intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kỹ thuật trồng bưởi đỏ

Chia sẻ: Cẩm Nhung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

149
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Kỹ thuật trồng bưởi đỏ" dưới đây để nắm bắt được cách trồng và chăm sóc cây bưởi đỏ, bưởi da xanh ở miền Nam và miền Bắc nước ta. Với các bạn đang học chuyên ngành Nông - Lâm - Ngư thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kỹ thuật trồng bưởi đỏ

  1. KỸ THUẬT TRỒNG BƯỞI 11.1. GIỐNG BƯỞI:  Những giống bưởi phổ biến hiện nay:  ­ Ở miền Nam có các giống bưởi như: Bưởi Năm Roi, Bưởi Đường   Lá Cam, Bưởi Da Xanh, Bưởi Lông Cổ Cò… ­  Ở  miền Bắc có các giống bưởi như  sau: Bưởi Thanh Trà, Bưởi  Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, Bưởi Diễn, Bưởi Đỏ  Mê Linh, Bưởi Pô.  mi. lô.  11.2. THỜI VỤ TRỒNG: Vùng ĐBSCL trồng vào đầu hoặc cuối mùa mưa, Đông Nam Bộ và  Tây Nguyên mùa trồng từ tháng 6 ­ 7 dương lịch. Vùng Bắc Trung Bộ  và  Duyên Hải Nam Trung Bộ trồng vào tháng 8 ­ 9 dương lịch hàng năm. Các  vùng ĐBSH, Đông Bắc, Tây Bắc vụ  Xuân trồng tốt nhất tháng 2 ­ 3; vụ  Thu Đông vào tháng 8 ­ 9.  11.3. THIẾT KẾ ĐẤT TRỒNG BƯỞI: 11.3.1. Thiết kế vườn trồng: Vùng đất thấp, trũng ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông   Hồng cần có mương tiêu nước: chiều rộng khoảng 2m, chiều sâu 1 ­ 2m,   lên líp có kích thước 4 ­ 5m (líp đơn) và 8 ­ 10m (líp đôi). Vùng đất có  tầng canh tác dày, mực nước ngầm thấp và không bị ảnh hưởng lũ lụt thì  có thể lên líp theo kiểu đắp mô. Líp nên xây dựng theo hướng Đông Bắc  hay Tây Nam giúp cho vườn thông thoáng.  Vùng đất  ở  miền Đông và Duyên hải Nam trung bộ  phải chọn nơi   có nguồn nước tưới hoặc nước ngầm để tưới vào mùa khô.  11.3.2. Trồng theo đường đồng mức: 1
  2. Đối với đất bãi bằng có độ  dốc 3 ­ 5o   bố  trí trồng bưởi theo hình  vuông, hình chữ nhật hoặc hình tam giác (kiểu nanh sấu), đất có độ dốc 5   ­ 10o  phải trồng bưởi theo đường đồng mức.  Diện tích vườn lớn từ 2ha trở lên cần phân thành từng lô nhỏ, diện  tích từ 0,5 ­ 1ha/lô có đường giao thông nội đồng để vận chuyển bằng xe   cơ giới nhỏ. Đối với đất dốc cần thiết kế đường lên đồi không quá 10o.  11.4. CHUẨN BỊ HỐ TRỒNG: ­ Các vùng đất cao ở miền Bắc, vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ và  vùng Đông Nam Bộ đào hố theo kích thước 0,8 ­1m x 0,8 ­ 1m x sâu 0,7m.  Hố trồng phải chuẩn bị trước khi trồng 1 tháng.  ­ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long nên làm mô (ụ  đất) để  nâng cao  tầng canh tác, đất làm mô trồng thường là mặt đất ruộng hoặc đất bãi bồi  ven sông phơi khô, mô nên cao 40 ­ 60cm và đường kính 80 ­ 100cm.  ­ Phân bón lót trước khi trồng: Phân bón lót cho 1 hố trồng bưởi như  sau: + Phân hữu cơ hoai mục 20 ­ 50kg.  + Super lân 1 ­ 1,5kg.  + Kali sufat 0,5 ­ 1kg.  + Vôi bột 1kg.  Trường hợp không bón phân đơn lân, kali thì bón NPK (16 ­ 16 ­ 8)  0,2 ­ 0,5kg.  Lượng phân trên đây trộn đều với lớp đất mặt rồi bón xuống hố.  11.5. MẬT ĐỘ VÀ KHOẢNG CÁCH TRỒNG: Tuỳ theo giống và vùng đất trồng mà điều chỉnh khoảng cách trồng   cho phù hợp, có thể là 5m x 6m hoặc 6m x 6m, 6m x 7m. Mật độ trồng ở  ĐBSCL khoảng 24 ­ 33 cây/1000m2, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên  Hải  Nam  Trung Bộ  có  thể  trồng khoảng cách thưa  hơn 7m x 8m (18  cây/1000m2), các vùng Bắc Trung Bộ, Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc,  2
  3. Tây Bắc mật độ  trồng theo kiểu chữ  nhật hoặc  ô vuông từ  330 ­ 420   cây/ha, theo kiểu tam giác từ  277 ­ 387cây/ha, các vùng đất tốt có điều  kiện đầu tư thâm canh bố trí mật độ 400 ­ 500 cây/ha.  11.6. CHĂM SÓC VƯỜN BƯỞI: Bón phân cho vườn bưởi ở 2 thời kỳ: 11.6.1. Thời kỳ kiến thiết cơ bản:  Thời kỳ kiến thiết cơ bản (cây 1 ­ 3 năm tuổi), phân bón được chia  làm 4 đợt để bón cho bưởi: ­ Tháng 1 ­ 2: bón 40% lượng phân đạm + 40% lượng kali.  ­ Tháng 5: Bón 20% lượng phân đạm + 20% lượng kali.  ­ Tháng 8: Bón  20% lượng phân đạm + 20% lượng kali.  ­ Tháng 11 ­ 12: Bón 20% lượng phân đạm + 20% lượng kali + 100%  lượng phân lân + 100% lượng vôi bột.  Lượng phân bón cho 1 cây theo từng năm như sau:           Phân bón Lượng phân bón (gr/cây/năm) urê Super lân          KCl Năm 1 110 ­ 200 120 ­ 240 30 ­ 60 2 220 ­ 330 300 ­ 420 80 ­ 150 3 330 ­ 540 480 ­ 600 160 ­ 230 Cách bón: Rạch rãnh xung quanh tán sâu 10 ­ 15cm, rắc phân vào  rãnh rồi lấp đất lại. Nếu kết hợp bón phân hữu cơ  thì rãnh đào rộng   30cm, sâu 30cm kết hợp xới xáo, làm cỏ, tưới nước và tủ lại gốc cây.  3
  4. Sau khi trồng nên dùng phân urê hoặc phân DAP với liều lượng 40gr  hoà  trong 10 lít nước để tưới cho 1 gốc bưởi (2 tháng/lần). Khi bưởi trên  1 năm tuổi cần bón phân gốc để  giúp cho cây phát triển mạnh. Sử  dụng  phân vi sinh như  EM (Effective Micro ­ Organisms), WEHG tưới để  giúp  cho phân hữu cơ  mau phân hủy tạo thành chất vô cơ  cho cây trồng hấp  thụ.  11.6.2. Thời kỳ kinh doanh ­ Thời kỳ cây mang quả.  a) Số lần bón phân cho bưởi ở thời kỳ kinh doanh như sau: ­ Lần 1 sau thu hoạch bón: 25% lượng phân đạm + 25% lượng phân  lân + 30 ­ 50kg phân hữu cơ/gốc/năm. Bón phân cơ bản tăng sức chống đỡ  qua mùa Đông đối với các vùng ở miền Bắc (tháng 11 ­ 12) ­ Lần 2: 4 tuần trước khi cây ra hoa bón: 25% lượng phân đạm +  50% lượng phân lân + 30% lượng phân kali. Lần này tác dụng thúc cành   Xuân và đón hoa (khoảng tháng 2) ­ Lần 3: Sau khi quả  đậu và giai   đoạn quả  phát triển bón: 50%   lượng phân đạm + 25% lượng phân lân + 50% lượng phân kali. Lần này  thúc cành Hè và nuôi quả (khoảng tháng 4 ­ 5).  ­  Lần 4:  1 tháng trước  khi thu hoạch bón: 20%  lượng  phân kali   (khoảng tháng 6 ­ 7) để thức cành Thu và tăng trọng lượng quả.  Lượng phân bón cho cây bưởi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như loại   đất, thành phần dinh dưỡng trong đất, giống cây, tuổi cây, mật độ, năng  suất vụ trước. . .  Trong điều kiện ở nước ta, hướng dẫn về bón phân chỉ có tính chất  tham khảo, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà tăng giảm lượng phân bón.                             Phân bón Lượng phân bón (kg/cây/năm) Phân  Sunfat  Super  Clorua  Vôi bột Tuổi cây chuồng đạm lân kali 4
  5.                  Năm thứ 4 30 1,2 1,0 0,8 2,0                  Năm thứ 5 50 1,8 1,2 0,9 0,9                  Năm thứ 6 50 1,9 1,2 1,0 2,0                  Năm thứ 7 70 2,0 1,5 1,2 1,2                 Năm thứ 8 70 2,0 1,7 1,5 2,0                 Năm thứ 9 trở  70 3,0 2,0 1,7 1,7 đi Từ  năm thứ  10 trở  đi cây đã  ổn định về  sinh trưởng và năng suất,   cách bón như sau: Dựa theo hình chiếu tán cây đào những hố xung quanh gốc, sâu 20 ­  30cm, rộng 20 ­ 30cm, bón phân rồi lấp đất lại và tưới nước. Khi cây giao   tán không cần đào rãnh mà có thể dùng cuốc xới nhẹ lớp đất xung quanh  tán cây, bón phân và lấp đất lại, tưới nước.  Phân bón lá nên phun 4 ­ 5 lần/vụ  quả   ở  giai đoạn sau khi đậu và  giai đoạn quả bắt đầu phát triển nhanh, mỗi lần cách nhau 15 ngày.  b) Tỉa cành và tạo tán: Tạo tán: Gồm các bước sau: ­ Từ  vị  trí mắt ghép (trên gốc ghép) trở  lên khoảng 50 ­ 80cm thì  bấm bỏ phần ngọn.  ­ Chọn cành khỏe, thẳng mọc từ  thân chính và phát triển theo 3   hướng  làm cành cấp 1.  ­ Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50 ­ 80cm thì cắt đọt để  hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại 2  ­ 3 cành.  ­ Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như  đã làm ở  cành cấp  1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3.  ­ Cành cấp 3 không hạn chế  về  số  lượng và chiều dài nhưng cần  loại bỏ các cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 3 năm cây sẽ  có bộ  tán  cân đối, thuận lợi cho chăm sóc, phòng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.  5
  6. Tỉa cành:  Hằng năm, sau khi thu hoạch cần phải loại bỏ  những  cành đã mang quả, cành bị  sâu bệnh, cành yếu, cành nằm bên trong tán  không có khả năng mang quả, cành đan chéo nhau, những cành vượt trong   thời gian cây đang mang quả. . .  11.7. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH CHÍNH: 11.7.1. Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella): Lá non bị  sâu vẽ  bùa gây hại sẽ  không phát triển và hoa qủa dễ  bị  rụng nhất là cây con mới trồng.    Phòng   trừ:   Bảo   vệ   loài   ong   ký   sinh   thuộc   họ   Encyrtidae   và  Enlophidae ký sinh trên nhộng sâu vẽ  bùa. Tỉa cành cho ra lộc tập trung,  chóng thành thục để  hạn chế  sự  phá hoại của sâu. Phun thuốc ngay khi   cây bắt đầu nhú lộc 1 trong các loại thuốc: Saliphos 35EC 25 ­ 35ml/bình   8 lít nước,  Sherzol 205 EC 25 ­ 35ml/bình 8 lít. Confidor 5 ­ 10ml/bình 8   lít, dầu khoáng DC ­ Tron Plus 50ml/bình 8 lít.  11.7.2. Rầy chổng cánh (Diapharina citri): Rầy chổng cánh  ở  trên đọt non chích hút nhựa cây và là môi giới  truyền vi khuẩn gây bệnh Vàng lá Greenging.   Phòng trừ: Điều khiển cây ra đọt tập trung. Bảo vệ loài ong ký sinh  tamarixia radiata và Diaphorencyrtus aligarhensis gây hại  ấu trùng. Dùng  bẫy màu vàng để  phát hiện rầy trong vườn, trồng cây chắn gió để  hạn   chế rầy từ nơi khác xâm nhập vào, chú ý vào các đợt ra đọt non của cây,   sử dụng 1 trong các loại thuốc như Basicide 50EC, Butyl 10WP 25gr/ bình  8lít, Actara 25WG 1gr/bình 8 lít, Applaud 10WP 10 ­ 15gr/bình 8 lít.  11.7.3. Rầy mềm (Toxoptera citricidus): Rầy mềm trích hút nhựa làm các đọt non không phát triển, là môi  giới truyền virus gây bệnh Tristeza trên cây bưởi.  6
  7.   Phòng trừ: Tỉa cành để  cây ra đọt non tập trung. Bảo vệ  những   thiên   địch   gây   hại   rầy   mềm   như:   Bọ   rùa,   green   lacwing,   ruồi   ăn   rệp   (Syrphidae) và ong ký sinh thuộc họ Aphididea.  Giai đoạn đọt non trừ  rầy bằng 1 trong các loại thuốc như: Lancer  75WP 15gr/bình 8 lít, Butyl 10WP 25gr/bình 8 lít, Actara 25 WG1gr/bình 8  lít, Applaud 10 WP 10 ­ 15gr/bình 8 lít.  11.7.4. Nhện hại lá và quả: Phòng trừ: Nhện gây hại trên lá và quả nên phát hiện thật sớm, nhất   là khi vừa đậu trái, có thể  sử  dụng 1 trong các loại thuốc sau đây để  trừ  nhện:   Comite   73EC   5   ­   10ml/bình   8   lít,   Sulox   80WP   50gr/bình   8   lít,  Kumulus 80DF 10 ­ 20gr/bình 8 lít, Dầu khoáng DC ­ Tron Plus 50ml/bình  8 lít.  11.7.5. Rệp sáp: Chúng thường  ở trên cành non, quả để  chích hút nhựa, ngoài ra nơi  chúng thải phân ra chúng còn kích thích nấm bồ hóng phát triển trên lá và  quả.   Phòng trừ: Trong điều kiện tự nhiên rệp sáp chưa gây hại đáng kể,  tuy nhiên khi mật độ  cao cần phun thuốc để  phòng tầư như  dùng 1 trong  các   loại   thuốc:   Pyrixex   20   EC,   Fenbis   25EC,   Admire   li ều   l ượng   theo   khuyến cáo, Dầu khoáng DC ­ Tron Plus 50ml/bình 8 lít.  11.7.6. Bệnh Tristeza: Bệnh Tristeza do virus làm hỏng mạch dẫn nhựa từ  trong thân cây  xuống rễ, làm rụng lá, chết đọt, lùn cây và làm cho bộ rễ bị thoái hoá.  Phòng trừ: Trồng giống sạch bệnh và tích cực phòng trừ  các loại  rầy mềm bằng các loại thuốc trừ  sâu đã khuyến cáo vào các đợt ra đọt  non để tránh lan truyền mầm bệnh.  11.7.7.   Bệnh   vàng   lá   Greening   (   do   vi   khuẩn   Liberobacter   asiticus) 7
  8. Phòng trừ: Loại bỏ các cây đã nhiễm bệnh để tiêu huỷ mầm bệnh,   tránh chiết, ghép bằng các mắt ghép trên các cây nghi ngờ  đã có mầm  bệnh. Khử trùng sau mỗi lần sử dụng các dụng cụ cắt tỉa.  ­  Trồng giống sạch  bệnh và nên cách  ly với những  vùng nhiễm  bệnh, vườn trồng phải có cây chắn gió để  hạn chế  rầy chổng cánh di  chuyển từ  nơi khác tới. Phun thuốc trừ  rầy chổng cánh vào các đợt ra lá  non.  11.7.8. Bệnh ghẻ ( do nấm Elsinoe fawcetii) Phòng trừ: Trồng cây không bị nhiễm bệnh, kiểm tra vườn thường   xuyên, tỉa bỏ các cành mang bệnh ra khỏi vườn đốt, tiêu huỷ mầm bệnh.  Phun 1 trong các loại bình thuốc phòng ngừa bệnh như  Carbenzim  500FL 15 ­ 20ml/ bình 8 lít, Benomyl, Thio ­ M 500SC 10 ­ 15ml/bình 8 lít,  COC ­ 85 trước khi ra lá mới, lúc hoa vừa rụng cánh, sau đậu quả.  11.7.9. Bệnh thối gốc chảy nhựa ( do nấm Phytophthora spp): Phòng trừ: Trồng trên mô cao ráo, tơi xốp, thoát nước tốt, trồng với   khoảng cách hợp lý. Tỉa cành tạo tán giúp cho cây được thông thoáng để  hạn chế  bệnh phát triển. Dùng dao cạo bỏ  phần vỏ  bị  nhiễm và dùng   thuốc Mexyl MZ 72WP 20­30gr/bình 8 lít, Alpine 80WP 20gr/bình 8 lít,  Ridomyl pha với liều lượng  bôi thuốc lên chỗ đã cạo.  11.8. THU HOẠCH: Cây bưởi từ  khi ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 7 ­ 8 tháng, tuỳ  theo giống, tuổi cây, tình trạng sinh trưởng. Khi chín, túi tinh dầu nở  to,  vỏ thường căng và chuyển màu, đáy quả hơi lõm vào và khi ấn thì mềm,   quả  nặng. Nên thu hoạch vào lúc trời mát và nhẹ  tay (tránh lúc nắng làm   các tế bào tinh dầu căng dễ vỡ), không nên thu quả sau cơn mưa hoặc có  sương mù nhiều vì quả dễ bị ẩm thối khi tồn trữ.  Kỹ thuật trồng cây bưởi da xanh và bưởi đỏ tại miền bắc Yêu cầu sinh thái 8
  9.    1. Nhiệt độ: Nhiệt độ  thích hợp nhất để  cây bưởi sinh trưởng và phát  triển từ 23­29oC.    2. Ánh sáng: Cường độ  ánh sáng thích hợp là tương đương nắng sáng  lúc 9 giờ.    3. Nước: Cây bưởi cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và kết  quả  nhưng cũng không chịu ngập úng. Trong mùa nắng và những ngày  khô hạn trong mùa mưa, cần phải tưới nước để  duy trì sự  phát triển  nhanh của cây. Độ mặn trong nước tưới không quá 0,2% (2g/lít nước).   4. Đất trồng: Đất phải có tầng canh tác dầy ít nhất là 0,6 m, thành phần  cơ  giới nhẹ  hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt,  pH nước từ  5,5­7, có hàm lượng hữu cơ  cao >3%, mực thủy cấp thấp   dưới 0,8 m. Thời vụ  trồng:  Bưởi Da xanh trồng được quanh năm nhưng nên trồng  vào đầu mùa mưa để  tiết kiệm công tưới, thời điểm thích hợp nhất vào  tháng 5–6 dương lịch hàng năm. Cũng có thể trồng vào cuối mùa mưa nếu  có đủ điều kiện tưới trong mùa nắng. Chuẩn bị đất trồng Đất cao đào hố  ngang mặt đất và đắp vồng để  dễ  tưới trong mùa nắng,   mùa mưa phá vồng để  cây khỏi bị  úng nước và bị  chảy khi úng. Quanh   vườn nên đào mương rộng từ 1,5 ­ 2m, sâu 1­1,2m và đắp bờ cao; mương  nội đồng rộng từ 0,5­1m, sâu 0,8­1m. Nếu đất chua cần bón vôi để  nâng  pH = 5,5 ­ 6. Nên chú ý đặt cống để điều tiết nước. Kích thước hố trồng Hố  trồng bưởi đào theo hình vuông, kích thước 0,6x0,6m. Khoảng cách  trồng 4 m x 4m . Trong 3, 4 năm đầu, có thể  trồng xen những loại cây  ngắn ngày, cây dược liệu.  Trồng cây  9
  10. Nên trồng vào đầu mùa mưa, khi xuống giống nên tỉa bớt lá. Cây giống   khi trồng nên đặt thẳng đối với cây có nhánh phân bố  đều. Đặt nghiêng  đối với cây chiết ít nhánh, giúp các đọt bên mọc lên để tạo tán.  Bón phân  Cây   mới   trồng,   bón   lót   10kg   phân   chuồng,   0,5kg   phân   lân,   0,2kg   vôi.  Lượng phân bón tuỳ thuộc vào tình trạng sinh trưởng của cây:  ­ Cây 1 ­ 3 năm tuổi, bón 1 ­ 3kg NPK (16­16­ 8), 0,5 ­ 1kg super lân.  ­ Cây 4 ­6 năm tuổi, bón 4 ­7kg NPK (16 ­ 16 ­8), 0,5 ­ 1kg super lân. ­ Cây 7 ­9 năm tuổi, bón 8 ­15kg NPK (16 ­16 ­8), 0,5 ­ 1kg super lân.  Cách bón phân như sau:  ­   Cây   từ   1­3   tuổi:   phân   bón   nên   pha   vào   nước,   tưới   định   kỳ   1   ­   2  lần/tháng.  ­ Cây từ năm thứ 3 trở đi, bón 4 lần/năm, bón theo tán cây với lượng phân  bón cho mỗi gốc: lần 1, sau khi thu hoạch, bón 10kg phân chuồng kèm 1/3  lượng phân NPK. Lần 2, trước khi ra hoa 1 tháng, bón 1/3 lượng phân   NPK. Lần 3, sau khi đậu trái 1 tháng, bón 1/3 lượng phân NPK. Lần 4,   trước khi thu hoạch 1 ­ 2 tháng, bón 1 ­ 2kg Kali.  Chăm sóc  Làm sạch cỏ, thăm vườn thường xuyên, tỉa bỏ  các cành vượt, cành sâu   bệnh. Tưới dặm nếu nắng gắt, thoát nước khi bị  úng. Tỉa bớt hoa quả  vào năm chúng ra quá nhiều, làm cho bưởi kiệt sức. Thu hoạch tập trung  và tăng cường phân bón vào những năm được mùa.  Phòng trừ sâu bệnh  ­ Bệnh thối gốc, chảy mủ: Gây chảy mủ trên gốc, thân, cành phần lớn do   nấm Phythopthora spp. Đừng để úng nước. 10
  11. ­ Bệnh loét: Triệu chứng gây hại là có vết lõm sâu, lan nhanh do sâu vẽ  bùa. Phòng trừ  bằng cách vệ  sinh vườn, trừ  sâu vẽ  bùa, khi hoa đậu trái  phun thành phần vôi 1%, làm 3 lần, cách nhau 10 ­ 15 ngày.  ­   Sâu   vẽ   bùa   (Phylloenis   citrella):   Sâu   non   đục   vào   lá   gây   nên   những  đường ngoằn ngoèo, thường đi chung với bệnh loét gây nên. Phòng trừ  bằng cách phun thuốc sớm ngay từ giai đoạn lá còn non.  ­ Bọ  xít xanh hại quả  (phynchocoris humeralis): Bọ  xít chích hút nước   quả, làm quả  chai sần và rụng. Nên phòng trừ, cấy các  ổ  kiến vàng vào  thân cây, sử dụng Trebon và Applau ­ Mip.  ­ Sâu đục thân cành: Sâu đục rỗng thân cành gây chảy mủ, cành chết. Sâu  đùn mạt cưa ra ngoài miệng hang. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ các cành bị  hại nặng trước lúc sâu lột xác thành con trưởng thành, chích thuốc trừ sâu  vào lỗ đục (có thể rải ít basudin), dùng móc sắt bắt  sâu. ­ Kết hợp trồng xen với cây ổi để xua đổi Rầy chổng cánh (một loại côn  trùng môi giới truyền bệnh vàng lá greening). 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2