Kỹ thuật trồng chăm sóc, thu hoạch tre
lượt xem 25
download
Cây tre nói chung và cây tre lấy măng nói riêng đều là một loài cây trồng rừng ở nhiều nơi trên đất nước ta. Trong các quy mô hộ gia đình, cây tre lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Ngoài ý nghĩa về bảo vệ đất, nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn so với nhiều loại cây lâm nghiệp và công nghiệp khác. - Loài tre với hệ thống thân ngầm đan chen nhau dày đặc và lan rộng trong đất nên có tác dụng hạn chế dòng chảy, chống xói mòn đất trong mùa...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Kỹ thuật trồng chăm sóc, thu hoạch tre
- Kỹ thuật trồng chăm sóc, thu hoạch tre Cây tre nói chung và cây tre lấy măng nói riêng đều là một loài cây trồng rừng ở nhiều nơi trên đất nước ta. Trong các quy mô hộ gia đình, cây tre lại càng có ý nghĩa đặc biệt. Ngoài ý ngh ĩa về bảo vệ đất, nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn so vớ i nhiều loại cây lâm nghiệp và công nghiệp khác. - Loài tre với hệ thống thân ngầm đan chen nhau dày đặc và lan rộng trong đất nên có tác dụng hạn chế dòng chảy, chống xói mòn đất trong mùa mưa, chắn sóng bảo vệ đê chống sạt lở. - Măng tre làm thực phẩ m ở dạng tươi sống hoặc qua chế biến với kỹ thuật khác nhau đều có giá tr ị thương phẩm rất cao cả ở thị trường trong nước cũng như xuấ t khẩu. Bởi, ngoài hương vị đặc trưng, nó còn có thành phần dinh dưỡng phong phú. Ở 100g măng khô phân tích thấy có tới 5,62g các loại acid amin. Ðặc biệt măng tre Lục Trúc có vị ngọ t dịu, không cần ngâm nước cũng có thể lu ộc, sào ăn ngay, là thực phẩm thượng hạng cho ăn tươi.
- - Thân tre có thể dùng làm nhà cửa, nông cụ, làm giấ y, sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ n ghệ, dụng cụ thể dục thể thao, nhạc cụ, bàn ghế, tủ giường từ thô sơ đến cao cấp và các đồ gia dụng khác. - Trồng tre Tàu hay tre Lục Trúc mau cho thu hoạch. Sau khi trồng một năm đã bắt đầu thu hoạch măng và cây làm giống. Sau ba năm, thu hoạch măng ổn định với năng suất từ 6-30 tấn/ha (tùy thu ộc vào việc đầu tư chăm sóc). - Do hàng năm tre, trúc sinh sản vô tính theo cấp số, nên trong bụ i tre có nhiều thế hệ tuổ i cây. Nếu được chăm sóc tốt và đúng kỹ thuật thì năm nào người trồng cũng được thu hoạch cả măng, thân và giống mà không phải trồng lại trong một chu kỳ lâu dài rất nhiều năm. Ở Việt Nam hiện có một số giống tre chủ yếu nhập từ Trung Quốc và Ðài Loan: Tre tầu, tre lục trúc, tre mạnh tông, tre điền trúc, tre mao trúc, luồng Thanh Hoá. Ở Lâm Ðồng, ngoài giống tre Mạnh tông đã có từ trước, Trung tâm khuyến nông tỉnh trong năm 2001 đã tiế n hành trồng thử nghiệm các giống tre tầu, tre mạnh tông; luồng Thanh Hóa tại Bảo Lộc, Ðạ Huoai, Ðạ Tẻh (Lâm trường Ðạ Tẻh có trồng 20ha lu ồng Thanh Hóa), Cát Tiên.
- Các giống tre trên đều có kỹ thuật trồng và chăm sóc tương tự n hau, chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật trồng, chăm sóc tre tầu (Sinocalamus Latiflorus. McClure) và cây tre lục trúc (Bambusa Olđhamii. Munro) hiện đang được trồng nhiều tại Việt Nam. Hiện nay cây tre Tàu đã và đang được người dân ở các tỉnh miền Ðông Nam Bộ trồng rất nhiều, có nơi như Phú Thành (Bình Phước) đã trồng trên 300ha. Tre Lục Trúc mớ i được du nhập từ Ðài Loan vào nước ta hơn 3 năm nay, đã được trồng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc (Hà Bắc, Lạng Sơn, Hà Tây?), bắt đầu năm 2000 mới được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phép đưa vào trồng thử nghiệ m ở các tỉnh phía Nam, do vậy kỹ thuật trồng và chăm sóc đưa ra chỉ là tài liệu tham khảo từ kỹ thuật trồng thực tế của các giống tre lấy măng khác. I. ÐẶC TÍNH SINH HỌC Cây tre Tàu có tên khoa học là Dendrocalamus latiflorus Munro thuộc Họ phụ Bambusoideae, Họ Poaceae, lớp Một lá mầm, cây có một thân chính hình tròn rỗng, màu xanh thẫ m, khi non có phấn trắng, khi già có màu xanh vàng. Cây cao trung bình 13-15m, thân thẳng thuôn đều, hơi cong ở phần ngọn.
- Tre Tàu được nhập vào Việt Nam chuyên để kinh doanh măng, năng suất cao (20 tấn/ha/năm), chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu. Cây thuộc loại ưa sáng, dễ tính, thích hợp với khí hậu nóng ẩm, phân bố ở độ cao từ 2 m đến 850m so với mặt biển, ở vùng có nhiệt độ bình quân năm từ 21-27oC, lượng mưa trung bình trong năm từ 1500-2500 mm/năm, như Bảo Lộc (Lâm Ðồng), Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh? Ðây là loại tre được nông dân các tỉnh miền Ðông Nam Bộ trồng rất phổ b iến ở quanh nhà để lấy măng và thân tre làm đồ gia d ụng. Tre Tàu trồng được trên nhiều loại đất khác nhau có thành phần cơ giới nhẹ và thoát nước, mọc thích hợp nơi có tầng đất canh tác sâu trên 50cm. Cây có thân ngầm, mọc cụm theo kiểu hợp trục, có khả năng tái sinh vô tính rất mạnh. Trồng tre một lầ n có thể cho thu hoạch 40 -50 năm sau. II. Nhân giống Ðối với các loại tre, trúc nói chung có nhiều cách nhân giống để trồng như: - Trồng bằng hom gốc, - Trồng bằng thân ngầm,
- - Trồng bằng hom cành, - Trồng bằng đoạn thân khí sinh (hom thân), - Trồng bằng hạt. Nên chọn những bụi (khóm) tre phát triển tốt, không sâu bệnh, chưa ra hoa để lấy giống. Có thể trồng bằng giống gốc (hom gốc, thân mềm) hoặc bằng giố ng hom cành (qua thử nghiệm trồng ở Phân viện nghiên cứu khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ và đã được trồng tại Nông trường Phú Thành - Bình Phước), nhìn chung mỗi phương thức trồng có những ưu nhược điểm khác nhau nhưng về năng suất không sai khác nhau là mấy kể từ năm thứ ba trở đi. Tuy nhiên việc nhân giống tre bằng hom cành cần có sự chuẩn bị trước ít nhất là 3 tháng ươm, cây mới đủ tiêu chuẩn và khả năng sống cao khi đem ra trồng rừng. 1. Hom gốc Nhiều nơi trồng tre Tàu bằng hom gốc. Hom bao gồm một phần thân khí sinh (thân tre) có 3 lóng dài 80-100cm, có đường kính từ 6cm trở lên, mang một thân ngầm 8-10 tháng tuổi được cắt tách từ cây mẹ đem ươm. Vườn ươm nên có địa hình tương đối bằng phẳng và thoát nước. Ðấ t phải cày b ừa kỹ sau đó rạch hàng và bón lót phân chuồng hoai từ 2 -3kg/m2. Các
- hom nên đặt nghiêng 45o so với mặt đất theo cự ly 0,8m x 0,8m, lấp đất kín phần thân ngầm và nén chặt. Lóng trên cùng của hom gốc được đổ đầ y nước và dùng cỏ tranh hoặc rơm rạ che bọc xung quanh, tưới giữ ẩm đều cho hom. Vườn ươm nên che phủ 6 0% ánh sáng, sau 2 -4 tuần lễ , hom tre sẽ ra rễ và chồ i, lúc đó nên dỡ bỏ dần dàn che, tiếp tục nuôi hom 2,5-3 tháng tuổ i, khi hom ra rễ và có cành lá phát triển, lúc đó hãy bứng đem trồng. 2. Thân ngầm Loạ i này khác với hom gốc ở chỗ không có đoạn thân khí sinh mà chỉ có đoạn thân ngầm đã khai thác lấy măng trong mùa mưa năm trước, khi thân ngầ m được 8-10 tháng tuổi, ch ọn và cắt tách khỏi cây mẹ đem ươm cũng từ 2,5-3 tháng tuổi, bứng đem trồng. Chú ý bứng đến đâu đem trồng đến đó. Cả hai phương pháp trồng tre bằng hom gốc hay thân ngầm đều có hiệu quả, nhưng không thể đáp ứng nhu cầu về giống để trồng trên quy mô lớn. 3. Hom cành
- Thời vụ lấy hom là tháng 3 và 4 (mùa khô). Chọn những cây tre dưới một năm tuổi để lấy cành, nên chọn những cành đã phát triển lá hoàn toàn (cành bánh tẻ) có màu xanh thẫm, phần gốc của cành có đường kính 0,8- 1,5cm, cưa sát gốc cành, phần tiếp giáp với thân cây tre, chặt bỏ phần ngọn, chỉ để lạ i 3-4 lóng (dài 30-40cm). Ngâm cành vào dung d ịch IAA 100ppm hay Atonic 1/6 dung dịch chuẩn là tốt nhất. Hom ngâm trong dung dịch kích thích ra rễ thời gian 24 giờ. Sau đó đem giâm trực tiếp vào bầu đất (bầu đất bao gồm có các thành phần: đất + tro + phân chuồng ủ hoai). Các líp ươm tre phải được che phủ 70-80% ánh sáng, sau khi hom ra chồi tiến hành dỡ bỏ dàn che, kỹ thuật chăm sóc chủ yếu là tướ i nước duy trì được độ ẩm ở mức 75-85%, mùa mưa tưới 2 lần trong ngày, mùa khô tưới 3-4 lần. Sau 2,5-3 tháng cành giâm ra rễ, lá phát triển, ta có thể xuất vườn đem trồng. Phương pháp giâm hom bằng cành đáp ứng được nhu cầu về giống để trồng trên quy mô lớn, vì có hệ số nhân gấ p nhiề u lần (ít nhất là 5 lầ n) so với phương pháp trồng bằng hom gốc hay bằng hom thân ngầm.
- III. KỸ THUẬT TRỒNG 1. Chọn đất và địa hình Khi ch ọn đất trồng tre nên chọn những nơi địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc nhỏ hơn 10o là tốt hơn cả. Tre Tàu có thể trồng được trên nhiều nhóm đất khác nhau, như đất xám (Acrisols), đất đen (Luvisols), đất đỏ ( Ferrasols), có thành phần cơ giới nhẹ và thoát nước. Ðất có tầng canh tác mỏng, kết von chặt, ngập nước đều không thích hợp. Do vậy khi trồng tre nên chọn những nơi có tầng đất mặt dày, ít nhất 50cm trở lên và có mực nước ngầm không sâu lắm, có thể xấp xỉ trên dưới 10m là tố t nhất. 2. Xử lý thực bì Vào mùa khô, xử lý thực bì bằng phương pháp thủ công, hạn chế dùng máy ủi. Trươ(c đầu mùa mưa chừng 1 tháng (10/5) cho cày đất lần thứ nhất với dàn cày 3 chảo và lần th ứ hai với dàn cày 7 chảo. Khi mùa mưa đến, đất đủ ẩm thì đào hố trồng rừng, thời điểm thích hợp là tháng 6, tháng 7. Hố được đào thủ công hoặc được khoan bằng máy theo quy cách 50 x 50 x 50cm, hoặc 60 x 60 x 50cm, trước lúc trồng từ 10 - 15ngày. Trước khi trồng được bón lót phân hữu cơ như phân bò, phân heo,
- phân xanh hoặc phân h ữu cơ vi sinh (khoảng 2 -5 kg/hố), hoặc phân hỗn hợp NPK 150-200 g/hố, trộn lẫn vớ i phần đất mặt rồi cào xuống hố. 3. Mật độ trồng Tùy từng điều kiệ n đất đai và khả năng đầu tư mà chọn mậ t độ trồng. Thông thường có 3 loại mật độ trồng đạt hiệu quả nhất, đó là: - 400 cây/ha: 5m x 5m - 300 cây/ha: 6m x 5m - 270 cây/ha: 6m x 6m Ngoài ra, trong hai năm đầu, có thể trồng xen cây màu, cây lương thực, tạo nên hệ thống sản xuất nông - lâm kết hợp, có tác dụng bảo vệ đất, lấy ngắn nuôi dài bảo đả m sức sản xuất ổn định và phòng chống cháy rừng. 4. Kỹ thuật trồng Dùng cuốc moi đất trong hố sao cho vừa đủ đặt hom trồng vào giữa hố (nếu trồng bằng hom cành ươm trong b ịch nilon phải xé bỏ bịch trước khi lấp đất). Ðặt miệng bầu hoặc phần gốc chồi n gang mặt hố, nén chặt đất xung quanh, rồi vun đất bằng mặ t đất, trên hố phủ rơm rạ hoặc cây phân xanh để giữ ẩm.
- IV. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH 1. Chăm sóc Mỗi năm rừng trồng được chăm sóc 3 lần vào đầu, giữa và cuố i mùa mưa bằng phương tiện cơ giới như máy cày, máy kéo có gắn dàn phát cỏ. Khi tre trồng được hai năm trở đi phải chặt tỉa bỏ những cành ở tầm cao 2,5 m trở xuống và chặt bỏ những chồi khí sinh, sinh ra sau khi khai thác măng, dọn vệ s inh bụi tre chống sâu bệnh. Chú ý: Tuyệt đối không được làm tổn thương đến cây măng hiện có dù là vết nhỏ, nếu không sẽ làm cho măng b ị hư và thối. Hàng năm, vào trước mùa mưa nên làm cỏ và xới đất xung quanh bụi tre cho tơi xốp và bón phân, nhằm giúp cho cây sinh trưởng được thuận lợi hơn. - Bón phân: Đối với rừng tre sau hai tháng trồng nên bón phân tổng hợp NPK, với số lượng 200 kg/ha, tổng số lượng phân trên được chia bón làm nhiều đợt, mỗ i lần bón từ 100 -200 g/hố, bón cách xa gốc trồng từ 15-20 cm, đào rãnh xung quanh gốc, rả i phân xuống rồi lấp đất lại.
- - Rừng tre từ năm thứ hai trở đi, lượng phân bón cần từ 200-300 kg/ha. Nên bắt đầu bón phân trước mùa mưa 1 tháng (khoảng tháng tư). Mỗi gốc bón từ 300-500 g/gốc/lần/tháng. Nếu có phân hữu cơ thì bổ sung cùng với NPK và giảm lượng bón phân NPK đi, phân NPK dùng bón cho rừng tre có tỷ lệ 2/1/1 là thích hợp. - Ngoài ra mỗi năm cần phải bổ sung một lượng phân bón có nguồn gốc h ữu cơ khác như: phân chuồng, phân rác, số lượng 5-7 tấn/ha/năm hoặc phân hữu cơ vi sinh như phân Komix, Sông Gianh, Bình Điền nhằm tăng độ xốp và độ phì cho đất, dùng bẹ măng sau khi đã lấy thân măng rải vào giữa những hàng tre sau một thời gian phân hủy tạo mùn cho đất, năng suất măng sẽ cao hơn. - Vun gốc - tủ cỏ: Sau khi trồng 2 năm, mỗi năm cần vun gốc - tủ cỏ (đào đất xung quanh hoặc vun rồi dùng rơm rạ, lá mía hoặc cỏ khô tủ trên gốc của bụi tre để giữ ẩm, tủ dày từ 5-8 cm). Với kỹ thuật vun gốc làm đất tơi xốp, tủ cỏ tố t măng sẽ cho màu trắng, ít xơ, vị n gọt. Sau khi thu hoạch măng, vào thời kỳ bón phân lại cào đất ra tránh tình trạng nâng bụi, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng rừng cây.
- 2. Sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ Cây tre Tàu có thể bị một số sâu bệnh hại, chính vì thế các vườn trồng tre kinh doanh măng phải được chăm sóc tốt, vệ sinh vườn cây thường xuyên là kỹ thuật căn bả n để phòng ngừa sâu bệnh. Nói chung, các loài tre ít khi bị bệnh tấn công và thiệt hại không đáng kể, tuy nhiên vườn tre có thể bị một số sâu bệnh hại sau: a. Bệnh khô héo do vi khuẩn: Măng bị nhiễm bệnh có những lá vẩy bên ngoài mang những vòng đồng tâm, làm cho cây héo từ đọt trở xuống rồi chết, những vi khuẩ n này hoạt động giảm dần từ độ sâu 10 cm trở xuống. Do vậ y khi cây bị bệnh ta vun đất cao hơn rồi kết hợp x ịt thuốc. b. Bệ nh vàng sọc: Phiến lá bị bệnh có những sọc vàng xanh xen kẽ nhau, trên lá vẩy và thịt măng có hiện ra những sọc màu nâu đen, măng hóa gỗ không sử dụng được, cây mẹ ốm yếu. Cách phòng trị: Đào bỏ và thiêu hủ y những cây bị bệnh, rắc vôi bôït, khử trùng dụng cụ sạch sẽ trước khi tiế n hành làm cây khác. c. Bệnh rỉ sắt: Xuất hiện ở lá, làm lá cây rụng sớm, bệnh thường xảy ra khi trời nắng nóng kéo dài rồi ẩm ướt, cây trồng quá yếu.
- Cách phòng trừ: Cắt b ỏ cây bị bệnh, thoát nước tạo điều kiện cho cây phát triển tốt, vun gốc làm xố p đất kết hợp bón phân mạnh để tre phát triển. d. Sâu hại: + Bọ hung: Sâu non xuất hiện vào tháng 4-10 (con mẹ dùng miệng đục lỗ qua lá vẩy của măng và đẻ trứng, sau 4 -5 ngày ấu trùng đục vào thịt măng làm măng héo và chết). Phòng trị bằng cách tìm giết sâu non, chặt bỏ và thiêu hủy mụn măng bị hại. + Sâu cuốn lá: tháng 5-10 bướm đẻ trứng, sâu con nở, nhả tơ cuốn lá và ăn lá rồi hóa thành nhộng ngay trong phiến lá. Cách phòng trừ, cắt bỏ và thiêu hủy lá b ị cuốn, dùng đèn để bẫy bắt bướ m. + Ruồi xanh: Đẻ trứng ở mặt dưới lá non, thành trùng hút diệp lục tố của lá làm lá có nh ững ổ trắng, ảnh hưởng đến sự quang hợp của lá, đồng thời dẫn đến bệnh rỉ sắt. V. HIỆN TƯỢNG TRE TRỔ HOA Tuy là cây sống nhiều năm, sinh sản theo cách vô tính, tre trúc nói chung th ỉnh thoảng có hiện tượng ra hoa lẻ tẻ hoặc đồng loạt, thường những cây mọc từ thân ngầ m của nh ững cây này cũng ra hoa, những cây này sẽ
- chết đi trong vòng vài ba năm, đặc biệt có những cây không chết. Hiệ n nay còn có nhiều thuyết khác nhau được đưa ra để nói về hiện tượng tre trúc ra hoa và chết: - Thuyết về tính chu kỳ: Có những loài cứ 60-100 năm lạ i ra hoa một lần, thường những loài có hạt thì phát triển tốt ra hoa nhiều hơn loài có hạt xấu kém. - Thuyết sinh trưởng: Quan sát thấy tỷ số cacbon/nitơ ở những cây ít ra hoa cao hơn ở những cây ra hoa. - Thuyết dòng giống cá thể: Khi một hệ thống thân ngầ m bước vào thời kỳ ra hoa thì tất cả những cây phát triển từ thân ngầm thuộc hệ thống đó cũng ra hoa và cùng một thời kỳ. - Phương pháp x ử lý khi rừng tre ra hoa: * Phải chặt bỏ những cây đã ra hoa (chừa lạ i những cây không ra hoa). Diệt trừ những cây xâm lấn và rải mùn phủ đều. Tăng lượng phân bón. Luôn để lại những cây khỏe mạnh, chặt bỏ những cây yế u, bệnh.
- * Trồng dặm những cây tre tốt vào những chỗ đã loại bỏ những cây ra hoa sau khi đã xử lý tốt (nên bứng b ỏ cả thân ngầm những cây đã ra hoa). VI. KHAI THÁC MĂNG VÀ THÂN TRE 1. Khai thác măng Trong một năm có 2 đợt (2 vụ) khai thác măng bằng phương pháp chặt trắng, có chừa cây giống (vụ 1: vào tháng 8, 9) và không để chừa cây giống (vụ 2: vào tháng 10, 11). Chọn cây măng tốt sinh ra trong vụ 1 để nuôi dưỡng thành cây tre thay thế những cây già phải chặt đi hàng năm, chọn những cây to khỏe mọc ở ngoài, có thân ngầm mọc dưới mặt đất. Khi khai thác măng, nhất là măng tre Lục Trúc thì chỉ khai thác lúc măng vừa nhú lên ngang mặt đất, dùng dụng cụ moi đất xung quanh tới tận gốc măng, dùng thuổng xắn ngay nơi mập nhất, rồi lấp đất lại, chú ý không đ ược cắt phạm vào thân ngầm. Nếu thân ngầm mọc chồi lên mặt đất thì phải đào bỏ đi để tránh hiện tượng nâng bụ i tre, nếu cần để lại ta phải vun đất kín 2/3 thân ngầm, không vun cao. Còn khai thác măng tre Tàu thì tùy từng yêu cầu mà khai thác măng củ hoặc măng ống, có qua chế biến hoặc để cả bẹ mo. Tùy theo th ị hiế u của ngườ i tiêu dùng mà măng sẽ được khai thác ở các chiều cao khác nhau, nhưng thường có 3 loại: Măng nanh có chiều cao
- khai thác thấp hơn 25 cm, măng củ có chiều cao khai thác từ 25-50 cm, măng ống cao khai thác từ 50-100 cm. 2. Khai thác tre Trồng tre Tàu kinh doanh măng, thông thường mỗi bụ i tre chỉ du y trì từ 6-7 cây tre và số tre này luôn luôn có cây 2 năm tu ổi, cây 1 năm tuổi và cây mới sinh ra trong đầu vụ (vụ 1). Mỗi loại như vậ y chiế m 33,33%, hay nói cách khác là mỗ i loại 2 cây, trong đó 2 cây tre thuộc thế hệ ông bà, 2 cây thuộc thế hệ cha mẹ, 2 cây thuộc thế hệ con cháu. Mỗi khi ông bà qua đời (khai thác) tất nhiên phải có 2 tre cháu để thay thế. Mỗi năm vào mùa khô (tháng 2) tiến hành khai thác tre, tỷ lệ lấy ra là 33,33% tương ứng với 2 cây tre già nhất trong bụi. Sau khi khai thác tre phải đào hay đục bỏ luôn gốc của cây đã chặt kể cả những gốc cũ không còn khả năng sinh măng. 3. Chế biến măng Có thể bán măng củ tươi ngoài chợ hoặc bán cho các nhà máy chế biến th ực phẩm, phơi khô hay thu hoạch măng ống, măng chồi, luộc, mu ối, đóng vào bịch ny lông chịu nhiệt bán tại các siêu thị hoặc xuất khẩu.
- Cách muố i măng để đóng hộp: Măng thu hoạch về cắt phần non. Hoặc măng ống thì cắt khoanh ở các đoạn non gần các mắ t dài khoảng 3-5 cm từ mắt, cho vào nồi luộc sôi khoảng 10-20 phút, vớt ra nhúng vào n ước lạ nh rồi cho vào nước muối hoặc rắc muối. Tùy từng yêu cầu của xuất khẩu để xử lý. Mỗi 1kg măng cần khoảng 300 g muối (muốn giữ màu cho măng thì thêm axit citric). VII. NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ Ngày nay cây tre Tàu được chọn trồng trong các trang trại hay ở vườn hộ gia đình, để kinh doanh măng với mục đích sản xuất hàng hóa cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Nếu trồng rừng theo phương th ức thâm canh, áp dụng các yêu cầu kỹ thuật đã được hướng dẫn, rừng sẽ cho năng suất măng cao và ổn định, tùy theo đất tốt hay xấu rừng tre sẽ cho từ 10-15 tấn/măng/ha/năm, nếu được đầu tư thỏa đáng rừng tre năng suất còn cao hơn nữa và chất lượng măng tốt. Tre Tàu là cây dễ trồng, mau thu sản phẩm, trồng một lần cho thu hoạch nhiều lần, cây có khả năng tạo ra sinh khố i nhanh, giữ được đất chố ng xói mòn, thích hợp cho đa số nông dân nghèo, cần được khuyến khích trồng.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quyển 1 Cây ăn quả theo ISO và kỹ thuật trồng, chăm sóc
56 p | 270 | 89
-
Kỹ thuật trồng, chăm sóc chè kiến thiết cơ bản
3 p | 358 | 67
-
Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch chè Shan
6 p | 251 | 58
-
Eboook Kỹ thuật trồng cây dó trầm - Phan Đức Nghiệm
36 p | 208 | 57
-
Kỹ thuật Trồng và chăm sóc cây lúa
10 p | 341 | 52
-
Tài liệu đào tạo nghề Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch cây tiêu - Trường TH NN&PTNT Quảng Trị
105 p | 140 | 43
-
Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu - Bạn của nhà nông: Phần 1
67 p | 157 | 35
-
Kỹ thuật Trồng và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh nho - thanh long: Phần 1
66 p | 108 | 27
-
Kỹ thuật Trồng - chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cây bông vải
89 p | 125 | 13
-
Kỹ thuật trồng-chăm sóc-thu hoạch Cheshan
6 p | 72 | 10
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản sản phẩm từ cây gai xanh (Rami)
24 p | 163 | 10
-
Sổ tay Cây nghệ - Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế và bảo quản theo tiêu chuẩn hữu cơ
40 p | 49 | 8
-
Atisô - Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế và bảo quản theo tiêu chuẩn GACP-WHO
40 p | 27 | 7
-
Một số giống cây ăn quả có múi - Kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch
36 p | 17 | 5
-
Cát cánh - Kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế và bảo quản theo tiêu chuẩn GACP-WHO
40 p | 21 | 5
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng rau màu trong mùa mưa
3 p | 12 | 2
-
Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Kim tiền thảo
4 p | 9 | 2
-
Kỹ thuật trồng cây xà cừ
6 p | 16 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn