intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi - Nguyên tắc điều trị lao - Phác đồ điều trị lao mới

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

111
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiền sử: cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của Lao phổi: tiếp xúc với người bị Lao,bị mắc bệnh Lao,bị mắc các bệnh : ĐTĐ, TDMP,dung corticoid kéo dài,chấn thương ngực ,tiêm chích ma túy,…. 1.Toàn thân: - Có thể có HCNTNĐ lao (thường bán cấp hoặc mạn tính): mệt mỏi, ăn kém, sốt về chiều, sốt trung bình kéo dài, vã mồ hôi đêm, gầy sút cân 5-10% trọng lượng cơ thể /2 tháng(các triệu chứng này ko đặc hiệu vì còn gặp ở nhiều bệnh khác) ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi - Nguyên tắc điều trị lao - Phác đồ điều trị lao mới

  1. Lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi - Nguyên tắc điều trị lao - Phác đồ điều trị lao mới I. Lâm sàng : Tiền sử: cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của Lao phổi: tiếp xúc với người bị Lao,bị mắc bệnh Lao,bị mắc các bệnh : ĐTĐ, TDMP,dung corticoid kéo d ài,chấn thương ngực ,tiêm chích ma túy,…. 1.Toàn thân: - Có thể có HCNTNĐ lao (thường bán cấp hoặc mạn tính): mệt mỏi, ăn kém, sốt về chiều, sốt trung bình kéo dài, vã mồ hôi đêm, gầy sút cân 5-10% trọng lượng cơ thể /2 tháng(các triệu chứng này ko đặc hiệu vì còn gặp ở nhiều bệnh khác) 2. Cơ năng: - Ho kéo dài trên 2 tuần, điều trị bằng KS không có kết quả. - Ho ra máu tùy mức độ, máu tươi hoặc máu cục, thường có đuôi khái huyết. - Có thể ho có đờm màu trắng, vàng hoặc như chất bã đậu.
  2. - Đau ngực khu trú đỉnh phổi. - Khó thở khi bệnh nặng 3. Thực thể: Triệu chứng thực thể thường nghèo nàn, đối lập với tổn thương trên X-quang - Trong lao phổi 92% tổn thương khu trú đỉnh phổi do đó các dấu hiệu khám được ở đỉnh phổi có giá trị gợi ý chẩn đoán lao phổi. - Có thể khám thấy: + HCĐĐ điển hinh, hoặc ko điển hình. + HCHang khu trú đỉnh phổi II. Xét nghiêm: 1.X-quang: có giá trị gợi ý ,định hướng chẩn đoán.Có 1 số DH tổn thương sau: Tổn thương mạn tính, khu trú đỉnh phổi và hạ phân thùy 6, có phá hủy, có lan tràn. + Tổn thương nốt : hạt kê(đk : < 2 mm),nốt nhỏ( 2 -5 mm),nốt lớn( 5 – 10 mm). + Tổn thương thâm nhiễm: các nốt quy tụ thành đám từ 10 mm trở lên.Có thể chiếm cả thùy hoặc nhiều thùy phổi.
  3. + Tổn thương hang : hang nhỏ ( < 2 cm),hang lớn( > 4cm), hang khổng lồ ( > 6 cm). + Tổn thương xơ: co kéo rốn phổi,co kéo rãnh lien thùy bé,cơ hoành ,khì quản,các khoang gian sườn hoặc dày dính màng phổi.--> nói lên sựu tiến triển mạn tính của bệnh. + Vôi hóa: gặp trong các Lao cũ và mạn tính. 2.Chẩn đoán vi sinh vật: có giá trị quyết định chẩn đoán. - Soi trực tiếp đờm:: AFB (+) - Cấy đờm: BK(+) - PCR (+) lao 3. Thăm dò miễn dịch : - Phản ứng Mantoux (+) - Elisa. 4.XN máu: Vss tăng cao giờ đầu, BC tăng nhẹ, L tăng. 5.Sinh thiết làm mô bệnh học (+) với nang lao. 6.XN dịch màng phổi: Alb tăng > 30 g/l,Glucose giảm 70%.
  4. 7. Các phương pháp khác : - nội soi: giúp quan sát trực tiếp tổn th ương và sinh thiết hoặc hút đờm,hút dịch à làm chẩn đoán mô bệnh học và XN vi sinh.(có thể nội soi thanh quản,PQ,màng phổi) - Chụp cắt lớp vi tính:phát hiện sớm các loại nốt thâm nhiễm,u Lao,hang Lao nhỏ à định hướng chẩn đoán Lao phổi. à Chẩn đoán xác định: cấy đờm BK (+), soi đờm AFB (+) 6 lần. Theo chương trình chống lao quốc gia, chẩn đoán lao phổi khi: AFB (+) 2 lần, hoặc AFB (+) 1 lần và X-quang có hình ảnh gợi ý lao. III. Nguyên tắc điều trị lao: có 6 nguyên tắc: 1- Phối hợp các thuốc chống lao: - Giai đoạn tấn công: phối hợp 3-4 loại thuốc. - Giai đoạn củng cố: phối hợp 2-3 loại thuốc. 2- Dùng đúng liều: Dùng thuốc theo cân nặng vì không có sự cộng lực của các thuốc mà chỉ có tác dụng hiệp đồng giữa chúng, nên ko được giảm liều. Cũng ko tăng liều vì dễ gây biến chứng.
  5. 3- Dùng đúng giờ: Vì BK sinh sản chậm (20h/1lần) nên chỉ cần uống thuốc 1lần/ngày, uống thuốc cùng lúc và xa bữa ăn 2h để đạt nồng độ đỉnh trong máu. Thực tế uống thuốc vào lúc 9h là thời điểm hấp thu thuốc được tốt nhất. 4- Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát: + Điều trị ngắn hạn: 6-9 tháng cho lao mới + Điều trị dài hạn: 12-18 tháng cho lao kháng thuốc, lao phối hợp HIV 5- Điều trị 2 giai đoạn: + Giai đoạn tấn công: mục đích diệt khuẩn, ngăn chặn đột biến kháng thuốc, chống tái phát. + Giai đoạn củng cố: làm sạch BK nơi tổn thương, tránh tái phát. 6- Điều trị có kiểm soát: Bao gồm kiểm soát việc dùng thuốc đúng quy định, theo dõi tiến triển bệnh nhân, theo dõi và xử trí tai biến, biến chứng của thuốc IV . Phác đồ điều trị lao mới: - Đối với lao mới ta điều trị theo phác đồ hóa trị liệu ngắn hạn: 2HRZS (E)/6HE hoặc 4RH
  6. - Đối với lao tái phát, lao bỏ trị, lao thất bại điều tri, thì điều trị theo phác đồ : 2HREZS/1HRZE/5H3R3E
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0