏ dễ ăn. Các loại hạt nhỏ thì để nguyên cho ăn hoặc ngâm ủ mọc mầm, không nên nghiền thành bột mịn, vừa khó cho ăn, lãng phí mà cơ thể thỏ hấp thụ thức ăn bột sẽ kém hơn. - Các loại cám, bột: phải trộn với nước nóng hoặc nấu chín như nấu cám đặc, nấu lẫn với củ quả cũng được, thỏ sẽ quen ăn vừa không bụi vào mũi, cơ thể lại dễ hấp thụ, không lãng phí do rơi vãi. Không nên nấu nhiều, dự trữ lâu sẽ bị chua. Nếu bổ sung bột premix khoáng, protein, muối thì nên trộn lẫn với cám nấu hoặc cơm nguội để thỏ tận dụng được hết. Trong mỗi cơ sở chăn nuôi, tuỳ theo nguồn nguyên liệu sẵn có của mình mà có thể phối hợp chế biến thức ăn tinh hỗn hợp giàu dinh dưỡng, đủ chất cho thỏ từ các loại thức ăn tinh, phụ phẩm, thức ăn bổ sung (bảng 3 ). Loại thức ăn này ở dạng bột cho nên cần trộn với rỉ mật nắm thành bánh hoặc ép viên, kéo thành sợi để cho thỏ ăn. Bảng 3: CÔNG THỨC PHỐI HỢP THỨC ĂN TINH HỖN HỢP Thành phần Khối lượng Thành phần dinh dưỡng trong 1 kg (g) Thức ăn (g) Tinh bột Protein thô Xơ thô Ngô nghiền 50 34,2 4,2 2,0 Thóc tẻ lép nghiền 50 20,5 2,7 11,2 Tấm gạo 70 51,0 5,9 0,6 Cám gạo xát 450 172,3 43,6 88,2 Đậu tương lép nghiền 200 54,2 65,3 25,3 Khô dầu lạc ép cả vỏ 150 53,2 31,2 36,6 Muối ăn 5 Premix vitamin 5 Premix khoáng 20 Tổng số 1.000 385,4 152,9 163,9 3.4 Phối hợp khẩu phần ăn của thỏ Dựa vào bảng nhu cầu dinh dưỡng và bảng thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn, chúng ta có thể tính toán xây dựng được nhiều khẩu phần ăn cho từng loại thỏ. Sau đây là khẩu phần thức ăn theo khối lượng và các nhóm thức ăn cho từng loại thỏ (bảng 4). Bảng 4: TIÊU CHUẨN KHẨU PHẦN ĂN CỦA THỎ (g/con/ngày) Loại thỏ Tinh hỗn hợp Phụ phẩm Thô xanh Củ quả 0,5 -1,0 kg 6 - 14 10 - 25 60 - 130 20 - 45 1,0 - 2,0 kg 14 - 30 25 - 50 130 - 300 45 - 100 2,0 - 3,0 kg 30 - 40 40 - 50 300 - 400 100 - 130 8
  9. Hậu bị giống 45 55 450 150 Đực giống, cái chửa 60 80 500 200 Mẹ nuôi con + 10 ngày đầu 80 130 700 230 +11-20 ngày 90 150 800 260 + 21-30 ngày 85 140 750 250 + 31-40 ngày 60 120 600 200 4. Chăm sóc và nuôi dưỡng thỏ: 4.1 Thời gian và khẩu phần cho thỏ ăn - Lượng thức ăn thỏ ăn ban đêm bằng lượng thức ăn ban ngày. Cần phải có đủ thức ăn liên tục cho chúng. Nên cho thỏ ăn một lần vào buổi sáng sớm và một lần vào buổi chiều tối. Mỗi lần nên cho thỏ ăn hai loại thức ăn thô và tinh. - Ở mỗi kỳ sản xuất của thỏ, chúng cần một lượng thức ăn khác nhau. - Thỏ cái không chửa, không nuôi con và thỏ đực không phối giống thì chỉ cho ăn ít, đủ để duy trì sức khoẻ. Nếu ăn nhiều, thỏ cái béo quá khó thụ thai, thỏ đực béo quá sẽ lười nhảy phối giống. - Thỏ cái có chửa cần nhiều thức ăn hơn. Thỏ cái sau khi đẻ, đặc biệt những con mẹ có chửa trong kỳ tiết sữa nuôi con cần nhiều thức ăn hơn nữa. Bởi vì ngoài nhu cầu dinh dưỡng duy trì cơ thể, chúng còn cần dinh dưỡng để nuôi thai và tiết sữa nuôi con. -. Hàng ngày cần theo dõi điều chỉnh lượng thức ăn theo nhu cầu thực tế của thỏ, để không bị thiếu hoặc không quá thừa thức ăn, gây lãng phí và ô nhiễm chuồng trại. - Phải cho thỏ ăn thức ăn sạch sẽ. Không được cắt thức ăn từ những nơi chăn thả gia súc, gia cầm hoặc đọng nước để tránh các bệnh giun sán. Không được cho thỏ ăn thức ăn đã bị mốc, chua, lên men để tránh các bệnh tiêu chảy, trướng bụng đầy hơi. 4.2 Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc thỏ sinh sản: 4.2.1 Một số thao tác kỹ thuật trong chăn nuôi thỏ sinh sản: - Tuổi động dục và phối giống lần đầu: Thỏ cái bắt đầu động dục và có thể chịu đực 4 - 5 tháng tuổi và phối giống thích hợp vào lúc 5 tháng tuổi. Nếu phối trước 5 tháng tuổi đàn con yếu. - Chu kỳ động dục: Chu kỳ động dục của thỏ thường là 10 - 16 ngày, thời gian kéo dài động dục khoảng 3 - 5 ngày. - Biểu hiện của động dục: Kiểm tra qua niêm mạc âm hộ bình thường niêm mạc âm hộ màu hồng nhạt, nếu động dục thì chuyển sang màu đỏ tươi, sưng tấy lên khi băt thỏ cái vào chuồng thỏ đực thì chịu đực: Mông và đuôi cong lên chờ thỏ đực tới giao phối. - Phối giống: Thỏ cái hậu bị lúc 4 - 4,5 tháng tuổi, thỏ đực lúc 5 - 5,5 tháng tuổi, khoẻ mạnh, thể lực tốt, nếu phát hiện thấy động dục thì có thể cho phối giống lần đầu. Thỏ động dục thì niêm mạc âm hộ sưng tấy, đỏ tươi, thấm ướt dịch nhờn thì mới có thể chịu đực. + Thời gian cho phối giống tốt nhất là buối sáng sớm hoặc buổi chiều tối. Sự phóng tinh kèm theo các động tác giao cấu nhanh chóng, gây ra sự rụng trứng ở con cái (12 giờ 9
  10. sau khi giao phối). Trên cơ sở này người ta sử dụng phương pháp phối lại lần thứ 2 sau lần thứ 1 từ 6 - 9 giờ nhằm tăng số trứng được thụ tinh và đẻ nhiều con. + Khi phối giống luôn luôn đưa con cái đến lồng con đực và theo dõi kết quả phối giống. Nếu con cái chịu đực thì dừng lại, nâng mông để thỏ đực nhảy phối. Nếu thỏ đực giao phối được thì ngã trượt xuống một bên con cái, có tiếng kêu. Sau một phút thì đưa con cái về lồng của nó và ghi ngày phối vào phiếu để dự kiến ngày thỏ đẻ. + Sau khi cho thỏ cái vào lồng thỏ đực khoảng 5 phút mà không phối được thì đưa thỏ cái trở lại lồng chuồng của nó và cho phối lại vào ngày hôm sau. + Đôi khi thỏ cái có động dục nhưng vẫn cứ nằm sát vào góc lồng chuồng để trốn thỏ đực. Khi đó ta nên giúp chúng phối bằng cách: một tay nắm da gáy con cái, tay kia luồn xuống bụng, nâng mông nó lên để thỏ đực nhảy phối được dễ dàng. - Chuẩn bị thỏ đẻ: Ổ đẻ phải có đồ lót là cỏ khô, rơm hoặc bào sạch mềm, không hôi mốc. 4.2.2 Chăm sóc thỏ đẻ và thỏ nuôi con - Thỏ thường đẻ vào ngày thứ 30 sau ngày phối giống, có thể sớm muộn hơn 2 - 3 ngày. - Trước khi thỏ đẻ 3 - 4 ngày đặt ổ đẻ vào lồng chuồng thỏ mẹ. Ổ đẻ được lót bằng lớp cỏ khô, rơm khô mềm mại để hút ẩm làm cho đáy ổ đẻ và tổ ấm của thỏ con luôn khô ráo. Thỏ hay đẻ vào ban đêm hoặc gần sáng. - Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, thỏ mẹ vào ổ đẻ cào bới ổ rồi nhổ lông trộn lẫn với đồ lót tạo thành tổ ấm rồi đẻ con vào đó, lấy lông đậy kín lại. Một số thỏ mẹ đẻ lứa đầu không biết nhổ lông làm ổ, hoặc đẻ con ra ngoài ổ đẻ, ta cần nhổ lông bụng của nó, lấy đồ lót mềm của ổ khác làm tổ ấm rồi nhặt gom thỏ con đặt vào. Thỏ con sơ sinh không có lông, không mở mắt, không đứng được, nên phải có tổ ấm trong ổ đẻ để bảo vệ chúng khỏi bị chết lạnh và xây xát da. Vệ sinh đưa vào lồng trước khi đẻ 2 - 3 ngày. Khi thỏ đẻ và tiết sữa nuôi con cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt và nước uống đầy đủ, tránh hiện tượng thỏ mẹ ăn con do thiếu khoáng và nước. Thời gian này nên bổ sung cho thỏ mẹ uống nước đường hoặc ăn mía để phục hồi sức khoẻ nhanh, tiết sữa nhiều. Yếu tố quan trọng trong khi chăm sóc thỏ đẻ và thỏ mẹ nuôi con là đảm bảo môi trường không khí, lồng chuồng, ổ đẻ, thức ăn nước uống sạch sẽ, vì các mầm bệnh truyền nhiễm thường xâm nhập vào cơ thể qua đường sinh dục khi đẻ, qua tuyến sữa khi cho con bú và qua thức ăn nước uống khi sức đề kháng cơ thể bị giảm sút. Mầm bệnh từ con mẹ rất dễ lan truyền sang đàn con qua đường sữa mẹ và tiếp xúc trực tiếp. Thỏ mẹ vừa tiết sữa vừa có khả năng dưỡng thai nên khi đẻ được 1 – 3 ngày cũng có thể phối giống và mang thai. 4.2.3 Chăm sóc thỏ sơ sinh Sau khi thỏ đẻ xong, phải kiểm tra đàn con, xem chúng có nằm tập trung; đàn con được phủ lông ấm không; tổng đàn và có con nào chết thì nhặt bỏ. Nếu thấy thỏ con phân tán trong ổ thì phải thu chúng nằm gọn vào một nơi, lấy đồ lót phủ kín xung quanh thỏ con. Nếu thỏ đẻ nhiều hơn 8 con/lứa thì nên san bớt con sang đàn khác, chỉ nên để tối đa 8 con. Thỏ con san đến đàn thỏ ít con, nhưng không chênh lệch nhau quá 2 ngày tuổi. Nên 10
  11. lấy đồ lót của ổ đẻ mới để lót tay đón thỏ đến để thỏ mẹ mới không phát hiện ra mùi lạ sẽ không cắn con. Hằng ngày phải kiểm tra đàn con kỹ lưỡng, xem chúng có bú no không. Nếu có con nào chết nhặt bỏ ra ngay. Nếu thỏ con đói sữa thì tìm nguyên nhân để khắc phục kịp thời: cho thỏ con bú nhờ mẹ khác. Thỏ con phát triển rất nhanh. Ban đầu thỏ con chỉ ngủ, ít hoạt động ngoài lúc bú mẹ. Khi chúng được 2 tuần tuổi lông bắt đầu mọc phủ kín mình, mở mắt và đi được. Đến 3 tuần tuổi, thỏ con sẽ ra khỏi ổ và tập ăn thức ăn với mẹ, thỏ con giảm dần sữa mẹ và ăn được thức ăn ngày càng nhiều. Vì vậy, khẩu phần ăn của thỏ mẹ phải được tăng dần lên. Khi thỏ được 5 -6 tuần tuổi thì có thể cai sữa mẹ và hoàn toàn ăn thức ăn cứng. Phải chăm sóc hết sức cẩn thận đàn thỏ con mới được cai sữa. Giai đoạn này thỏ con rất dễ bị ốm, chết, bởi vì cơ thể chưa phát triển hoàn hảo lại bị tác động bởi các yếu tố ngoại cảnh mới như thức ăn, không khí, lồng chuồng v.v... cần quét dọn chuồng, thức ăn nước uống sạch và thay mới hàng ngày. Không nên vận chuyển thỏ trong giai đoạn này. Nên để đàn con ở ngay tại lồng chuồng thỏ mẹ đến 8 tuần tuổi mới chuyển đi nuôi vỗ béo ở lồng chuồng khác hoặc xuất bán thỏ giống. 4.3 Chăm sóc thỏ vỗ béo Nên nhốt 6 - 8 con thỏ con vào một ngăn lồng chuồng như trên. Tốt nhất là nhốt một đàn thỏ con cai sữa từ một con mẹ ở trong cùng một ngăn lồng. Giai đoạn này chú ý đáp ứng thoả mãn nhu cầu thức ăn, nước uống cho thỏ và đảm bảo khâu vệ sinh thức ăn, nhất là vệ sinh lồng chuồng để phòng tránh bệnh cầu trùng và bệnh ghẻ rất nguy hại. 4.4 Kỹ thuật chăm sóc thỏ hậu bị giống Thỏ đực, cái được chọn làm giống trên cơ sở các chỉ tiêu chọn lọc bên trong và chọn lọc ngoại hình lúc 3 tháng tuổi gọi là thỏ hậu bị giống. Thỏ hậu bị giống từ 3 tháng tuổi trở đi phải được nhốt riêng từng ngăn lồng chuồng, nếu nhốt chung, chúng sẽ cắn nhau và giao phối giống tự do. Thỏ hậu bị phải đánh số hoặc có ký hiệu và phiếu lý lịch theo dõi cá thể. Không nên cho thỏ hậu bị ăn nhiều tinh bột hoặc ăn nhiều các loại thức ăn giàu năng lượng dễ làm thỏ quá béo dẫn đến thỏ cái không động dục, thỏ đực không nhảy phối. Cần đảm bảo vệ sinh môi trường nơi nuôi nhốt thỏ hậu bị và thường xuyên kiểm tra cơ quan sinh dục và sức khoẻ của chúng. Phải loại thải ngay những con hậu bị giống mắc bệnh truyền nhiễm hoặc cơ quan sinh dục phát triển không bình thường trước khi đưa vào phối giống lúc 6 tháng tuổi. 4.5 Kỹ thuật nuôi thỏ đực giống Nên nhốt thỏ đực giống vào một khu xa khu vực nhốt thỏ cái giống để tăng tính hăng của thỏ đực. Mùa hè cần tạo ra môi trường mát mẻ, thông thoáng cho thỏ đực giống. Lồng chuồng thỏ đực giống phải rộng rãi, sạch sẽ, phẳng và không có góc trú ẩn để thỏ dễ dàng phối giống. Không nên cho thỏ đực giống ăn nhiều thức ăn tinh, nên cho ăn bổ sung thức ăn giàu vitamin A, D, E như: rau lá xanh, cà rốt, hạt nảy mầm để tăng số và chất lượng tinh trùng. Mỗi con đực chỉ nên phối giống 02 lần/ ngày. 4.6. Kỹ thuật nuôi thỏ chửa 11
  12. Thời gian chửa của thỏ là 28 - 32 ngày. Nếu cho đẻ dày thì thời gian chửa thường dài hơn 1 - 3 ngày. Khó có thể xác định thỏ chửa bằng quan sát ngoại hình. Phương pháp khám thai vào ngày thứ 10 - 14 sau khi phối là chính xác nhất. - Khám thai bằng cách vuốt nhẹ vùng tử cung qua thành bụng ở vùng xoang chậu, gần cột sống, nếu thỏ chửa thì thấy thai mềm ở dạng cục nhỏ bằng đầu ngón tay di chuyển qua lại trong tử cung. - Có thể kiểm tra thỏ chửa bằng cách dùng thỏ đực cho phối thử sau 10 - 14 ngày, nếu thỏ chửa thì không chịu đực nữa, phương pháp này không chính xác và dễ làm thỏ chửa bị sẩy thai. Thỏ có chửa cần cho ăn nhiều thức ăn giàu sinh tố A, D, E và tăng dần thức ăn tinh giàu prôtêin để dưỡng thai tốt. Thức ăn thô xanh, củ quả thì phải ăn theo định lượng, nếu ăn quá nhiều thỏ dễ bị sẩy thai do chướng hơi, đầy bụng. 4.7 Thời điểm phối giống lại Thông thường nên cho thỏ phối giống lại vào chu kỳ động dục lần thứ hai sau khi đẻ khoảng 16 - 18 ngày. Như vậy thỏ có thể đẻ đạt 6 - 7 lứa/năm. Tuy nhiên, đối với đàn thỏ giống nuôi thương phẩm, khoẻ mạnh và cho ăn thức ăn dinh dưỡng cao có thể cho đẻ liên tục, tức là cho phối ngay lần động dục đầu tiên, sau khi đẻ 1 - 3 ngày. Như vậy thỏ có thể đẻ đạt 8 - 9 lứa/năm. Nếu gia đình mới nuôi thỏ lần đầu thì nên cho thỏ đẻ thưa 4 - 5 lứa/năm là vừa. Khi có kinh nghiệm đáp ứng đủ nguồn thức ăn có dinh dưỡng tốt thì có thể cho thỏ đẻ dày hơn. 4.8 Loại thải thỏ giống Bình thường đời thỏ giống có thể kéo dài đến 3 năm tuổi. Nhưng nếu con thỏ nào ốm yếu hoặc sinh đẻ kém (thụ thai kém, đẻ ít con, con yếu) thì cần loại thải để thay con giống khác. Nếu thỏ đực giống được 3 năm tuổi nhưng vẫn khoẻ mạnh, những con cái được phối với con đực đó vẫn đẻ con tốt thì có thể tiếp tục để làm giống, nhưng không nên phối với đàn con của nó. Tốt nhất là cứ mỗi năm thay đổi con đực giống một lần. 5. Vệ sinh phòng, trị bệnh cho thỏ 5.1 Vệ sinh chuồng trại - Điều rất quan trọng là phải giữ cho chuồng trại thỏ luôn luôn sạch sẽ. Nếu môi trường xung quanh bẩn sẽ làm thỏ mắc bệnh. Hàng ngày phải quét dọn phân, rác đọng lại ở đáy, góc lồng chuồng thỏ. Mỗi năm cần rửa lồng chuồng ít nhất là hai lần bằng nước xà phòng và nước sạch. - Sau khi bỏ ổ đẻ ra, cần rửa sạch bằng nước xà phòng và phơi khô rồi cất đi để dùng cho lần sau. 5.2 Vệ sinh thức ăn, nước uống Nếu thấy thỏ gặm thành chuồng thì cần đặt vào chuồng một khúc gỗ để chúng gặm, để chống răng mọc dài. Nên cho thỏ ăn 2 lần/ngày và phải giữ máng ăn, chậu nước uống luôn luôn sạch sẽ. Thỏ rất dễ bị nhiễm mầm bệnh nếu thức ăn, nước uống bẩn thỉu. Khi cho thỏ ăn và uống, cần bỏ hết những loại thức ăn và nước uống còn thừa mà bị bẩn, nát, quét dọn máng ăn, rửa máng nước trước khi cho thức ăn, nước uống mới vào. 12
  13. Không cho thỏ ăn các loại thức ăn ôi mốc, bẩn thỉu. Khi thay đổi loại thức ăn cần phải có giai đoạn chuyển tiếp, giảm dần loại cũ, tăng dần loại mới trong vòng một tuần lễ. Không cho thỏ uống nước lạnh về mùa đông, hoặc nước mưa, nước ao hồ. 5.3 Phát hiện và điều trị bệnh Hàng ngày phải quan sát thỏ kỹ càng để xem có con nào bị ốm không. Nếu thỏ ốm thì bỏ ăn, giảm trọng lượng, lông xù, lông xung quanh đuôi bẩn dính bết lại; thỏ nằm ở tư thế không bình thường hoặc không đi lại được dễ dàng. Một số hiện tượng sinh sản bất thường: Thỏ chửa giả: Khi nhốt chung nhiều thỏ cái đã phát dục, chúng có thể nhảy lẫn nhau gây xung động khi giao phối và làm rụng trứng và cũng gây nên sự thay đổi trạng thái ngoại hình giống như chửa thật: nhổ lông làm ổ, không cho đực đến gần. Sau đó trạng thái sinh dục lại trở lại bình thường. Chửa giả thường gây nên sự rối loạn và giảm chất lượng sinh sản cho lứa sau. Cho nên cần phải nhốt thỏ hậu bị riêng cá thể. Động dục quá mẫn: Thỏ cái động dục liên tục và thể hiện rất rõ, thời gian động dục kéo dài hơn, chịu đực nhiều hơn nhưng không có chửa. Nguyên nhân là do túi trứng không vỡ được. Túi trứng tiếp tục lớn và tạo thành bọng nước (Cysta) kích thích thỏ tăng cường động dục. Vô sinh: Thỏ cái lâu dài không có chửa, không đẻ. Nguyên nhân do bệnh truyền nhiễm, viêm tử cung do sót nhau thai sau khi đẻ, do thức ăn kém dinh dưỡng (vitamin, khoáng). Trường hợp thiếu vitamin và khoáng chẳng những gây vô sinh mà còn làm thỏ chửa sẩy thai, thỏ mẹ ăn con. Một trong những nguyên nhân vô sinh nữa là thỏ cái quá béo, mỡ bao phủ buồng trứng và nội tạng khác. Sẩy thai: có thể do bệnh tật, thao tác chăn nuôi, bắt thỏ chửa, khám thai không đúng cách, thức ăn không hợp vệ sinh, thiếu chất, thỏ bị sợ hãi. Thỏ mẹ cào bới đàn và ăn con: thỏ mẹ sợ hãi, mất bình tĩnh, thiếu khoáng, thiếu nước uống hoặc do cá tính hung dữ bẩm sinh. Nếu hiện tượng này lặp lại 1- 2 lần thì phải loại thải. 6. Những bệnh cần chú ý khi nuôi thỏ 6.1 Bệnh đau bụng tiêu chảy - Nguyên nhân: Thực chất của bệnh này là rối loạn tiêu hóa do chuyển tiếp thức ăn đột ngột, ăn nhiều rau, lá , củ quả chứa nhiều nước hoặc thức ăn nước uống bị dính tạp chất bẩn, dính nước mưa, nước sương, mùa đông uống nước lạnh hoặc thỏ nằm trên cao bị gió lạnh lùa vào bụng. Có thể phnả ứng xấu với stress trong thời kỳ cai sữa, tiếng ồn không rõ nguồn gốc, môi trường mới, người mới hay vật mới. - Lứa tuổi mắc bệnh: Thỏ con sau cai sữa đến 3 tháng tuổi hay mắc bệnh này. - Triệu chứng: Phân thỏ lúc đầu hơi nhão, sau đó lỏng dần thấm dính bết lông quanh hậu môn. Thỏ kém ăn, lờ đờ, uống nước nhiều. Có khi thỏ bị chướng hơi, đầy bụng, thỏ không yên tĩnh, khó thở, chảy dãi ướt lông quanh hai mép. - Điều trị: 13
  14. Khi thấy phân thỏ nhão, cần đình chỉ thức ăn xanh, nước uống và các yếu tố môi trường không hợp vệ sinh. Cho thỏ ăn hoặc uống nước ép từ cây nhọ nồi, búp ổi, búp chè, quả hồng xiêm, cỏ sữa. Nếu bị bệnh nặng cho uống thêm Sulfaguanidin với liều 0,1 g/kg thể trọng/ngày và uống 3 ngày liền. Khi thấy thỏ chướng hơi cho thỏ uống thêm 1 - 2 thìa dầu thực vật và lấy tay vuốt hai bên thành bụng. - Phòng bệnh: Chủ yếu bằng chế độ cho ăn hợp lý, đặc biệt là chế độ chuyển tiếp thức ăn dần dần từ thức ăn khô sang thức ăn xanh và tăng dần khối lượng. Thức ăn chứa nhiều nước cần phơi háo bớt nước trước khi cho ăn. Nên kết hợp thức ăn thô khô với thức ăn thô xanh trong khẩu phần hàng ngày. 6.2 Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) - Nguyên nhân: Đây là bệnh phổ biến, dễ gây thiệt hại lớn trong chăn nuôi thỏ. Bệnh do đơn bào ký sinh (Eimeria) gây nên trong điều kiện chăn nuôi và vệ sinh kém. Có hai dạng bệnh cầu trùng: cầu trùng gan và cầu trùng ruột. - Lứa tuổi cảm nhiễm: Từ lúc hai tuần tuổi, thỏ đã bắt đầu cảm nhiễm cầu trùng. Sau cai sữa mức độ nhiễm cầu trùng tăng lên dần và có khả năng gây bệnh. Nếu mật độ nuôi nhốt lớn, môi trường ẩm thấp, tối tăm, ngột ngạt, đặc biệt là thỏ đói, thiếu chất dinh dưỡng, sức đề kháng của cơ thể giảm sút thì cầu trùng sản sinh nhanh trong cơ thể thỏ. Cầu trùng vừa phá huỷ tế bào gan, đường ruột vừa tiết độc tố làm thỏ gầy yếu, nhiễm độc và chết, có khi chết hàng loạt vào cao điểm 2 - 3 tháng tuổi. Thỏ từ 5 -6 tháng tuổi trở đi ít bị chết do bệnh cầu trùng vì lúc này sức đề kháng của cơ thể cao, khả năng đồng hoá cả tế bào lớn hơn nên chống đỡ được quá trình gây bệnh của cầu trùng. - Triệu chứng lâm sàng: Bệnh cầu trùng ruột là thỏ xù lông, kém ăn, gầy dần, đôi khi ỉa chảy. Nếu kết hợp với vi khuẩn gây bệnh viêm ruột thì phân thường có màu đỏ do thấm máu. Đối với cầu trùng gan thì các triệu chứng lâm sàng giống như trên và còn thấy được niêm mạc mắt, miệng hơi vàng. Trước khi thỏ chết thường thấy thỏ quay vòng, dãy dụa. - Khi thỏ mắc bệnh ở mức nặng (thỏ gầy, nhiễm độc) thì rất khó có thể điều trị được. - Biện pháp phòng bệnh như sau: Đáy lồng chuồng phải có lỗ, rãnh thoát được phân dễ dàng. Hàng ngày phải quét dọn đáy lồng, rửa máng ăn, máng uống, không để thức ăn thô trực tiếp xuống đáy lồng. Thức ăn các loại phải sạch sẽ, không bị ôi mốc, biến chất. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng và số lượng thức ăn theo nhu cầu của từng thời kỳ sản xuất, đặc biệt là nhu cầu vitamin, khoáng, muối. Sau khi cai sữa cần dùng các loại sulfamix, Sulfaquinoxalin, Sulfathiazol, Sulfadimethoxin trộn với thức ăn tinh với liều 0,1 - 0,2 kg/kg thể trọng, ăn trong 7 ngày liền, nghỉ 5 ngày lại ăn tiếp 7 ngày nữa. Một số các loại thuốc khác: - Sulphadimerazin - Salinomycin ( Bio- cox) - Toltrazuril ( Baycox) 14
  15. Nếu trong đàn có một số con chết vì bệnh cầu trùng thì cần cho uống thuốc như trên với liều gấp đôi để điều trị. 6.3 Bệnh ghẻ - Nguyên nhân: Bệnh ghẻ là bệnh ký sinh trùng ngoài da rất phổ biến gây tác hại lớn trong chăn nuôi thỏ. Trong môi trường ô nhiễm ghẻ, mất vệ sinh, ghẻ có thể truyền nhiễm, ký sinh trên da thỏ thông qua các đồ vật, lồng chuồng, người chăn nuôi tiếp xúc với thỏ. Bệnh ghẻ thể hiện ở hai dạng: ghẻ đầu do loài ghẻ Notoedres cuniculi ký sinh gây bệnh ở mí mắt, mũi, mép, có khi lan cả sang cổ, gáy và thường lan truyền sang móng chân, gót chân, da vùng hậu môn, cơ quan sinh dục. Dạng ghẻ tai do loài ghẻ Psoroptes cuniculi ký sinh, gây bệnh trong lỗ tai, vành tai. - Lứa tuổi cảm nhiễm: Đàn thỏ con theo mẹ và thỏ 1 - 2 tháng tuổi có thể đã nhiễm ghẻ nhưng ít thể hiện ra triệu chứng lâm sàng. Bệnh thường phát triển nặng từ lứa tuổi trên 2 tháng trở đị. - Triệu chứng: Triệu chứng lâm sàng đặc trưng của bệnh ghẻ là ngứa, rụng lông và đóng vẩy. Thỏ ngứa thì lấy hai chân trước cào vuốt tai vào mồm cắn, lắc đầu, dụi đầu vào thành lồng hoặc đồ vật xung quanh, hai chân trước vẫy vẫy, hai chân sau dậm dật xuống đáy lồng. Tại các điểm ghẻ lúc đầu thấy rụng lông, sau đó thấy các vẩy rộp trắng xám, dầy cộm dần lên và khô cứng lại. Nhiều khi ở dưới vẩy ghẻ có mủ do nhiễm trùng gây viêm da. Cơ thể bị nhiễm độc do ghẻ tiết ra, mất máu, thỏ không yên tĩnh, mất ngủ, kém ăn, gầy dần rồi chết. - Điều trị: Hiện nay có thể sử dụng thuốc ghẻ Ivermectin tiêm dưới da một lần cho thỏ với liều 0,5 ml/2 kg thể trọng có tác dụng tốt. Hoặc dùng 40 ml cồn iốt 20 % và 20 g bột lưu huỳnh pha trộn đều với 1 lít dầu thực vật để bôi 2 lần cách nhau 3 - 4 ngày. Trước khi bôi thuốc cần thấm nước xà phòng cho mềm vẩy. Phải thường xuyên kiểm tra cá thể để phát hiện bệnh và điều trị bệnh kịp thời. Cách ly những con bị ghẻ và vệ sinh, sát trùng lồng chuồng, dụng cụ chăn nuôi khu vực quanh con bị bệnh. 6.4 Bệnh sổ mũi và viêm phổi - phế quản phổi: - Nguyên nhân: Biến đổi nhiệt độ đột ngột , nhiệt độ cao trên 22 0 C , Thông thoáng không đủ hoặc gió lùa. Do vận chuyển, chuồng trại không sạch sẽ. - Triệu chứng: Nước mũi trong hoặc có mủ, viêm kết mạc, ảnh hưởng hô hấp do tắc đường hô hấp trên. Nếu biến chứng sang viêm phổi - phế quản phổi thì kèm theo ho, chảy nước mũi, sốt cao, thở khó và làm thỏ ủ rũ. Có thể gây tử vong ngay khi có cả điều trị. - Điều trị: Cần xem xét lại môi truờng sống của thỏ như: độ thông thoáng, gió lùa, nhiệt độ, ẩm độ, chuồng trại quét dọn sạch sẽ. Sử dụng kháng sinh đường hô hấp an toàn đối với thỏ như: Streptomycin, Kanamycin,... 15
  16. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2