Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn CT Scanner và robot định vị trong điều trị ung thư phổi
lượt xem 3
download
Đốt u phổi bằng sóng cao tần là phương pháp mới điều trị ung thư phổi nguyên phát và khối ung thư di căn phổi, trên cơ sở dùng năng lượng điện từ tạo ra nhiệt năng gây tổn thương không hồi phục cho tế bào u đích thông qua kim điện cực được đặt chính xác vào khối u dưới hướng dẫn CT Scanner và robot định vị. Kỹ thuật này ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả nhờ việc kiểm soát tốt khối u và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đốt u phổi bằng sóng cao tần dưới hướng dẫn CT Scanner và robot định vị trong điều trị ung thư phổi
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐỐT U PHỔI BẰNG SÓNG CAO TẦN DƯỚI HƯỚNG DẪN CT SCANNER VÀ ROBOT ĐỊNH VỊ TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI ĐÀO QUANG MINH1, NGUYỄN THÀNH VINH2, NGUYỄN ĐỨC TOÀN3 TÓM TẮT Đốt u phổi bằng sóng cao tần là phương pháp mới điều trị ung thư phổi nguyên phát và khối ung thư di căn phổi, trên cơ sở dùng năng lượng điện từ tạo ra nhiệt năng gây tổn thương không hồi phục cho tế bào u đích thông qua kim điện cực được đặt chính xác vào khối u dưới hướng dẫn CT Scanner và robot định vị. Kỹ thuật này ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả nhờ việc kiểm soát tốt khối u và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân. Từ khóa: Đốt u bằng sóng cao tần, ung thư phổi nguyên phát, ung thư di căn phổi. SUMMARY Burning lung tumors by radiofrequency is a new method of treatment of primary lung cancer and metastatic lung cancers, based on the use of electromagnetic energy to generate heat to cause irreversible damage to the target tumor cells through via needle electrode is placed precisely into the tumor under CT Scanner guide and robot navigation. This technique is less invasive, safe and effective thanks to good control of tumors and improved survival for patient. Keywords: Radiofrequency ablation, with primary lung cancer, metastatic lung cancer ĐẶT VẤN ĐỀ và sự kết hợp của RFA với các phương pháp điều trị khác. Đốt u bằng sóng cao tần (Radiofrequency ablation - RFA) ngày nay đã trở thành một phương ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU pháp điều trị phổ biến cho các khối u phổi nguyên Nghiên cứu tiến cứu 26 trường hợp ung thư phát và ung thư di căn phổi. Theo một số nghiên cứu phổi được điều trị đốt u bằng sóng cao tần dưới trên thế giới, tỷ lệ thành công của phương pháp này hướng dẫn của CT Scanner và Robot định vị từ là trên 95%, tỷ lệ biến chứng là 8-12%. Tràn khí tháng 01/2015 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện màng phổi là biến chứng thường gặp nhất, trong đó Thanh Nhàn. khoảng 10% các trường hợp phải dẫn lưu màng phổi để điều trị. Kích thước khối u là yếu tố nguy cơ Mô tả kỹ thuật quan trọng đối với sự tái phát tại phổi. Các số liệu về Đặt tư thế bệnh nhân, giảm đau tĩnh mạch. thời gian sống thêm vẫn còn chưa nhiều, nhưng kết quả ban đầu rất tốt. Ở những bệnh nhân ung thư Định vị khối u dưới hướng dẫn CT Scanner và phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn I, tỷ lệ sống 1 lập kế hoạch đốt u bằng robot định vị. và 2 năm khoảng 78-95% và 57-84%, tương ứng với Sát trùng vùng thủ thuật, Gây tê tại chỗ. tỷ lệ sống sót cho bệnh ung thư tương ứng là 92% và 73 %. Trong một số trường hợp, sự kết hợp của Đặt kim điện cực RFA vào trung tâm khối u RFA và xạ trị có thể cải thiện các kết quả này. Ở dưới hướng dẫn của Robot định vị. Tùy thuộc kích những bệnh nhân ung thư đại trực tràng có di căn thước khối u có thể đặt nhiều kim RFA. phổi, nghiên cứu ban đầu đã báo cáo tỷ lệ sống Sau khi đặt vị trí, kim điện cực RFA được kết 5 năm là 45%. Do vậy, cần có thêm nhiều nghiên nối với máy phát RF bên ngoài. cứu để đánh giá được hiệu quả của RFA trong điều trị giảm đau cho những bệnh nhân ung thư di căn 1 PGS.TS. Giám đốc Bệnh viện - Chuyên Khoa Ung Bướu - Ngoại Tiêu hóa - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 2 ThS. Trưởng Khoa Ung Bướu - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội 3 Bác sĩ - Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 217
- PHỔI - LỒNG NGỰC Cài đặt các chỉ số máy RF và tiến hành đốt u Kích thước khối u ≤5cm chiếm 22/26 (84,6%). trong thời gian 15 phút. Hiệu quả sau đốt u Sau khi hoàn tất thời gian điều trị, rút kim RFA Triệu chứng N % khỏi khối u, băng ép vị trí chọc kim. Ho 10 45,5 Đánh giá lại tỉ trọng khối u, các biến chứng tràn Đau ngực 8 88,9 máu, tràn khí phổi bằng CT Scanner. Khó thở 3 60 Sau thủ thuật bệnh nhân được nằm theo dõi tại phòng hồi sức hoặc hậu phẫu khoảng 6 giờ, dùng Tỉ trọng khối u 26 100 thuốc giảm đau, kháng sinh dự phòng và bệnh nhân Triệu chứng đau ngực giảm rõ rệt sau đốt u. có thể xuất viện ngay trong ngày. 100% BN có tỉ trong khối u thay đổi sau khi đốt. KẾT QUẢ Biến chứng Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2015 tại Bệnh Biến chứng N % viện Thanh Nhàn chúng tôi đã tiến hành điều trị đốt u Tràn khí 5 19,2 phổi dưới hướng dẫn của CT Scanner và Robot định vị cho 26 BN. Tràn máu 1 3,8 Về tuổi, giới Ho máu 3 11,5 Viêm phổi 0 0 Nam 18/26 (69,2%), nữ 7/26 (30,8%). Tuổi trung bình 60,2 ± 10,3 , thấp nhất là 42 tuổi, cao nhất Tử vong 0 0 là 81 tuổi. Các biến chứng sau thủ thuật thấp hơn so với Triệu chứng lâm sàng các tác giả khác[1] do chúng tôi sử dụng robot định vị trong quá trình thủ thuật Lâm sàng N % Ho 22 84,6 BÀN LUẬN Đau ngực 9 34,6 Hiện nay, RFA được chỉ định ở những bệnh nhân có khối u phổi nguyên phát hoặc thứ phát Khó thở 5 19,2 (đặc biệt là ung thư đại trực tràng) không thể phẫu Ho là triệu chứng hay gặp nhất (84,6%) thuật[3,4]. Sinh thiết u là cần thiết ở những bệnh nhân nghi ngờ mắc bệnh ung thư phổi nguyên phát hoặc ở Giai đoạn bệnh những bệnh nhân có di căn phổi với sự xuất hiện hình Giai đoạn N % ảnh không điển hình. Sinh thiết nói chung nên được thực hiện trước khi RFA, trừ khi bệnh nhân được coi I 1 3,9 là có nguy cơ rất cao, trong đó có trường hợp sinh II 3 11,5 thiết và RFA có thể được thực hiện cùng lúc. IIIa 11 42,3 RFA cũng có thể là một lựa chọn hợp lý ở các IIIb 8 30,8 BN ung thư giai đoạn muộn III và IV, khi có xuất hiện IV 3 11,5 một nhân vệ tinh ở thùy tương tự hoặc trong một thùy cùng bên hoặc đối bên khác nhau. Hơn nữa, Tổng 26 100 RFA có thể được chỉ định trong giai đoạn III hoặc IV Giai đoạn I-IIIa chiếm 15/26 (57,7%) trong đó có bệnh nhân có nốt đơn độc tồn tại sau xạ trị hoặc hóa 4 BN có bệnh nặng kèm theo và 11 Bn không đồng ý trị. Cuối cùng, RFA được chỉ định trong trường hợp phẫu thuật. Giai đoạn IIIb–IV chiếm 11/26 (42,3%) xuất hiện các khối u đơn độc tái phát sau khi phẫu trong đó có 7 BN là ung thư phổi nguyên phát và 4 thuật cắt phổi[3]. BN là ung thư di căn phổi. Chỉ định RFA cũng phụ thuộc vào kích thước Kích thước khối u và vị trí nốt. Trong thực tế, các tổn thương lớn hơn 5cm nên được loại trừ RFA, trong khi tổn thương Kích thước N % 3-5cm cần được xem xét một cách thận trọng vì tỷ lệ < 3cm 7 26,9 tái phát cao[5]. 3 -5cm 15 57,7 Đốt u phổi bằng song cao tần cũng được chỉ >5cm 4 15,4 định đối với những bệnh nhân có u phổi tái phát sau khi phẫu thuật cắt u phổi trước đó. Đối với các khối u Tổng 26 100 218 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC phổi nguyên phát, kích thước khối u (
- PHỔI - LỒNG NGỰC một điều trị giảm đau trong các khối u lớn hơn hoặc review of frequency, location, and time of trong bệnh nhân di căn còn chỉ định điều trị. recurrence after radiofrequency ablation. Radiology. 2010; 254 (1): 301-307. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. de Baere T (2010) Lung Radiofrequency 1. Bruix J, Sherman M. AASLD PRACTICE Ablation tumor: Where Do We Stand? GUIDELINE. Management of hepatocellular Cardiovasc INTERVENT Radiol.doi: 10.1007/ carcinoma. Hepatology. 2005; 42 (5): 1208- s00270-010-0048-z. 1236. doi:10.1002hep.20933. 7. Lee EW, Suh RD, Zeidler MR, Tsai IS, RB 2. Goldberg SN, Gazelle GS, Compton CC, Cameron, Abtin FG, JG Goldin. Radiofrequency McLoud TC.Radiofrequency ablation in the rabbit ablation of subpleural lung malignancy: an lung tissue: efficacyand complications. Acad artificially reduced pain created using Radiol.1995; 2:776-784. doi: 10.1016 /S1076- pneumothorax. Cardiovasc INTERVENT Radiol. 6332 (05) 80852-9. 2009; 32 (4): 833-836. doi: 10.1007/ s00270- 3. Abbas G, Pennathur A, Landreneau RJ, Luketich 009-9513-y. JD. Radiofrequency ablation of lung tumors and 8. Chan VO, McDermott S, Malone DE, Dodd JD. microwave. J Surg Oncol. 2009; 100 (8): 645- Percutaneous radiofrequency ablation of lung 650. doi: 10.1002 /jso.21334. tumors: evaluation of the literature using 4. http://www.nice.org.uk/nicemedia/live/11206/520 evidence-based techniques. J Thorac Imaging. 82/52082.pdf. 2011; 26 (1): 18–26. doi: 10.1097/RTI.0b013e3181e48d5e. 5. Beland MD, Wasser EJ, Mayo-Smith WW, Dupuy DE. Primary non-small cell lung cancer: 220 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kết quả bước đầu một số kỹ thuật điện quang can thiệp mới dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính và robot Maxio
10 p | 11 | 6
-
Kỹ thuật đốt khối u phổi bằng sóng cao tần dưới trợ giúp của CT scanner và cánh tay robot MAXIO
4 p | 28 | 5
-
Đốt u phổi ác tính bằng sóng cao tần ở bệnh nhân không thể phẫu thuật: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng trên 32 bệnh nhân
7 p | 67 | 3
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị di căn phổi bằng đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Việt Đức
7 p | 39 | 3
-
Đánh giá thời gian sống thêm trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ điều trị bằng phương pháp đốt sóng cao tần
7 p | 36 | 3
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
5 p | 19 | 1
-
Kết quả bước đầu điều trị nốt di căn phổi bằng đốt nhiệt sóng cao tần
5 p | 18 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn