Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm và các tai biến, biến chứng của kỹ thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỐT SÓNG CAO TẦN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN PHẠM VĨNH HÙNG1, NGUYỄN VĂN HIẾU2, NGUYỄN QUANG TRUNG1, NGUYỄN PHƯỚC BẢO QUÂN3, NGUYỄN KHÁNH TOÀN1, TRẦN ANH TUẤN1 TÓM TẮT Mở đầu: Đốt bằng sóng cao tần (RFA) là phương pháp sử dụng dòng điện xoay chiều với tần số cao để tạo nhiệt phá hủy khối u. Tổn thương của mô gây ra do nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian tác động. Phương pháp này thường được sử dụng điều trị các khối u đặc ác tính, ví dụ u gan,thận, mô mềm, nhưng trên thế giới có nhiều trung tâm sử dụng phương pháp điều trị này để điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ cho hiệu quả đáng ghi nhận[1, 2]. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và các tai biến, biến chứng của kỹ thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không đối chứng cho 27 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tham gia nghiên cứu được điều trị bằng đốt sóng cao tần. Những bệnh nhân này không phẫu thuật cắt bỏ u được vì ung thư phổi giai đoạn tiến xa (n =6) và/ hoặc chống chỉ định phẫu thuật do có bệnh phối hợp (n =17) hoặc từ chối phẫu thuật (n =4). Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực có cản quang được thực hiện 1 tháng sau khi đốt u bằng sóng cao tần để đánh giá đáp ứng điều trị về chẩn đoán hình ảnh cũng như theo dõi sự cải thiện triệu chứng lâm sàng. Kết quả và bàn luận: 27 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ với độ tuổi trung bình 62,0, thấp tuổi nhất 41, cao tuổi nhất 83. Kết quả sớm sau 1 tháng theo dõi cho thấy không có bệnh nhân nào đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần là 25/27 (92,6%) bệnh nhân, bệnh ổn định có 1 bệnh nhân (3,7%), bệnh tiến triển 1 bệnh nhân (3,7%). Có 25/27 (92,6%) BN bị đau tức ngực mức độ vừa và nhẹ trong đó 22/25 (88%) bệnh nhân đau cải thiện rõ rệt triệu chứng. Các biến chứng ở mức độ nhẹ bao gồm ho ra máu 14/27 bệnh nhân, tràn khí màng phổi do thủ thuật là 5/27 bệnh nhân, tràn dịch màng phổi chỉ có 1 bệnh nhân. Số ngày trung bình nằm viện sau thủ thuật là 4,8 ± 2,0 ngày. Kết luận: Điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng phương pháp đốt sóng cao tần là có khả thi, hiệu quả, ít tai biến và biến chứng, thời gian nằm viện ngắn ngày. Cần tiến hành nghiên cứu trong thời gian dài hơn để đánh giá thêm sự đáp ứng và thời gian sống thêm của bệnh. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đốt sóng cao tần. ABSTRACT Radiofrequency ablation of pulmonary malignant tumors in inoperablepatients: case series study on 27 patients Background: Radiofrequency ablation (RFA) is a method of using electric currents with high frequencies to generate heat that destroys tumors. The damage caused by heat is dependent on temperature and duration of action. This method is often used to treat hypertonic tumors, such as liver, kidney and soft tissue tumors, but many centers around the world use this treatment to treat non-cell lung cancer. 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An 2 Trường Đại học Y Hà Nội 3 Bệnh viện Trung Ương Huế 192 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Objective: To assess safety complications and efficiency of percutaneous computed tomography (CT) ‐ guided transthoracic radiofrequency (RF) ablation for treating inoperable non–small cell lung cancer (NSCLC) was used at Nghệ an oncology hospital. Materials and Methods: 27 patients with non-small cell lung cancer were treated with radiofrequency wave radiotherapy, with an average age of 62.0, with the lowest age being 41, the highest are 83. These patients did not have a surgical excision because of advanced lung cancer (n = 6) and / or a combination of surgery (n = 17) or refuse surgery (n = 4). Contrast-enhanced computerized tomography was performed 1 month after high frequency radiofrequency ablation for evaluation of visual diagnostic response as well as follow-up of clinical improvement. Results: No patients responding completely, partial responding to 25/27 (92.6%) patients, stable disease with 1 patient (3.7%). There were 25/27 (92.6%) patients with mild and moderate chest pain in which 22/25 (88%) of the patients with marked improvement in symptoms. The complications included coughing up blood 14/27 Patients, pneumothorax due to the procedure is 5/27 patients, pleural effusion only one patient. The average number of days after hospitalization was 4.8 ± 2.0 days. Conclusion: This study demonstrates the feasibility, efficacy, and safety of radiofrequency ablation for non small cell lung cancer. Additional trials are needed to determine safety and efficacy. Keywords: Non small cell lung cancer, Radiofrequency Ablation. ĐẶT VẤN ĐỀ nhân. Cho đến nay có rất ít nghiên cứu trong nước về ứng dụng đốt nhiệt cao tần trong điều trị ung thư Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ và cũng chỉ dừng lại những phổ biến nhất trên toàn thế giới trong những thập kỷ nhận xét bước đầu do hạn chế về thời gian và số gần đây. Theo GLOBOCAN năm 2012 trên toàn thế lượng bệnh nhân. Chưa có nghiên cứu nào đánh giá giới có khoảng 1.8 triệu, chiếm tổng số 12,9% bệnh đầy đủ hiệu quả điều trị cũng như các tai biến nhân ung thư, trong đó 58% bệnh nhân ở các nước thường gặp của phương pháp. Vì vậy, chúng tôi tiến đang phát triển[3]. Ung thư phổi không tế bào nhỏ hành đề tài này với mục tiêu sau: (UTPKTBN) chiếm 75 - 80% số bệnh nhân ung thư phổi. Đối với bệnh nhân giai đoạn sớm, điều trị ngoại Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân khoa có thể đạt được tỉ lệ sống còn 5 năm đến 40%. ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tuy nhiên, đáng tiếc là phần lớn bệnh nhân được Đánh giá kết quả sớm, một số tai biến, biến chẩn đoán ở giai đoạn muộn, trong đó giai đoạn III chứng của phương pháp đốt sóng cao tần. chiếm khoảng 35%[4, 5]. Trong các phương pháp điều trị ung thư phổi, phẫu thuật cắt bỏ khối u phổi kèm PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vét hạch có/ không phối hợp điều trị hóa chất hoặc Chúng tôi thực hiện nghiên cứu can thiệp lâm xạ trị là phương pháp điều trị tốt nhất. Tuy nhiên chỉ sàng không đối chứng với cỡ mẫu thuận tiện 27 có khoảng 15-20% bệnh nhân còn khả năng phẫu trường hợp bị ung thư phổi không tế bào nhỏ được thuật, còn lại phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn hoặc điều trị bằng đốt sóng cao tần bằng máy Cool-tip RF có bệnh nội khoa phối hợp và một số bệnh nhân từ Ablation system E series. Nghiên cứu được thực chối phẫu thuật[5]. Một phương pháp được lựa chọn hiện tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ tháng trên những bệnh nhân này là đốt sóng cao tần[6]. 11/2014 đến 5/2017. Sau khi hoàn thành thủ thuật Năm 2008 lần đầu tiên phương pháp điều trị đốt u phổi bằng sóng cao tần, chúng tôi tiến hành ghi khối u phổi bằng đốt sóng cao tần (Radio frequency nhận các tai biến, biến chứng, cũng như ghi nhận sự ablation) được Riccardo Lencioni báo cáo thử cải thiện triệu chứng lâm sàng, đánh giá lại thay đổi nghiệm trên 106 bệnh nhân[7]. Cho đến nay phương đường kính khối u và tính chất tăng quang của khối pháp này được sử dụng ở nhiều trung tâm trên thế u sau 1 tháng thực hiện thủ thuật so với trước khi giới và trở thành 1 lựa chọn trong điều trị ung thư can thiệp. phổi. Tại Việt Nam phương pháp đốt sóng cao tần Chúng tôi thực hiện kỹ thuật và đánh giá kết điều trị u phổi được triển khai đầu tiên từ năm 2013, quả đốt u phổi bằng sóng cao tần theo các hướng tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch[8]. Từ tháng 1/2014 dẫn tham khảo từ y văn thế giới. tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An được tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ bệnh viện Phạm Ngọc Quy trình kỹ thuật Thạch, phương pháp điều trị ung thư phổi bằng nhiệt Bệnh nhân phải nhịn đói bữa sáng trước thủ sóng cao tần được tiến hành cho khá nhiều bệnh thuật và nằm nội trú ở bệnh viện ít nhất một ngày. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 193
- PHỔI - LỒNG NGỰC Các bệnh nhân này được kiểm tra toàn bộ các xét Nam Nữ Tổng nghiệm thường quy, không có chống chỉ định đốt u Tuổi Số Số Số phổi bằng sóng cao tần (u phổi cách phế quản chính bn % bn % bn % dưới 1cm, u phổi kèm xẹp phổi hoặc viêm phổi tắc nghẽn, bệnh nhân có rối loạn đông máu không kiểm ≤ 50 0 0 2 15.4 2 7.4 soát được, bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên 50- 3 21.4 6 46.2 9 33.3 cứu). Thủ thuật được thực hiện tại phòng chụp cắt 59 lớp vi tính của bệnh viện. Bệnh nhân được thở oxy 60 – 8 57.2 3 23.2 11 40.8 liên tục từ 5‐8 lít/phút, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp 69 Ketorolac 0,5mg/kg, truyền tĩnh mạch Propolol 1‐ ≥ 70 3 21.4 2 15.4 5 18.5 2mg/kg/giờ và Remifentanil 0,1mcg/kg/giờ. Các dấu Tổng hiệu sinh tồn được theo dõi liên tục trong lúc thực số 14 100 13 100 27 100 hiện và một giờ sau thủ thuật. Vị trí và hướng đâm kim vào u phổi được hướng dẫn bởi chụp cắt lớp vi Nhận xét: Từ tháng 11/2014 đến 5/2017 chúng tính lồng ngực và sự hỗ trợ của robot Maxio định vị. tôi ghi nhận thực hiện thủ thuật sóng cao tần điều trị Hướng đưa kim vào u phổi phải được cân nhắc ung thư phổi không tế bào nhỏ 27 bệnh nhân, tỷ lệ trước để tránh mạch máu lớn, khí quản, và các cơ nam/nữ là 1,07/1. Tuổi trung bình của bệnh nhân quan quan trọng khác. Sau khi tiền mê và bệnh nhân nghiên cứu là 62,0 ± 9,0 tuổi trong đó tuổi thấp nhất ngủ yên, thủ thuật viên sẽ sát khuẩn da và gây tê là 41, cao nhất là 83. bằng lidocaine 2% rồi đưa một cây kim điện cực qua Giai đoạn bệnh da vào chính giữa khối u. Đồng thời hai tấm điện cực khác được đặt ở hai đùi của bệnh nhân. Kim Về giai đoạn bệnh, có 6 bệnh nhân (22,2%) bị điện cực này và hai tấm điện cực ở hai đùi sẽ được ung thư phổi giai đoạn IV không có chỉ định phẫu nối với máy phát sóng cao tần. Sự chênh lệch về thuật, 17 bệnh nhân nhân có bệnh phối hợp như suy diện tích bề mặt của kim điện cực khá nhỏ so với tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hay già yếu chống diện tích bề mặt khá lớn của hai tấm điện cực ở hai chỉ định phẫu thuật và 4 bệnh nhân không đồng ý đùi của bệnh nhân sẽ tạo ra nhiệt năng tập trung phẫu thuật. xung quanh kim điện cực nhằm giúp tiêu diệt tế bào Kích thước u ung thư. Căn cứ vào đường kính u phổi mà thủ thuật viên sẽ điều chỉnh thời gian đốt. Điều kiện lý tưởng Bảng 2. Kích thước u là chu vi đốt phải rộng hơn chu vi của khối u từ Kích thước u ≤30 mm >30-50 mm > 50 mm 0,5‐1cm. Kim điện cực được dùng một lần cho mỗi Số BN 21 7 5 một bệnh nhân. Trước, trong và sau thủ thuật bệnh nhân luôn được chụp cắt lớp vi tính lồng ngực để Tỷ lệ % 63.7 21.2 15.1 đánh giá tổn thương, hướng kim và các biến chứng Nhận xét: Kích thước u phổi trên hình ảnh chụp có thể xảy ra như tràn khí màng phổi, tràn khí dưới cắt lớp vi tính lồng ngực thấy có 12 (36,3%) bệnh da, tràn máu màng phổi… . Nếu các dấu hiệu sinh nhân có đường kính u phổi > 30mm, trong đó có 5 tồn ổn định, các xét nghiệm sau đó không có thay bệnh nhân (15,1%) có đường kính u phổi từ đổi gì đáng kể, không có biến chứng nào được ghi > 50mm. nhận, bệnh nhân có thể được ra viện sau 24 giờ thực hiện thủ thuật. Nếu có bất kỳ biến chứng nào Giải phẫu bệnh được ghi nhận, chúng tôi sẽ kịp thời điều trị hợp lý Thể giải phẫu bệnh hay gặp nhất là ung thư cho đến khi bệnh nhân ổn định hoàn toàn mới cho biểu mô tuyến với 23 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 85,2%, xuất viện[6]. tiếp theo là ung thư phổi không tế bào nhỏ 3 bệnh Xử lý số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ nhân, ung thư biểu mô tế bào lớn có 1 bệnh nhân. được mã hóa và nhập vào máy vi tính, sử dụng Kết quả đốt sóng cao tần phần mềm SPSS 16 để xử lý. Thực hiện phép kiểm chính xác của Fisher. Ngưỡng ý nghĩa là 0,05 Chúng tôi đánh giá hiệu quả điều trị đốt u phổi (p < 0,05) để chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết thống bằng sóng cao tần dựa vào so sánh đường kính của kê. u, đặc tính của u, tính chất cản quang của u phổi trước và sau thủ thuật một tháng. Đồng thời chúng KẾT QUẢ tôi cũng ghi nhận sự cải thiện về triệu chứng lâm Đặc điểm bệnh nhân sàng có trước và sau khi thực hiện thủ thuật. Trước thủ thuật có 25 bệnh nhân có triệu chứng đau ở mức Tuổi và giới độ nhẹ và vừa, kết quả sau đốt sóng cao tần 1 tháng Bảng 1. Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu chỉ còn 3 bệnh nhân còn triệu chứng đau. Có 24 194 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC bệnh nhân bị gầy sút cân trước khi vào viện, sau đốt dẫn lưu vẫn còn 2 bệnh nhân gầy sút cân, sự khác biệt này Tràn máu màng phổi 1 3,7 có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Kết quả này cho Viêm phổi sau thủ thuật 3 11,1 thấy có sự cải thiện rõ rệt các triệu chứng lâm sàng sau 1 tháng RFA. Apcess phổi 0 0 BÀN LUẬN Bảng 3. Số lần đốt sóng cao tần Đặc điểm bệnh nhân Số lần RFA Số bệnh nhân Tỷ lệ % 1 lần 21 77,7 Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi cũng gần tương đương với kết quả của Sano Y 2 lần 6 22,3 (2007) nghiên cứu trên 137 bệnh nhân cho kết quả Nhận xét: Bệnh nhân được đốt sóng cao tần 1 độ tuổi trung bình của bệnh nhân 62,9 tuổi (34-88 lần chiếm tỷ lệ khá cao 77,7%. Trung bình mỗi bệnh tuổi)[9]. Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được đốt sóng theo giới tính (p > 0,56). cao tần 1,2 lần. Kích thước trung bình của khối u là 26mm, trong đó khối u có kích thước từ < 30cm chiếm tỷ lệ Bảng 4. Các loại kim sử dụng, thời gian đốt sóng cao nhất 63,6%, kết quả này cho thấy kích thước trung bình khối u trong nghiên cứu chúng tôi lớn hơn Loại kim Tỷ Thời gian đốt so với nghiên cứu của Lencioni (2008) trên 106 bệnh Số lần sử dụng lệ trung bình nhân với kích thước trung bình của khối u là 15 % (phút) (N = 27) mm[7]. Điều này có thể giải thích một phần do tỷ lệ phát hiện sớm bệnh ở nước ta thấp hơn nhiều so 15* 1cm Không sử dụng lần nào do với các nước Châu Âu. kích thước khối u phần lớn trên 1cm Kết quả đốt sóng cao tần 20*1cm Số lần đốt sóng cao tần trong nghiên cứu của 15*2cm 6 40 chúng tôi thấp hơn nhiều so với báo cáo của Chan 8,4 VO (2010) tổng hợp nhiều nghiên cứu với cỡ mẫu là 20*2cm 9 60 1584 bệnh nhân với số đợt đốt sóng cao tần là 2905 lần, trung bình mỗi bệnh nhân được RFA 1,8 lần[10]. 15*3cm 3 25 13,7 Theo bảng 5: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 20*3cm 9 75 có tỷ lệ kiểm soát bệnh cao hơn ít so với nghiên cứu của Pennathur A (2009) trên 100 bệnh nhân là Nhận xét: Thời gian đốt sóng cao tần trung bình 82,0%. Có sự khác biệt này có lẽ một phần do độ cho 27 bệnh nhân là 10,7 phút. tuổi trung bình bệnh nhân trong nghiên cứu Pennathur A cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Bảng 5. Đáp ứng điều trị sau một tháng thực hiện chúng tôi 73,5 tuổi so với 62,0 tuổi[11]. thủ thuật Sau thủ thuật, có 5 trường hợp tràn khí màng Đánh giá đáp ứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % phổi lượng ít, theo dõi sau 24 giờ có 2 (chiếm 7,4%) Đáp ứng hoàn toàn 0 0 trường hợp tràn khí màng phổi lượng nhiều phải tiến Đáp ứng 1 phần 25 92,6 hành dẫn lưu màng phổi vừa phải đặt ống dẫn lưu kín màng phổi. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với Bệnh ổn định 1 3,7 nghiên cứu của Sano Y (2007) có 11,8% bệnh nhân Bệnh tiến triển 1 3,7 sau RFA phải dẫn lưu khoang màng phổi[9]. Nghiên cứu đốt u phổi bằng sóng cao tần của Simon và Nhận xét: Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt 96,3%, có 1 cộng sự có 52/183 (28,4%) trường hợp bị tràn khí bệnh nhân tiến triển, chiếm 3,7%. màng phổi, trong đó có 18/183 (9,8%) trường hợp Bảng 6. Các tai biến, biến chứng phải đặt ống dẫn lưu kín màng phổi. Nghiên cứu đốt u phổi bằng sóng cao tần của Fernando và cộng sự Các tai biến, biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % có 7/18 (39%) trường hợp tràn khí màng phổi phải Ho ra máu 14 51,8 đặt ống dẫn lưu kín nhưng trong nghiên cứu này có 2 bệnh nhân đốt u phổi qua mở lồng ngực tối Tràn khí màng phổi 5 18,5 thiểu[12]. Nghiên cứu của Lee có 2/32 (6,2%) trường Tràn khí màng phổi phải 2 7,4 hợp phải đặt ống dẫn kín màng phổi và 1 trường TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 195
- PHỔI - LỒNG NGỰC hợp rối loạn chức năng hô hấp (3,1%). Như vậy, các National istitute for health and clinical biến chứng của đốt u phổi bằng sóng cao tần là excellence, p.1-36. tương đối nhẹ và dễ xử trí[13]. 3. GLOBOCAN 2012. Sau thủ thuật có 1(3,7%) bệnh nhân có tràn 4. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết dịch màng phổi lượng ít, theo dõi không thấy dịch Mai (2010). Điều trị nội khoa Ung thư, tr 81-93. nhiều thêm. 5. Nguyễn Văn Hiếu (2015). Ung thư học, tr.153- Tỷ lệ này cũng tương tự nghiên cứu Pennathur 169. A cho kết quả có 3/100 (3%) bệnh nhân có tràn dịch màng phổi. Có 3 (11,1%) trường hợp bị viêm phổi có 6. Percutaneous radiofrequency ablation for đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh, sau 1 tháng kiểm primary or secondary lung cancers, p. 9-36 tra thấy kích thước tổn thương co nhỏ hơn và có 7. Lencioni, R. (2008). Lung cancer can be treated hoại tử trung tâm cũng như tăng quang nhẹ sau cản quang[11]. Không có tai biến nặng hoặc tử vong liên with radiofrequency ablation (Rapture study). quan thủ thuật. Số ngày trung bình nằm viện sau thủ The Lancet Oncology. thuật là 4,8 ± 2,0 ngày, ít hơn rất nhiều so với phẫu 8. Đinh Trọng Toàn, Nguyễn Đức Bằng, Nguyễn thuật lấy u. dài hơn so với nghiên cứu Huy Dũng và cộng sự (2013). Đốt u phổi ác tính của Fernando (2,5 ngày)[12]. Sự khác biệt này có thể bằng sóng cao tần ở bệnh nhân không thể phẫu do một số bệnh nhân thực hiện thủ thuật vào ngày thuật: Nghiên cứu loạt ca lâm sàng trên 32 bệnh thứ năm, thứ sáu trong tuần, không thể xuất viện nhân. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, số 3, tr vào thứ bảy và chủ nhật nên có thể làm kéo dài 2017-213. thêm ngày nằm viện. Ngoài ra có một trường hợp có biến chứng viêm phổi phải điều trị dài ngày sau thủ 9. Sano Y, Kanazawa S, Gobara H et al. (2007). thuật. Feasibility of percutaneous radiofrequency ablation for intrathoracic malignancies: A large KẾT LUẬN single-center experience. Percutaneous Nghiên cứu tiến hành điều trị đốt sóng cao tần radiofrequency ablation for primary or secondary cho 27 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại lung cancers, p.7 bệnh viện Ung bướu Nghệ An chúng tôi rút ra kết 10. Chan VO, McDermott S, Malone DE et al. luận sau. (2010) Percutaneous radiofrequency ablation of lung tumors. Evaluation of the literature using - Độ tuổi trung bình độ tuổi trung bình của bệnh evidence-based techniques. Percutaneous nhân 62,0 tuổi. Hầu hết các khối u có kích thước bé, u ≤ 30mm chiếm tỷ lệ cao nhất 63,6%, có 5 bệnh radiofrequency ablation for primary or secondary nhân có kích thước u > 50mm. lung cancers, p.16-36. - Kết quả bước đầu cho thấy điều trị ung thư 11. Pennathur A, Abbas G, Gooding WE et al. (2009) Image-guided radiofrequency ablation of phổi không tế bào nhỏ bằng đốt sóng cao tần là lung neoplasm in 100 consecutive patients by a phương pháp điều trị tương đối an toàn, hiệu quả đáng ghi nhận với tỷ lệ kiểm soát bệnh sau 1 tháng thoracic surgical service. Percutaneous cao đạt 96,3%, chỉ có 1 (3,7%) bệnh nhân tiến triển. radiofrequency ablation for primary or secondary Các tai biến, biến chứng hay gặp chủ yếu là ho ra lung cancers, p.13-36. máu, tràn khí màng phổi, chủ yếu ở mức độ nhẹ, 12. Fernando HC, Schuchert M, Landreneau R et al. không có trường hợp nào biến chứng nặng hay tử (2010) Approaching the high-risk patient: vong. sublobar resection, stereotactic body radiation TÀI LIỆU THAM KHẢO therapy, or radiofrequency ablation. Percutaneous radiofrequency ablation for 1. Takao Hiraki, Hideo Gobara, and Toshihiro primary or secondary lung cancers, p.28-36. Iguchi (2014). Radiofrequency ablation for early stage nonsmall cell lung cancer. BioMed 13. Lee JM, Jin GY, Goldberg SN, et al. (2004), Percutaneous radiofrequency ablation for Research International, p.1-11. inoperable non‐small cell lung cancer and 2. Beland.MD (2010). Interventional procedure metastasis: preliminary results, Radiology, 230, overview of percutaneous radiofrequency p. 125‐134. ablation for primary or secondary lung cancers. 196 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích sống thêm 2 năm của hai phân nhóm tế bào B trung tâm mầm và không trung tâm mầm ở bệnh nhân u lymphô tế bào B lớn lan tỏa, CD20(+) tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. HCM
8 p | 11 | 3
-
Biểu hiện của protein TIF-IA và sự sinh tổng hợp RNA ribosome tăng cao ở khối u của bệnh nhân ung thư đại - trực tràng
5 p | 62 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình xương toàn thân 99mTc – MDP ở bệnh nhân ung thư vú, phổi và tiền liệt tuyến
4 p | 15 | 2
-
Đánh giá kết quả sống thêm và tác dụng không mong muốn của phác đồ bước hai irinotecan trên bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn
4 p | 6 | 2
-
Kết quả điều trị phẫu thuật nội soi 1 lỗ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2022
10 p | 3 | 2
-
Xác định đột biến kháng thuốc thứ phát T790m trên gen EGFR ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ kháng với thuốc điều trị đích
8 p | 61 | 1
-
Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển sau điều trị bước một với EGFR-TKI và hướng tương lai
5 p | 26 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn