intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật mổ thoát vị bẹn

Chia sẻ: Lam Thoai | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

121
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu "Kỹ thuật mổ thoát vị bẹn" sẽ giúp các bạn hiểu được giải phẫu ống bẹn và khái niệm thoát vị, biết phân loại thoát vị bẹn và nắm được kỹ thuật kinh điển mổ thoát vị bẹn. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật mổ thoát vị bẹn

  1. KỸ THUẬT MỔ THOÁT VỊ BẸN TS NGUYỄN KHẮC ĐỨC GVC Bộ môn PTTH – ĐHY HÀ NỘI Mục tiêu học tập: ­ Hiểu được giải phẫu ống bẹn và khái niệm thoát vị ­ Biết phân loại thoát vị bẹn ­ Nắm được kỹ thuật kinh điển mổ thoát vị bẹn 1. Đại cương 1.1. Thoát vị là hiện tượng các cơ quan trong cơ thể dịch chuyển khỏi vị trí bình  thường của nó, có nhiều loại thoát vị: thoát vị  đường trắng giữa, thoát vị  rốn,  thoát vị hố thắt lưng, thoát vị  cơ  hoành, thoát vị  màng não, thoát vị  đĩa đệm cột   sống, v.v… 1.2. Thoát vị  bẹn là hiện tượng mạc nối, ruột non, hiếm hơn nữa là đại tràng,  phần phụ chui vào ống bẹn. Nguyên nhân có thể do bẩm sinh bởi sự tồn tại của   ống phúc tinh mạc, nhưng phần lớn là thoát vị  mắc phải do thành bụng nhão  gặp ở người trung niên và tuổi già. Nhất là ở người có cơ địa béo phì (hình 1) 1.3. Điều trị phẫu thuật chủ yếu là phẫu thuật kinh điển: mổ trực tiếp vào ống  bẹn, sửa chữa điểm yếu của thành bụng tại đây với nhiều phương pháp. Ngày  nay nhờ  tiến bộ của khoa học người ta có thể  thực hiện mổ  thoát vị  bẹn bằng  phẫu thuật nội soi. Đặt các mảnh lưới nhân tạo, v.v... 1
  2. Vậy đâu là sự  lụa chọn? Người ta cho rằng lựa chọn phẫu thuật viên và   bệnh viện hơn là phương pháp mổ. Điều đó cho thấy người mổ  phải có kinh   nghiệm, nắm được giải phẫu  ống bẹn, phân loại thoát vị  bẹn để  áp dụng kỹ  thuật cho đúng?           Hình 1: Hình ảnh thoát vị bẹn trái Thế Kỷ XVIII 2.   Nhắc lại giải phẫu   (xem thêm sách giải phẫu, video clip thực hành giải   phẫu ống bẹn) 2.1. Ống bẹn nằm ở vùng bẹn bụng, là một điểm yếu của thành bụng, nơi xảy  ra thoát vị bẹn. Ống bẹn có 4 thành và 2 lỗ: 2
  3. ­ Thành trước là cân cơ chéo lớn ­ Thành dưới là cung đùi (dây chằng bẹn) ­ Thành trên là gân kết hợp (gồm cơ chéo bé và cơ ngang bụng) ­ Thành sau là mạc ngang và phúc mạc (hình 2): đây là điểm yếu của ống bẹn nó  được tăng cường chính bởi động mạch thượng vị, động mạch rốn và dây treo   bàng quang như ba cột trụ và chia thành sau ống bẹn làm ba phần: hố bẹn ngoài,  hố  bẹn giữa, hố  bẹn trong. Lỗ  bẹn nông hay lỗ  bẹn ngoài  ở  ngay trên gai mu  thăm khám lâm sàng có thể  thấy lỗ  bẹn nông rộng đút lọt hai ngón tay khi có  thoát vị  bẹn. Lỗ  bẹn sâu  ở  trong  ổ  bụng nơi thừng tinh đi vào trong  ống bẹn.   Đối chiếu lên thành bụng lỗ  bẹn sâu cách điểm giữa cung đùi khoảng 3cm.  Thừng tinh sau khi chui qua lỗ bẹn sâu vào trong  ống bẹn và xuống bìu qua lỗ  bẹn nông. Thừng tinh có bao xơ  bên ngoài, bản chất là mạc ngang. Các thành  phần chính trong thừng tinh là ống dẫn tinh, mạch máu và di tích của ống phúc   tinh mạc (dây Clocquet). 3
  4. Hình 2: Thành sau ống bẹn 3. Phân loại thoát vị 3.1. Phân loại theo lâm sàng ­ Thoát vị không biến chứng hay gọi là thoát vị thường, thoát vị chưa nghẹt tức  là ruột mạc nối vào ống bẹn khi áp lực trong ổ bụng tăng lên khi chơi thể thao,   khi gắng sức. Khi nằm nghỉ ngơi khối thoát vị lại trở lại ổ bụng. ­ Thoát vị  bẹn nghẹt: khối thoát vị  vào  ống bẹn không tự  vào  ổ  bụng khi nghỉ  ngơi. Dùng tay đẩy nhẹ vào lỗ bẹn nông khối thoát vị cũng không vào ổ bụng. 3.2. Phân loại theo căn nguyên ­ Thoát vị bẩm sinh  ở trẻ em do sự tồn tai của  ống phúc tinh mạc tạo sự thông  thường toàn bộ hay một phần của ống này với ổ bụng. 4
  5. ­ Thoát vị bẹn mắc phải: hay gặp ở người trung niên và người già do thành bụng   yếu. Nam giới gặp nhiều ít khi gặp ở nữ giới. 3.3. Phân loại theo giải phẫu ­ Thoát vị xảy ra ở hố bẹn ngoài gọi là thoát vị chéo ngoài bao gồm thoát vị bẹn  bẩm sinh và thoát vị  bẹn mắc phải khối thoát vị  nằm trong bao xơ  của thừng   tinh. Khi mổ  phải mở  bao xơ của thừng tinh mới tìm được  ống phúc tinh mạc  của trẻ em trong thoát vị bẹn bẩm sinh, hoặc bao thoát vị của người lớn. ­ Thoát vị  bẹn xảy ra  ở  hố  bẹn giữa gọi là thoát vị  trực tiếp do thành sau của  ống bẹn bị  yếu, phồng lên dưới áp lực của  ổ  bụng. Bao thoát vị  nằm ngoài   thừng tinh. ­ Thoát vị bẹn xảy ra ở hố bẹn trong gọi là thoát vị chéo trong rất hiếm gặp, bao   thoát vị nằm ngoài thừng tinh. 4. Kỹ  thuật kinh  điển mổ  thoát vị  bẹn chéo ngoài chưa có biến chứng   ở người lớn 4.1. Chuẩn bị ­ Dụng cụ thông thường banh Farabeaf, chỉ không tiêu, tiêu chậm:      2/0       3/0 ­ Vô cảm gây tê, gây mê ­ Phẫu thuật viên đứng bên thoát vị, người phụ đứng bên đối diện 4.2. Các thì phẫu thuật: 4.2.1. Thì 1: rạch da 5
  6. Rạch da theo đường phân giác giữa bờ  ngoài cơ  thẳng to và cung đùi.  Đường rạch bắt đầu trên gai mu khoảng 1.5cm, dài 6­8cm. Đối với người béo  phì, đường rạch có thể dài hơn và hơi nằm ngang. Cầm máu kỹ  các mạch máu  dưới da.                                                                 Hình 3: Đường rạch da 4.2.2. Thì 2: mở thành trước ống bẹn (hình 4,5) Dùng banh Farabeuf  banh rộng vết mổ sang hai bên để  lộ rõ cân cơ chéo  lớn. Rạch cân cơ  chéo lớn theo suốt đường rạch da. Kẹp hai mép cân cơ  chéo   lớn bằng hai kẹp Kocher . Dùng kéo đầu tròn tách cân cơ chéo lớn lên phía trên  và phía dưới để  nhận rõ gân kết hợp, và cung đùi. Gân kết hợp ở  phía ngoài là  cơ, phía trong là gân bám vào xương mu. Cung đùi là sợi thớ màu trắng ngà mật   độ chắc, Căng từ gai chậu đến gai mu, ngay phía dưới cung đùi là bó mạch đùi.   Khi mở cân cơ chéo lớn cần tránh các nhánh thần kinh co cơ bìu. 6
  7.    Hình 4: Mở thành trước ống bẹn          Hình 5: Cung đùi và gân kết hợp 4.2.3. Thì 3: tìm và cắt bao thoát vị (Hình 6,7) Tách rời thường tinh ra khỏi  ống bẹn, đặt nó lên Farabeuf hoặc  ống dẫn  lưu. Mở bao xơ thừng tinh và tìm bao thoát vị. Nhận ra bao thoát vị có màu trắng  bóng. Bao thoát vị to và dầy thì tìm dễ, bao thoát vị nhỏ thành mỏng thì tìm khó   hơn. Làm nếp phúc mạc  ở  bao thoát vị  để  mở  bao thoát vị. Kiểm tra các thành  phần bên trong của bao thoát vị. Mở  rộng bao thoát vị, dùng ngón trỏ  tay trái  phẫu thuật viên móc vào đáy bao thoát vị, tay phải dùng kẹp phẫu tích, dao điện  để tách bao thoát vị khỏi các thành phần khác trong thừng tinh lên phía trên đến   tận lỗ bẹn sâu là một vòng xơ và cũng là cổ của bao thoát vị. Khâu và buộc cổ  bao thoát vị, cắt bao thoát vị dưới nút buộc. có thể dùng sợi chỉ buộc vào cổ bao  thoát vị khâu đính vào cơ chéo bé (p.p.Backer). 7
  8.           Hình 6: Mở bao thoát vị          Hình 7: Bóc tách bao thoát vị đến lỗ bẹn sâu 4.2.4. Thì 4: phục hồi thành bụng ­ Khâu gắn kết hợp với cung đùi ở sau thừng tinh (Bassini) ­ Lớp sâu: Kéo thừng tinh ra phía trước khâu các mũi rời giữa gân kết hợp với   cung đùi. Khi móc kim vào cung đùi chú ý tránh mạch đùi. Đường khâu đủ chắc   để tránh tái phát (hình 8,9). ­ Lớp nông khâu cân cơ chéo lớn, chú ý không để thừng tinh bị ngẹt. Khâu đóng   da bằng chỉ hoặc móc bấm (hình 10). 8
  9.   Hình 8,9: Khâu gân kết hợp với cung đùi sau thừng tinh                                       Hình 10: Khâu cân cơ chéo lớn ­ Khâu phục hồi thành bụng trước thừng tinh ­ Đẩy thừng tinh ra phía sau để  khâu gân kết hợp với cung đùi  ở  phía trước   thừng tinh. 9
  10. ­ Khâu cân cơ chéo lớn, khâu da. 5. Các thay đổi kỹ thuật ­ Phương pháp Shouldice: rạch mạc ngang  ở  thành sau  ống bẹn, mép trên của  đường rạch kéo căng khâu vào cung đùi mép dưới của đường rạch khâu lên phía   trên mạc ngang để làm căng mạc ngang. Các bước sau giống phẫu thuật Bassini. ­ Có nhiều phương pháp khác như: McVay, Lichstenstein,.. để  làm căng chắc   thành sau  ống bẹn như  đặt tấm lưới nhân tạo, sử  dụng cân cơ  thẳng bụng để  tăng cường. ­ Phẫu thuật nội soi trong  ổ  bụng và ngoài  ổ  bụng để  đặt tấm lưới nhân tạo   trước phúc mạc, trong phúc mạc tuy nhiên nếu PTV chưa đủ kinh nghiệm thì tỉ  lệ tái phát lại cao hơn phẫu thuật kinh điển. 6. Biến chứng ­ Tụ máu, nhiễm trùng vết mổ. ­ Nghẹt thừng tinh dẫn đến teo hoại tử tinh hoàn ­ Đau vết mổ mạn tính, rối loạn phóng tinh ­ Tái phát sớm do mổ không đúng kỹ thuật 10
  11. KỸ THUẬT MỔ THOÁT VỊ BẸN NGHẸT Rạch da theo trục của khối thoát vị. Mở  bao thoát vị  và giải phóng chỗ  nghẹt ở cổ bao thoát vị bằng cách tay trái giữ khối thoát vị để khối không bị tụt  lên ổ bụng khi giải phóng chỗ nghẹt. Tay phải dùng kéo cắt vòng xơ nghẹt ở cổ  bao thoát vị. Kiểm tra các thành phần trong bao thoát vị  (hình 11): nếu là mạc  nối đã hoại tử  thì cắt bỏ  mạc nối hoại tử  và cầm máu kỹ  mạc nối. Nếu ruột   non còn tốt thì đẩy ruột vào ổ  bụng, trường hợp ruột non hoại tử thì tiến hành   cắt ruột, nối ruột. Các thì phẫu thuật sau giống như  mổ  thoát vị  bẹn chưa có   biến chứng. 11
  12. Hình 11: Kiểm tra tổn thương ruột trong thoát vị bẹn nghẹt 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2