Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO
lượt xem 5
download
Bài viết mô tả quy trình kỹ thuật, và kết quả loạt ca lâm sàng được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, phương pháp mô tả loạt ca lâm sàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO
- PHỔI - LỒNG NGỰC KỸ THUẬT ĐỐT KHỐI U PHỔI BẰNG SÓNG CAO TẦN DƯỚI TRỢ GIÚP CỦA CT SCANNER VÀ CÁNH TAY ROBOT MAXIO PHẠM TIẾN CHUNG1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả quy trình kỹ thuật, và kết quả loạt ca lâm sàng được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm Ung Bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, phương pháp mô tả loạt ca lâm sàng. Kết quả: Số ca đã thực hiện: 09, số ca thành công: 09, số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi số lượng ít không cần can thiệp), số ca thất bại: 0, tình trạng hiện tại: 100% bệnh nhân còn sống bệnh không tiến triển. Kết luận: Kỹ thuật an toàn, ít gây tai biến, biến chứng, giảm sự đau đớn cho người bệnh, thời gian điều trị ngắn, đáp ứng điều trị tốt. Từ khóa: Ung thư, Phú Thọ, u phổi, đốt sóng cao tần, robot MAXIO. ABSTRACTS Purpose: Describe the technical process, and the results of clinical series applied radio frequency ablation (RFA) technique to treat lung tumors with the help of CTscanner and robot arm MAXIO. Patients and methods: Lung cancer patients were treated by RFA technique under the help of CTscanner and robot MAXIO arm at Phu Tho Cancer Center, method described series of clinical cases. Results: Number of cases performed: 09, number of cases of complications: 01 (pneumothorax with small amount without intervention), number of failures: 0, number of successful cases: 09, current situation at: 100% of surviving patients are not progressing. Conclusion: The technique is safe, little complications, reduces pain for patients, short treatment time, good treatment response. ĐẶT VẤN ĐỀ khối u kích thước lớn không còn các chỉ định điều trị trên hoặc phối hợp sau khi thực hiện các điều trị Ung thư phổi là một trong 3 ung thư phổ biến trên, điều trị hóa trị khi bệnh ở giai đoạn lan tràn, nhất ở cả 2 giới là nguyên nhân gây tử vong hàng điều trị bổ trợ sau khi đã thực hiện các biện pháp đầu ở phạm vi toàn cầu. Theo GLOBOCAN 2018 điều trị trên, hoặc điều trị phối hợp với các biện pháp ung thư phổi đứng thứ 2 sau ung thư gan ở Việt trên tùy trường hợp cụ thể. Thuốc điều trị nhắm Nam, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả 2 giới là 21,7, ở trúng đích khi bệnh nhân có đột biến gen EGFR... nam là 35,4, nữ 11,1. Tỷ lệ mắc và tử vong còn cao, Trên thế giới đã áp dụng kỹ thuật đốt u bằng sóng mỗi năm có khoảng 23 000 trường hợp mới mắc, cao tần khi khối u còn nhỏ, có chống chỉ định phẫu gần 21000 bệnh nhân tử vong[2]. Mặc dù vậy với sự thuật, hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật[1,3,4,5]. phát triển của khoa học kỹ thuật, điều trị ung thư Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ hiện nay chúng phổi hiện nay đã có những tiến bộ đáng kể. Điều trị tôi đã đang áp dụng tất các phương pháp: ung thư nói chung và phổi nói riêng hiện nay là điều Phẫu thuật, Xạ trị, hóa trị, nhắm trúng đích sinh học. trị đa mô thức và cá thể hóa với sự phối hợp của Để không ngừng phát triển chuyên môn kỹ thuật nhiều phương pháp. Phương pháp điều trị chủ đạo bệnh viện đã trang bị cho Đơn vị Xạ trị & YHHN- hiện nay vẫn là phẫu thuật khi còn chỉ định, xạ phẫu Trung tâm Ung Bướu hệ thống cánh tay robot định vị những khối u kích thước nhỏ, xạ trị gia tốc khi MAXIO và máy đốt khối u bằng sóng cao tần Cooltip. 1 TS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 165
- PHỔI - LỒNG NGỰC Qua một quá trình được đào tạo, chuẩn bị đơn vị đã QUY TRÌNH KỸ THUẬT thực hiện thành công kỹ thuật: “Đốt khối u phổi bằng Chuẩn bị sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CTscaner và cánh tay robot MAXIO”. Chuẩn bị người bệnh ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân được khám lâm sàng làm đầy đủ cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và đảm bảo an Đối tượng nghiên cứu toàn khi làm thủ thuật. Bác sỹ giải thích bệnh và Người bệnh được áp dụng kỹ thuật đốt khối u phương pháp điều trị cho gia đình người bệnh ký phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của cam kết trước khi làm thủ thuật. Bệnh nhân nhịn ăn CTscaner và cánh tay robot MAXIO tại Trung tâm uống trước khi làm thủ thuật. Ung Bướu bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Chuẩn bị phương tiện dụng cụ Phương pháp nghiên cứu Cánh tay robot MAXIO. Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả loạt Máy CT 2 rẫy. ca lâm sàng và quy trình kỹ thuật đốt khối u phổi Máy đốt u bằng song cao tần Cooltip. bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của CTscaner và cánh tay robot MAXIO. Kim đốt các cỡ phù hợp với kích thước u. Giới thiệu sơ lược về thiết bị Chuẩn bị nhân viên y tế Cánh tay robot MAXIO Bác sỹ làm thủ thuật: Rửa tay, mặc áo vô trùng, đeo khẩu trang găng tay vô trùng. Đây là một hệ thống tự động được kết nối với máy CTscanner. Hệ thống này được chế tạo Bác sỹ gây mê: Rửa tay, mặc áo vô trùng, đeo gồm các bộ phận cơ khí và phần mềm lập trình cho khẩu trang găng tay vô trùng, nhiệm vụ tiềm mê cho phép sử dụng những hình ảnh CT để nhận biết, người bệnh. mô phỏng, định vị khối u trong cơ thể từ đó tính toàn Điều dưỡng phụ giúp bác sỹ: Rửa tay, mặc áo được đường đi, hướng đi, khoảng cách an toàn từ vô trùng, đeo khẩu trang găng tay vô trùng. mặt da đến khối u để dẫn đường đưa các thiết bị như kim sinh thiết, kim đốt nhiệt, sóng cao tần, Kỹ thuật viên vận hành hệ thống máy. vi sóng vào các khối u để thực hiện thủ thuật cần thực hiện. Thuốc và vật tư y tế Thuốc tiền mê. Máy đốt khối u bằng sóng cao tần Cooltip Là hệ thồng máy được chế tạo để cùng với hệ Thuốc giảm đau toàn thân. thống kim đốt phát ra các sóng cao tần truyền vào tổ Thuốc mê tĩnh mạch. chức mô u, khi vào mô u các sóng cao tần này gây ra các dao động của môi trường vật chất trong mô u Thuốc gây tê tại chỗ. và sinh ra nhiệt lượng từ 45 đến 80oC hủy hoại tế Nước cất làm lạnh tác dụng làm nguội đầu đốt. bào trong mô u. Thực hiện kỹ thuật Các chỉ định của kỹ thuật Người bệnh được đưa lên bàn cố định, chụp Ung thư phổi nguyên phát và thứ phát đường CT mô phỏng độ dày lát cắt 1mm. kính u < 3cm số lượng dưới 3 u. Hình ảnh mô phỏng chuyển sang MAXIO. Chỉ định mở rộng có thể đốt khối u đến 5cm [1]. Bác sỹ thao tác trên phần mềm của MAXIO nhập U ở vị trí khó phẫu thuật, có chống chỉ định các dữ liệu cần thiết vào MAXIO. MAXIO sẽ xác định phẫu thuật, người bệnh không đồng ý phẫu thuật, hướng đi khoảng cách phù hợp để cắm kim đốt, báo bênh nhân > 70 tuổi... động nếu đi qua các vùng nguy hiểm. Chỉ định đốt u đơn thuần khi bệnh giai đoạn Sau khi đã hoàn tất được việc chọn đường đi sớm u nhỏ không có hạch trung thất. hướng đi khoảng cách an toàn MAXIO sẽ đánh dấu trên da người bệnh bằng ánh sáng laser. Điều trị phối hợp với các phương pháp khác như: Xạ trị, hóa trị, nhắm trúng đích sinh học, khi Thực hiện kỹ thuật bệnh ở giai đoạn muộn hơn. Bệnh nhân được sát khuẩn vùng đánh dấu, phủ xăng vô khuẩn có lỗ, tiền mê, giảm đau toàn thân, gây tê tại chỗ và dọc đường đi của kim đốt. Bác sỹ 166 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC rạch da tại vị trí đánh dấu, cắm kim đốt vào vị trí của Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn cánh tay robot MAXIO đã chờ sẵn vào khối u. của CTscanner và cánh tay robot MAXIO. Chụp kiểm tra sau khi cắm kim đảm bảo kim đã vào Ngày thực hiện thủ thuật: 11/1/2019. đúng vị trí khối u theo đúng yêu cầu. Sau thủ thuật bệnh nhân ổ định, không xảy ra Bác sỹ gây mê tiến hành gây mê tĩnh mạch cho tai biến gì. Ngày 1: đau nhẹ vùng đốt u. Ngày 2: Hết bệnh nhân. đau, gai sốt nhiệt độ cao nhất 38oC. Ngày 3: Bệnh Bác sỹ làm thủ thuật kết nối kim đốt vào máy nhân ổn định. Các chỉ số xét nghiệm: trong giới hạn Cooltip kiểm tra lưu thông nước làm nguội đầu kim bình thường. Ngày 6: Xuất viện. Bệnh nhân sẽ được đảm bảo đã hoạt động tốt. Cài thời gian đốt phù hợp nghỉ 4 tuần sau đó sẽ chụp lại CT để đánh giá đáp với loại kim đốt và kích thước u. Sau khi thời gian ứng điều trị. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ 1 đốt u kết thúc bác sỹ sẽ rút kim đốt. tháng/1 lần trong 3 tháng đầu sau đó 4 tháng/1 lần, hiện tại bệnh không tiến triển hoặc, tái phát. Bệnh nhân được chụp CT lại để đánh giá, và tầm soát các tai biến có thể xảy ra. Ca lâm sàng 2 Tổng thời gian làm thủ thuật khoảng 1 giờ. Thời NGUYỄN THỊ CH 77 tuổi SHS 224471. Vào gian đốt dao động từ 8 đến 15 phút tùy vào kích viện: 9/1/2019. thước u cỡ kim đốt. Sau rút kim đốt người bệnh nghỉ Đ/C: đội 10, Phường Dữu Lâu, Thành Phố Việt 10-15 phút tại chỗ sau đó được đưa về giường Trì, Phú Thọ. chăm sóc theo dõi sát. Tiền sử: K vú đã điều trị ổn định 5 năm. KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Bệnh sử: Lần này đau ngực, ho kéo dài 2 tuần, Số ca đã thực hiện: 09 trong đó 7 ca ung thư đi khám định kì theo hẹn, phat hiện u phổi. phổi nguyên phát, 2 ca ung thư phổi thứ phát do di căn của ung thư đại tràng và ung thư cổ tử cung. Lâm sàng: Hội chứng 3 giảm phổi (T), hạch ngoại vi không sờ thấy. Các cơ quan khác trong giới Số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi số hạn bình thường. lượng ít không cần can thiệp). Cận lâm sàng: CT: U thùy giữa phổi trái kích Số ca thất bại: 0. thước 1,2 x1,5cm, không có hạch trung thất. GPB: Số ca thành công: 09. Ung thư biểu mô tuyến của phổi thể Lepidic. Các XN khác trong giới hạn BT. Tình trạng hiện tại: 100% bệnh nhân còn sống bệnh không tiến triển. Chẩn đoán xác định: Ung thư phổi T1 N0 M0/ K vú đã điều trị ổn định. Ca lâm sàng 1 Điều trị: Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới Họ tên: TRIỆU V L 63 tuổi SHS: 10426. Vào hướng dẫn của CT scanner và robot MAXIO. viện: 14/1/2019. Ngày thực hiện thủ thuật: 21/1/2019. Đ/C: Khu 1, Xã Nga Hoàng, Huyện Yên Lập, Phú Thọ. Sau thủ thuật bệnh nhân ổn định, không xảy ra tai biến gì. Ngày 1-3: đau nhẹ vùng đốt u, ho húng Tiền sử: K đại tràng đã điều trị. hắng, không sốt. Ngày thứ 7 xuất viện. Bệnh nhân Bệnh sử: Đau ngực ho kéo dai 3 tuần, khám sẽ được nghỉ 4 tuần sau đó sẽ chụp lại CT để đánh định kì phát hiện u phổi vào viện. giá đáp ứng điều trị. Bệnh nhân được theo dõi định kỳ 1 tháng/ 1 lần trong 3 tháng đầu sau đó 4 tháng/ 1 Lâm sàng: Phổi T có H/C 3 giảm, không sờ lần, hiện tại bệnh không tiến triển, tái phát. thấy hạch ngoại vi, gan không to, bụng mềm, các cơ quan khác trong giới hạn bình thường. BÀN LUẬN Cận lâm sàng: CT u phổi trái 1,5 x 2cm, không Ung thư phổi là một trong những căn bệnh ung có hạch trung thất. GPB: Ung thư biểu, mô tuyến thư có lịch sử được nghiên cứu chẩn đoán điều trị từ đại tràng di căn phổi. rất sớm. Đã có rất nhiều phương pháp đã được áp dụng trong điều trị ung thư phổi như: phẫu thuật, xạ Chẩn đoán xác định: K đại tràng tái phát di phẫu định vị, xạ trị gia tốc, điều trị hóa trị, thuốc điều căn phổi. trị nhắm trúng đích khi bệnh nhân có đột biến gen Điều trị: Đã được truyền 12 chu kỳ hóa trị phác EGFR, liệu pháp miễn dịch.v.v... đồ FOLFOX IV. Tổn thương không thay đổi. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 167
- PHỔI - LỒNG NGỰC Trên thế giới đã áp dụng kỹ thuật đốt u bằng kỹ thuật chưa có bệnh viện nào thực hiện. Dựa vào sóng cao tần hoặc vi sóng khi khối u còn nhỏ, có các kết quả khả quan bước đầu, chúng tôi sẽ tiếp chống chỉ định phẫu thuật, hoặc người bệnh từ chối tục mở rộng triển khai trong thời gian tới và sẽ thực phẫu thuật[1,3,4,5]. Có thể nhắc đến một số nghiên hiện một nghiên cứu sâu hơn đầy đủ hơn để khẳng cứu điển hình gần đây nhất như nghiên cứu của hiệu quả của kỹ thuật. Aufranc V và cộng sự (2019) nghiên cứu này so KẾT LUẬN sánh hồi cứu giữa đốt u bằng vi sóng (MWA) và đốt u bằng sóng cao tần (RFA) trong điều trị qua da các Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn khối u phổi nguyên phát và thứ phát. Tổng cộng có của CT scanner và cánh tay robot MAXIO là một kỹ 115 bệnh nhân với tổng số 160 khối u phổi trong đó thuật mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam cũng nguyên phát là 41; thứ phát là 119 được đưa vào hồi như tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Đây là kỹ cứu. Có 56 nam và 59 nữ với tuổi trung bình 67,8 ± thuật xâm lấn tối thiểu, cho kết quả tốt khi u còn nhỏ, 12,7. Có 61 bệnh nhân với 79 khối u đã đã được áp ở vị trí khó phẫu thuật, hoăc người bệnh chống chỉ dụng vi sóng và 54 bệnh nhân; 81 khối u được áp định phẫu thuật, từ chối PT. Kỹ thuật an toàn, ít gây dụng RFA. Kết quả: Đường kính khối u trung bình ở tai biến, biến chứng, giảm sự đau đớn cho người nhóm RFA nhỏ hơn (13,1 ± 5,1mm; phạm vi: 4- bệnh, thời gian điều trị ngắn. 27mm) so với nhóm MWA (17,1 ± 8,3mm; phạm vi: TÀI LIỆU THAM KHẢO: 5-36mm) (P < 0,001). Trong thời gian theo dõi trung bình là 488 ± 407 ngày (khoảng: 30 - 1508 ngày), 1. Aufranc V, Farouil G, Abdel-Rehim M, Smadja P, 9/160 khối u (5,6%) đã phát triển tái phát tại chỗ Tardieu M, Aptel S, Guibal A. Percutaneous trong đó 6/79 khối u (7,6%) trong nhóm RFA và 3/81 thermal ablation of primary and secondary lung khối u (3,7%) trong nhóm MWA (P = 0,32). Tràn khí tumors: Comparison between microwave and màng phổi thường gặp hơn ở nhóm RFA 32/79 khối radiofrequency ablation. Diagn Interv Imaging. u (40,5%) so với nhóm MWA 20/81khối u (24,7%) 2019 Aug 8. pii: S2211-5684(19)30174-3. doi: (P=0,049). Thời gian nằm viện trung bình nhóm RFA 10.1016/j.diii.2019.07.008. là 4,5 ± 3,7 ngày (từ 1-25 ngày), nhóm MWA là 4,7 ± 4,6 ngày (từ 2-25 ngày) P=0,76. Nghiên cứu này kết 2. Nguyễn Thị Thái Hòa (2019): ung thư phổi luận MWA ưu thế hơn RFA và có thể được coi là không tế bào nhỏ. Trong : Trần Văn Thuấn, Lê một kỹ thuật hiệu quả và an toàn cho các khối u Văn Quảng (chủ biên), Hướng dẫn chẩn đoán và phổi, đặc biệt là trong các tình huống RFA có hiệu điều trị bệnh ung thư thường gặp, Trang 92 – quả hạn chế[1]. 104, Nhà xuất bản Y Học Hà Nội. Trong báo cáo của chúng tôi, tại bệnh viện Đa 3. Tsakok MT, Jones D, MacNeill A, Gleeson FV.Is khoa tỉnh Phú Thọ lần đầu tiên áp dụng đốt khối u microwave ablation more effective than phổi bằng sóng cao tần dưới sự trợ giúp của radiofrequency ablation in achieving local control CTscanner và cánh tay robot MAXIO. Do mới thực for primary pulmonary malignancy? Interact hiện nên chúng tôi mới thực hiện được tổng số 09 Cardiovasc Thorac Surg. 2019 Mar 30. pii: ca trong đó 07 ung thư phổi nguyên phát, 02 ung thư ivz044. doi: 10.1093/icvts/ivz044. phổi thứ phát do di căn ung thư trực tràng và ung 4. Vogl TJ, Eckert R, Naguib NN, Beeres M, thư cổ tử cung. Số khối u là 09 kích thước khối u Gruber-Rouh T, Nour-Eldin NA. Thermal giao động từ 10mm - 30mm tương tự nghiên cứu Ablation of Colorectal Lung Metastases: trên, số ca xảy ra tai biến: 01 (tràn khí màng phổi số Retrospective Comparison Among Laser- lượng ít không cần can thiệp), số ca thất bại: 0, Induced Thermotherapy, Radiofrequency số ca thành công: 09, thời gian nằm viện sau đốt 5 - Ablation, and Microwave Ablation. AJR Am J 7 ngày tương tự nghiên cứu trên. Tình trạng hiện tại: Roentgenol. 2016 Dec; 207 (6):1340-1349. Epub 100% bênh nhân còn sống bệnh không tiến triển. 2016 Sep 28. Đến nay có thể nói chúng tôi đã hoàn toàn làm chủ được kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần 5. Yuan Z, Wang Y, Zhang J, Zheng J, Li W. A dưới sự trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot Meta-Analysis of Clinical Outcomes After MAXIO. Kỹ thuật của chúng tôi có điểm mới là thiết Radiofrequency Ablation and Microwave bị dẫn đường là hệ thống CTscanner kết hợp với Ablation for Lung Cancer and Pulmonary cánh tay robot MAXIO giúp định vị dẫn đường đưa Metastases. J Am Coll Radiol. 2019 Mar; 16 (3): kim đốt vào khối u cực kỳ chính xác nhanh chóng, 302-314. doi: 10.1016/j.jacr.2018.10.012. Epub đàm bảo diện đốt triệt để tiêu diệt gọn khối u. 2019 Jan 12. Thiết bị này đã được trang bị tại một số bệnh viện tại Việt Nam nhưng đến thời điểm chúng tôt thực hiện 168 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật Nội soi phế quản: Phần 2
105 p | 167 | 45
-
Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn CT Scanner và robot định vị trong điều trị ung thư phổi
4 p | 34 | 3
-
Đột biến T790M thứ phát gây kháng thuốc ức chế hoạt tính EGFR tyrosine kinase ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Việt Nam
6 p | 88 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn