intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn: Phần 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

53
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để khai thác ưu thế và tiềm năng sinh học của gà thịt nhằm đạt được càc chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, cần phải tạo điều kiện tối ưu về nuôi dưỡng, thức ăn, môi trường, vệ sinh phòng bệnh...Mời các bạn cùng tìm hiểu vấn đề này qua phần 2 tài liệu Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn được chia sẻ dưới đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật phòng và trị một số bệnh trong nuôi gà công nghiệp lông màu thả vườn: Phần 2

  1. PHẦN THỨ Tư KỸ THUẬT CHĂN NUỒI GÀ VƯỜN LÕNG MÀU NGOẠI NHẬP TÌNH HÌNH NUÔI GÀ LÔNG MÀU THẢ VƯỜN ở các nước châu Âu chăn nuôi gà lông màu thả vườn phát triển nhanh chóng cung cấp thịt gà chất lượng cao cho nhu cầu tăng. Theo tiêu chuẩn châu Âu chất lượng thịt gà lông màu thả vườn được chăn nuôi theo các yêu cầu sau: - Nuôi các giống gà có tốc độ sinh trưởng chậm, nuôi ít nhất 81 ngày tuổi mối mổ thịt. - Nuôi thả vườn có cây cỏ, có diện tích 1 - 2m2 cho 1 gà. - Cho ăn nhiều thức ăn thực vật, ít nhất 70% là ngũ cốc, không có nguồn thức ăn động vật, không bổ sung mỡ, không có chất kích thích tăng trọng, không tồn dư kháng sinh, thuốc trừ sâu, hoá chất. Ở nước ta nuôi gà lông màu thả vườn vận dụng vào tiêu chuẩn trên thì phương thức chăn thả, bán chăn thả có sân vườn rộng gần như phù hợp, có thể nói là đáp ứng được yêu cầu. Các giống gà lông màu ngoại nhập có bộ lông màu đỏ, vàng, vàng rơm, đen, da và chân vàng, thích nghi tốt với các vùng sinh thái, kháng bệnh tốt, ít bị ảnh hưởng của stress, tỷ lệ nuôi sống cao, thịt thăn, ngon, thơm. Các giông gà này sinh trưởng chậm hơn gà công nghiệp, gà thịt thường nuôi 8 0 -1 0 0 ngày hoặc hơn một ít mới mổ thịt. Lúc đó gà đã thành thục hơn và chăn thả gà vận động nhiều nên thịt chắc, tỷ lệ nước ít hơn, ít mỡ, hương vị thơm ngon hơn như thịt gà Ri được người tiêu dùng ưa thích, giá bán đắt hơn thịt gà công nghiệp đến 1,5 lần. Thịt gà lông màu thả vườn là thịt gà chất lượng cao. Châu Âu, Nhật tiêu thụ thịt gà này ngày càng tăng, có nhu cầu nhập khẩu cao. Ớ Việt Nam thị 87
  2. hiếu người tiêu dùng thích ăn thịt gà Ri, Ri pha, gà vườn lông màu ngoại nhập Kabir, Sasso, JA57, Lương Phượng, Tam Hoàng... Hiện nay đàn gà chăn thả là chủ yếu đến 75%, phần lớn là gà Ri, Ri pha, các giống địa phương và gà lông màu thả vườn giống ngoại nhập. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã cho phép nhập giống ông bà một sô' giống gà vườn lông màu cung cấp giông bố mẹ và thương phẩm cho nhu cầu chăn nuôi ngày càng mỏ rộng. Các xí nghiệp giông gà thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Công ty cổ phần Phúc Thịnh (Hà Nội)... đang cung cấp các giông trên cho các xí nghiệp, trang trại, nông hộ các địa phương chăn nuôi. I. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ GIỐNG GÀ LÔNG MÀU THẢ VƯỜN NGOẠI NHẬP 1.1. Gà Sàsso (Pháp) Giống gà Sasso có nhiều dòng, trong đó dòng SA31 được tạo ra năm 1985 để sản xuất gà lông màu bán công nghiệp, tiếp đến dòng gà lùn SA51 được tạo ra năm 1989 để sản xuất ra gà lồng màu thả vưòn chăn nuôi trang trại. Gà Sasso dễ nuôi, có sức chống chịu môi trường xung quanh tốt. Gà có lông màu vàng hoặc nâu đỏ, chân, da, mỏ đều vàng, thịt chắc, thơm ngon. - Dòng SA51 thích nghi với khí hậu khắc nghiệt, nóng bức, khí hậu nhiệt đới, gà lùn ăn ít thức ăn hơn, có sô' lượng gà con/mái cao mang gen lặn hoàn toàn (gà broiler sinh ra luôn luôn tương tự dòng trông). Một sô' chỉ tiêu năng suất gà SA51: + Thể trọng lúc 20 tuần tuổi: l,42kg, lúc 40 tuần tuổi: l , 66 kg, lúc 66 tuần tuổi: 2,265kg. + Sản lượng trứng đến 66 tuần tuổi: 197 quả, sô'gà con giông 161 con, tỵ lệ sống đến 20 tuần tuổi 97,5%, từ 21 - 60 tuần tuổi 95%. 88
  3. - Dòng SA31: Là dòng mái để sản xuất gà broiler lông màu, có loại nặng cân bình thường và loại mini (lùn). Gà chống chịu khí hậu nhiệt đới. Gà mang gen lặn hoàn toàn (gà broiler luôn luôn tương tự con trông). Một số chỉ tiêu năng suất: * Thể trọng gà lúc 20 tuần tuổi: 2,01kg, lúc 66 tuần tuổi: 3,lkg. * Sản lượng trứng đến 66 tuần tuổi 187 quả, sô" gà con giống 150 con/mái. * Tỷ lệ nuôi sống đến 20 tuần tuổi 97%, từ 21 —60 tuần tuổi 94%. - Gà broiler 451N: khối lượng gà 77 ngày tuổi: l , 86kg, tiêu tốn thức ăn 2,79kg/kg; 84 ngày tuổi tương ứng là 2,025kg và 3,03kg/kg; 91 ngày tuổi tương ứng là 2, và 3,32kg/kg. - Gà broiler 431: Khôi lượng gà 63 ngày tuổi 2,28kg, tiêu tốn thức ăn 2,35kg/kg. 1.2. Gà ISA - JA57 (Pháp) gọi tắt là JA57 Gà JA57 được nhiều nước trên th ế giới ưa chuộng. Gà có ngoại hình đẹp, mào đơn, mỏ, chân, da màu vàng, thịt chắc, đậm, thơm ngon, chi phí thức ăn thấp, sức đẻ cao, thích ứng vối các phương thức chăn nuôi, ít bệnh tật. - Gà thương phẩm thịt (HB757, HB - S457) có màu lông vàng nâu như gà Ri, da mỏng, ít mỡ, ỏ 70 ngày tuổi có tỷ lệ nuôi sống 95,5%, tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,48 - 2,62kg đạt xấp xỉ chỉ tiêu của hãng gà giốhg Pháp (2,43 - 2,50kg). Theo hãng giống Hubbard - ISA thì mức tiêu tốn thức ăn/quả trứng giông hay gà con giống 1 ngày tuổi gà JA57 là thấp hơn các giông gà lông màu khác từ 25 - 30% là chỉ tiêu ưu tiên để chọn giông. 1.3. Gà ISA - Color (Pháp) Gà ISA - Color có màu lông nâu sẫm; chân, da, mỏ đều màu 89
  4. vàng. Thế trọng gà mái 20 tuần tuổi l,65kg, lúc trưởng thành 2,60kg. Sản lượng trứng đến 65 tuần tuổi 183 quả/mái, gà con/mái 155 con. Gà thịt 7 tuần tuổi đạt l,95kg vối tiêu tôn thức ăn 1,96 - 2,03kg/kg tăng trọng, lúc 56 ngày tuổi tương ứng là 2,3kg và 2,10 - 2,16kg/kg. Gà thỊt tỷ lệ nuôi sông cao, ít bệnh, dễ nuôi thích nghi với điều kiện sinh thái và nuôi dưỡng ở các vùng, thịt chắc, thơm ngon. 1.4. Gà Kabir (Israel) Là giống gà vườn nuôi bán công nghiệp gồm nhiều dòng. Gà Kabir có lông màu nâu đỏ hoa vàng; chân, mỏ, da vàng, thịt chắc, thơm ngon, có vị ngọt đậm đà được người tiêu dùng ưa thích. Gà có sức chịu đựng cao, ít bệnh. Sau 3 - 4 tuần úm, gà chăn thả tốt, đòi hỏi dinh dưỡng không cao. Khối lượng gà sau 10 tuần tuổi đạt trên 2 kg. Gà đẻ cao, ấp nỏ tốt. Gà chống chịu vối stress và ngoại cảnh môi trường. Gà có các dòng K400, K100, K900... tạo ra các tổ hợp gà thịt CT12, CT13. Xí nghiệp gà giống Châu Thành đang cung cấp giống gà này cho nhu cầu các vùng chăn nuôi. Gà thịt 8 tuần tuổi có khối lượng l,99kg với tiêu tôn thức ăn 2,06kg/kg tăng trọng, lúc 9 tuần tuổi 2,37kg và 2,23kg/kg tương ứng. 1.5. Gà Lương Phượng hoa (Lương Phương - Trung Quốc) * Là giống gà có ngoại hình giống gà Ri, lông đa dạng sẫm, vàng, đen, cú; mào cò, yếm, tai màu hồng. Gà mái đầu thanh, thể hình săn chắc, chân thấp nhỏ, màư lông chủ yếu đen đốm hoa. Gà trống lưng rộng, ngực phẳng, lông vàng tía đến trên 80%. Gà có tỷ lệ nuôi sống cao 96 - 98%, sản lượng trứng 157 - 167 quả/mái, khối lượng trứng 55 - 56g. Gà nuôi thịt 70 ngày 90
  5. tuổi con trông l,87kg, con mái l,58kg, nuôi sông 93%, thức ări tiêu tôn 2,53kg/kg tăng trọng. I. 6. Gà Tam Hoàng (Trung Quôc) Là giống gà có lông màu vàng hoa, mỏ, chân, da vàng; mào đơn đỏ tươi, mọc lông sớm. Gà Tam Hoàng gần giống gà Ri, nhưng lớn hơn, gà mái vào đẻ 2,2kg, gà trống 3kg. sản lượng trứng gà Tam Hoàng nuôi tại Trại thực nghiệm TT nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương - Viện Chăn nuôi đạt 146-154 quả/mái, tỷ lệ phôi 95 - 96%, tỷ lệ nỏ 84 - 86 %. Gà thịt 12 tuần tuổi con trống l,5kg, con mái l,2kg, tỷ lệ thân thịt 66 %.. Các giông gà lông màu thả vườn ngoại nhập vào nưốc ta đều thích nghi tốt vối khí hậu các vùng sinh thái với phương thức chăn nuôi bán chăn thả, chăn thả và nuôi công nghiệp, đạt được các chỉ tiêu năng suất xấp xỉ chuẩn như ở các nước và có hiệu quả kinh tế, thịt ngon, được người tiêu dùng ưa thích. II. PHƯƠNG THỨC CHẢN NUÔI GÀ VƯỜN LÔNG MÀU 2.1. Nuôi chăn thả (quảng canh) Nhiều nông hộ nuôi gà lông màu ngoại chăn thả vườn bãi như nuôi gà nội, tìm kiếm thức ăn, mồi giun dế... đồng thời đã chú ý tăng lượng thức ăn cho ăn thêm hoặc là ngũ cốc ngô, thóc hoặc nơi có điều kiện phôi trộn, mua thức ăn hỗn hợp cho gà ăn no, chàm sóc tốíb hơn, gà tăng trưởng khá. Gà có chuồng đơn giản nhốt ban đêm, ngày mưa gió. Phương thức nuôi chăn thả nơi có vườn rộng mới nuôi được nhiều, vưòn hẹp chỉ nuôi ít tận dụng. 2.2. Nuôi bán chăn thả (bán công nghiệp) Phương thức này là thích hợp cho chăn nuôi gà lông màu thả vườn. Khu chăn nuôi tuỳ diện tích có được, có thể dành khoảnh vườn hoặc cả vườn đồi rộng hình thành khu riêng xây dựng chuồng và có sân vườn càng rộng càng thuận lợi cho gà vận 91
  6. động, tìm thêm ít mồi ăn. Vườn có rào và chia khoảng riêng cho gà các lứa tuổi. Vườn trồng cây thấp, rau cỏ... (không trồng chuối vì độ ẩm cao). Chuồng cao ráo, sạch sẽ, có cửa đóng mở chủ động nhốt thả gà, nên có lưới hoặc nan tre, nứa chống chuột, chim... Thức ăn nuôi gà phải có chất lượng, đủ khẩu phần. Thả gà ở vườn sân là để vận động, có ánh sáng tự nhiên cho cơ thể phát triển, bắp cơ sãn chắc. Thực tiễn gà nuôi bán chăn thả ỏ các nông hộ, trang trại đạt được nàng suất cao xấp xỉ chỉ tiêu khuyến cáo, thịt chắc, thơm ngon. 2.3. Nuôi nhốt (nuôi công nghiệp) Phương thức này chủ yếu cho chăn nuôi gà giống bố mẹ, ông bà. Gà nhốt chuồng có diện tích thích hợp, đảm bảo tiểu khí hậu thông thoáng, ánh sáng, nhiệt độ... cung cấp thức ăn, nước uôhg đầy đủ theo nhu cầu cho chăn nuôi từng giai đoạn tuổi sinh trưởng, giai đoạn đẻ trứng cho gà đẻ nhiều, ấp nỏ nhiều gà giống. Các đàn giống nhập nội nuôi ở các xí nghiệp gà giống đều đạt được các chỉ tiêu nuôi sống cao, tỷ lệ đẻ và ấp nở tốt, gà con đẹp. Một sô" nông hộ nuôi thịt các giống gà lông màu này nhốt (vì không có vườn) cho ăn uống đầy đủ, chuồng trại tốt, gà mau lớn, chỉ có thịt hơi mềm không chắc như nuôi thả vườn. III. CHỌN GÀ GIỐNG LÔNG MÀU NUÔI SINH SẢN VÀ NUOI THỊT 3.1. Chọn gà giống Chọn gà nuôi cho đẻ hay nuôi mổ thịt đều chọn từ đàn gà giông khoẻ mạnh, có đặc điểm của giống và chất lượng giống tốt. Mua gà giống để nuôi bố mẹ cho đẻ thì chọn gà con của đàn giông ông bà. Mua gà giống để nuôi gà thịt thì chọn gà con của đàn giống cấp bố mẹ. Nhất thiết phải tìm hiểu địa chỉ tin cậy là nông 92
  7. hộ, trang trại, xí nghiệp có đàn gà giống tốt, có nguồn gốc lí lịch rõ ràng, tuổi đẻ (lứa ấp trứng gà so chưa nên mua). Chọn gà giống vào các thời điểm: - Gà con mới nở. - Gà dò 2 tháng tuổi để gây đàn giống. - Gà hậu bị 133 - 140 ngày tuổi cho gây đàn trống mái. - Chọn gà mái lên đẻ từ đàn hậu bị có độ đồng đều thường trên 80% đàn. 3.2. Chọn gà trông giông - Gà trống có màu lông chuẩn của giống, lông mượt, da hồng hào, mềm mại. - Cơ thể cân đối, đầu to, mào đơn đứng, đỏ tươi; cổ to, vai rộng, ngực nở, mắt sáng, chân khoẻ, nhanh nhẹn, dáng hùng dũng, gáy to. - Tính dục hăng, nhanh, khoẻ, hay đạp mái. Chất lượng tinh dịch tốt thể hiện trứng có phôi cao, ấp nở tốt, gà con nhanh nhẹn, khoẻ. 3.3. Chọn gà mái giống - Lông mượt, lông đuôi phát triển, không vẹo, rủ. Màu lông theo màu chuẩn của giống gà. - Da hồng hào, mềm mại, không nhăn. - Đầu rộng, không thô kệch, xù xì, mào tích đỏ tươi, mỏ to, ngắn, hơi cong, hai mỏ khép kín. cổ to dài vừa phải. - Thân dài, rộng, sâu, ngực nỏ rộng, xương lưỡi hái phát triển. Lưng rộng, phẳng, khoang bụng rộng, gốc đuôi to, nồ. Chân to, cao vừa phải (trừ giống lùn) khoảng cách giữa hai chân rộng. - Gà nhanh nhẹn, năng suất đẻ cao theo chuẩn của giống. 3.4. Ghép trống, mái Giống gà lông màu thả vườn ghép trống mái nuôi giống với tỷ 93
  8. lệ trống/mái = 1/8 - 10 và số dự phòng thay cho trống đạp mái kém, thường 10%. Gà vưòn cho chu kỳ đẻ cao là 12 tháng, tính ra 17 - 18 tháng tuổi, có nông hộ chọn con tốt cho đẻ tiếp năm thứ hai, có con đẻ đến năm thứ 3 nhưng sức đẻ những năm sau thấp, không kinh tế. Rất cần chú ý ghép trống vào đàn mái tránh cận huyết, không cho trông mái cùng bô" cùng mẹ nhảy nhau vì sẽ cho gà cồn kém, năng suất thấp. Mua giống nuôi phải mua riêng dòng bố, dòng mẹ cùng một giống hoặc khác giống nuôi gà bô" mẹ để tạo tổ hợp lai nuôi thịt. IV. CHUỒNG TRẠI, THIẾT BỊ DỤNG c ụ CHẢN NUÔI 4.1. Chuồng trại, sân vườn chăn nuôi gà lông màu thả vườn Nuôi gà là phải có chuồng, nuôi gà vườn phải có vườn sân. Chuồng gà bảo đảm “mùa hè thoáng mát, mùa đông thoáng ấm”. - Địa điểm làm chuồng: Chọn nơi cao ráo, dễ thoát nước, tốt nhất là cách xa nhà ở, không chung với chuồng lợn, chuồng bò. Nếu không có điều kiện đất vườn thì cũng phải có biện pháp che chắn để phân cách chuồng gà riêng. Hướng chuồng là nam, đông nam để có ánh sáng mặt trời buổi sáng rọi vào chông ẩm ướt, diệt khuẩn và cơ thể gà khoẻ mạnh. Tránh hướng bắc, đông bắc, tránh gió mùa đông bắc giá rét mùa Đông thổi trực tiếp vào chuồng. Có điều kiện vườn đồi rộng, hẹp tuỳ từng nông hộ, trang trại nên quy hoạch thành trại nuôi gà vườn lớn nhỏ, có chuồng, có nhà cách ly, có kho thức ăn, dụng cụ... được bao tường, lưới thành khu riêng, có cổng, có nội qui ra vào. Vườn trồng rau, cỏ, cây xanh thấp tán, bóng mát mùa hè (không trồng cây cao tránh chim chóc mang mầm bệnh), xây dựng chuồng cách chuồng phải 20 - 30m. 94
  9. - K iểu chuồng: Khí hậu nhiệt đới của nước ta có được chuồng kín với điều hoà nhân tạo về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng thì quá tuyệt hảo nhưng chỉ mới áp dụng cho một số chuồng nuôi gà giống ồ những công ty xí nghiệp có cơ sở vật chất lớn. Phổ biến hiện nay là chuồng thông thoáng tự nhiên, xây dựng đơn giản sử dụng vật liệu rẻ sẵn có ở các địa phương, ở miền Bắc mùa Đông đến chuồng phải che kín. + Kiểu chuồng bốn mái bán kiên cô" và kiên cô" Là kiểu thông thoáng tự nhiên, chuồng được xây dựng bằng tre, bương, cây gỗ, sắt, mái lợp tôn, phibro xi măng, tranh cọ... Hai đầu hồi xây gạch, đá ong. Trước sau chuồng bọc lưới, đan tre nứa, phía dưối khoảng 20 - 40cm xây gạch, đá ong, có rèm che mưa nắng. Để tạo thông thoáng lưu thông không khí tô"t, chuồng có 2 tầng mái bằng mái phụ ỏ nóc, tường 2 đầu hồi gần 1/4 phía trên có 2 lỗ tròn để đẩy khí nóng trong chuồng ra và hút khí sạch ngoài trời vào. Chuồng có mái trước, mái sau cao 2 - 2,2m, độ cao từ nóc xuống nền 3m, chiều rộng chuồng 4 - 5m, chiều dài mỗi ô 5 - 6 m, chiều dài chuồng tuỳ địa thế (xem hình 2 trang sau). + Kiểu chuồng bán kiên cô" 2 mái Kiểu chuồng bán kiên cố này chiều cao 2 mái có thể bằng nhà hoặc lệch một ít 0,5m, là chuồng thông thoáng tự nhiên. Chuồng làm bằng nguyên liệu có sẵn mái lợp tranh, ngói, phibro xi măng. Chuồng to nhỏ tuỳ ý, chiều cao mái trước 2m, mái sau l,5m, chiều rộng 2,5 - 3m, mỗi ô chuồng dài 3 - 3,5m. Trước sau chuồng, 2 đầu hồi có thể tre nứa đan thưa hoặc dày tuỳ mỗi bên hoặc lưới sắt, có rèm che mưa nắng (xem hình 3 trang sau). 95
  10. Hình 2: Kiều chuồng gà 4 mái kiến cô' bán kiên cố Hình 3: Kiểu chuồng gà bán kiên cố2 mái 96
  11. + K iểu chuồng th ô sơ Các nông hộ chăn nuôi nhỏ làm chuồng gà đa dạng bằng các vật liệu gỗ, tre, nứa, hoặc xây gạch đơn giản. Kiểu chuồng giới thiệu sau đây (hình 4) làm theo hình hộp chữ nhật nhiều tầng, dài 1,2 - l,5m, rộng 0,8 - lm, mỗi tầng cao 0,35 - 0,4m, trên cùng có mái che. Xung quanh có dóng tre thưa, có thể để máng ăn, máng uông trong chuồng hoặc treo phía trưốc ngoài chuồng. Xung quanh có lưới bao phủ chông chuột, chim. Tầng dưới cùng chuồng cách mặt đất 0,3 - 0,4m. Kiểu chuồng thô sơ thường dùng chăn nuôi gà thịt hoặc nuôi gà đẻ ở qui mô nhỏ 20 - 30 mái đẻ. Nuôi gà đẻ thì phía trên cùng của chuồng đặt các ổ đẻ bằng sọt, thúng, rổ có lót độn rơm, dàm bào, trấu. Hình 4. Kiểu chuồng thô sơ + Lồng nuôi gà Lồng làm bằng tre, sắt... có độ cao 40 - 50cm, rộng 40 - 60cm, chiều dài tuỳ theo vị trí đặt lồng và số lượng gà nuôi. Lồng nuôi 97
  12. gà đẻ trứng thương phẩm, có chiều dài l,2m, chia làm 3 ô, có vách ngăn giữ a các ô, đáy lồng nghiêng và rộng hơn có gờ chắn trứng gà đẻ lăn ra. Chiều dài lồng chỉ theo kích cỡ trên đế tiện việc tháo dỡ di chuyển và dọn dẹp vệ sinh. Chuồng lồng nuôi gà thịt có chiều dài 1,2 - l,5m, rộng 0,6m, cao 0,45m có thế nuôi 10 - 12 con, đáy lồng phẳng. Khi xếp lồng tầng cho gà đẻ hoặc gà thịt, nếu chồng lên nhau thì phải có tấm phên, tôn hứng phân tầng trên. Khi xếp lồng tầng so le thì phân rơi xuống nền không cần tấm chắn. (H.7) Có thể làm lồng chuyển gà với kích cỡ dài 80cm, rộng 50cm, cao 20 - 25cm. Lồng nuôi gà có thể xếp 2 dãy đấu lưng với nhau, lối đi chăm sóc ăn uống ở hai bên, cũng có thể xếp một dãy đấu lưng vào tường, vách chuồng (H.5,6). Hình 5: Chuồng lồng gà đẻ lắp hai dãy kề lưng nhau 98
  13. Tường xây Hình 6: Cách bô trí Hình 7: Cách bố trí các dãy kép 4 lồng, lồng gà gắn vào giữa có hành lang tường ba tầng H ình 8a: Chuồng lồng sàn nghiêng để nuôi gà đẻ theo kiểu Cuba 99
  14. H ình 8b: Chuồng lồng sàn nghiêng đ ể nuôi gà đẻ theo kiểu Cuba Như vậy, hình dáng, kích cỡ lồng nuôi gà phụ thuộc vào vị trí đặt lồng trong chuồng, số lượng gà nuôi và nguyên liệu làm lồng. Kết cấu lồng đơn giản, nhưng phải làm chắc chắn nhất là các khung giá lắp đặt lồng. Nuôi gà chuồng nền phải có chất độn dăm bào, trấu, cỏ khô, rơm cắt ngắn, rải đều dày 7 - lOcm, mỗi khi bị ướt là thay ngay chỗ ẩm. Hết đợt nuôi là phải tổng vệ sinh dọn sạch chất độn đem ủ phân. Nuôi gà trên sàn tre, lưới... cao hơn mặt nền 40 - 70cm, có mắt hở vừa phải để phân rơi xuống, nền có lốp độn mỏng, có rải vôi bột cho phân khô. Đối với gà con 3 - 4 tuần tuểi đang úm thì nền sàn lưới có rải chất độn cho giữ được nhiệt sưởi ấm. Máng ăn, máng uông cho gà nuôi chuồng lồng, chuồng sàn treo hoặc kê lên cho gà ăn uốhg tuỳ theo tuổi gà. Mật độ chuồng nuôi các loại gà vụ hè thu và đông xuân khác nhau (Bảng 22) 100
  15. Bảng 22: Mật độ chuồng nuôi các loại gà (chuồng thông thoáng tự nhiên) M ật d ộ (con/m2) T u ầ n tu ổ i H è thu Đ ô n g xuân 0 - 3 (úm) 2 5 -3 0 3 0 -5 0 3 -4 1 0 - 1 0 ,5 1 0 ,5 - 1 1 4 -5 9 ,5 - 1 0 1 0 - 1 0 ,5 5 -6 Không quá 9 Không quá 9,5 6 -7 Không quá 8 Không quá 9 7 -8 Không quá 7 Không quá 8 G à đẻ 4 - 4 ,5 4 ,5 - 5 G à thịt 8 -1 0 1 0 -1 2 - Sân vườn: Chăn nuôi gà vườn bán chăn thả cần diện tích sân thả gà vận động tối thiểu bằng diện tích ô chuồng đang nuôi số lượng gà theo diện tích chuẩn qui định cho các loại gà theo lứa tuổi để đủ chỗ khi thả gà ra sân. Có được diện tích sân- gấp 2 - 3 lần chuồng hay rộng hơn là càng tốt, cho gà dò, gà đẻ 10 - 12m2/con. - Sân vườn nên rào bằng lưới, tre nứa đan phân ra theo ô chuồng hoặc 2 - 3 ô chuồng cho gà theo từng lứa tuổi. Có đồi bãi rộng khoanh vùng rộng thả gà. Gà có thói quen chiều tối về đúng chuồng, cũng cần tập cho gà không cho vào lẫn ô chuồng. Sân vườn rộng cần chọn cây cỏ, rau trồng thích hợp với đất có bóng mát, có rau xanh cho gà. Không trồng cây cao tránh chim chóc mang mầm bệnh. - Vườn nên có hố cát, máng sỏi cho gà tắm cát, ăn sỏi... 4.2. Thiết bị, dụng cụ chăn nuôi - Máng ân: Không rải thức ăn ra sân vườn cho gà ăn vì kém vệ sinh và 101
  16. hao phí, nhất là thức ăn hỗn hợp dạng bột phải cho àn trong máng. Máng ăn phải có kích cỡ phù hợp vồi gà các lứa tuổi. Cho gà con mới nở ăn thức ăn trên giấy xi măng, giấy bìa vài ba ngày, sau cho ăn bằng khay nhôm, mẹt tre có vành gờ th ấ p .' Sau 2 tuần tuổi cho gà ăn bằng máng dài có chụp tre, sắt thưa chắn chỉ cho gà thò đầu vào ăn hoặc có trục quay để gà không dẫm vào máng thức ăn (hình 9) hoặc cho gà con ăn máng galon tròn loại nhỏ, máng dài. Phổ biến hiện nay là dùng loại máng PõO bằng tôn hay bằng nhựa cho gà đẻ ăn. Máng này có chụp tròn đường kính 20 - 25cm, cao 35 - 45cm đặt trên mâm tròn đường kính 50cm, mép gờ cao 5 - 6cm. Giữa chụp và mâm máng có kẽ hỡ 3 nấc điều chỉnh rộng hẹp cho thức ăn rơi từ từ (hình 10). Hình 9: Máng ăn của các loại gà 102
  17. R = 20 - 5cm Hình 10: Máng ăn P50 Bảng 23: Kích cỡ và mật độ máng ăn dài cho các loại gà C h iế u dài B ề rộ n g B ể rộ n g m ép m áng C h iề u c a o C h iể u dài T u ầ n tuổi m iệ n g đáy cho 1 m á n g ,c m m á n g .c m m á n g ,c m m á n g ,c m g à ,c m G à con 1-2 2 -3 6 6 4 7 0 -8 0 3 -5 4 -5 8 7 5 -6 8 0 -9 0 6 -8 5 -6 12 9 5 -7 9 0 -1 0 0 G à dò 6 -1 0 15 5 -7 1 0 0 -1 1 0 G à mái 10 20 13 1 0 0 - 110 103
  18. Máng tròn cho gà dò 15 - 20cm, gà đẻ 12 - 15cm. Có thể dùng chậu, nồi có đáy cạn ngoài có chụp nan tre làm máng ăn cho gà. Nuôi gà giống bô" mẹ phải cho gà trống và gà mái ăn riêng mà cùng nhốt chung thì máng ăn gà mái có chụp kích c8 nan thưa vừa lọt dầu gà mái 4,2 - 4,3cm hay hẹp hơn để chỉ gà mái thò đầu vào ăn được. Máng ăn gà trống treo cao chỉ có gà trống vối tối mổ ăn được. Thức ăn gà trống cho tỷ lệ protein thấp hơn thức ăn gà mái và sô" lượng cũng cho ít hơn để hạn chê" không cho gà trông béo quá đạp mái kém. Các máng ăn đặt cùng khoảnh chuồng gần nhau thì giữa hai máng phải cách nhau 3 lần chiều dài thân mình gà để gà đứng ăn không chen lấn nhau. - Máng uống: + Không để thiếu nước, không cho gà uô"ng nước bẩn, sân vườn không để các hô", rãnh nước đọng dễ gây nhiễm. + Phải có các loại máng uô"ng thích hợp với các loại gà theo lứa tuổi. Máng galon bằng nhựa, tôn là thuận tiện nhất, loại 1 lít cho 50 gà con, loại 3,8 lít cho 75 gà lởn (hình 11, 12), chuồng có nguồn nước tự chảy dùng máng uô"ng tự động bằng nhựa hoặc hệ thông van nước hoặc van nước có đĩa (hình 13, 14). Có thể làm máng uống kiểu này bằng vỏ hộp sắt úp ngược vào đĩa đáy có gờ, đục 1 - 2 lỗ gần miệng hộp cao l,5cm cho nưốc chảy ra đĩa, hoặc dùng chai, ô"ng bương to treo ngược (hình 15). Làm máng uô"ng bằng ô"ng tre, bương... treo trước chuồng lồng, đặt kê ở nền chuồng nền chỗ có rãnh thoát nước thì phải có chụp nan thưa để gà không lội vào máng. Có thể dùng nồi, chậu đựng nước cho gà uống và phải có chụp chắn. 104
  19. H ình 11: M áng uống galon cho gà con bằng chất dẻo (nhựa) 1 - 2 lít Hình 12: Máng uống galon cho gà lớn 3,5 - 4 lít 105
  20. Hình 13: Máng uổng tự động bằng chất dẻo (nhựa) nối vào ống cấp nước Hình 14: Các kiểu van nước tự động cho gà con, gà lớn nối vào ống cấp nước (nâng lên xuống được theo chiều cao của gà các lứa tuổi) 106
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2