Lao nội tuỷ - báo cáo ca lâm sàng
lượt xem 4
download
Bài viết báo cáo 1 trường hợp ca lâm sàng lao nội tuỷ, với các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, hình ảnh đại thể trong mổ và hình ảnh vi thể giải phẫu bệnh. Bệnh nhân được tiến hành theo dõi thần kinh trong mổ, sử dụng phương pháp đo điện thế gợi cảm giác và điện thế gợi vận động. Nhân trường hợp này, chúng tôi bàn luận về chẩn đoán và điều trị lao nội tuỷ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lao nội tuỷ - báo cáo ca lâm sàng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 LAO NỘI TUỶ - BÁO CÁO CA LÂM SÀNG Dương Đại Hà1,2, Chu Thành Hưng1,2, Trần Sơn Tùng2, Phạm Ngọc Huy2 TÓM TẮT 74 thần kinh trong mổ. Sau phẫu thuật, bệnh nhân Đặt vấn đề được điều trị chống lao và chống phù tuỷ theo Lao nội tuỷ rất hiếm gặp, tỷ lệ khoảng phác đồ. Sau mổ 3 tháng, bệnh nhân có thể tự 2/100.000 trường hợp mắc lao. Trong các trường đứng dậy, đi lại cần có người hỗ trợ. hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao nội tuỷ chỉ Kết luận chiếm khoảng 2/1000. Chẩn đoán và điều trị lao Lao nội tuỷ đơn độc rất hiếm gặp, với 1 số nội tuỷ là vấn đề đang được quan tâm. hình ảnh tổn thương đặc trưng trên MRI. Phẫu Case lâm sàng thuật là biện pháp an toản, hiệu quả trong các Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp ca lâm sàng trường hợp chèn ép tuỷ cấp tính. Áp dụng hệ lao nội tuỷ, với các triệu chứng lâm sàng, xét thống theo dõi thần kinh trong mổ giúp bảo tổn nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, hình ảnh đại thể tối đa chức năng thần kinh. trong mổ và hình ảnh vi thể giải phẫu bệnh. Bệnh Từ khóa: Lao nội tuỷ, mở cung sau, vi phẫu nhân được tiến hành theo dõi thần kinh trong mổ, thuật, dấu bia bắn, theo dõi thần kinh trong mổ sử dụng phương pháp đo điện thế gợi cảm giác và điện thế gợi vận động. Nhân trường hợp này, SUMMARY chúng tôi bàn luận về chẩn đoán và điều trị lao INTRAMEDULLARY TUBERCULOMA nội tuỷ. - A CASE REPORT Trong trường hợp này, triệu chứng lâm sàng Introduction điển hình của chèn ép tuỷ. Hình ảnh Cộng hưởng Intramedullary tuberculoma is extremely từ cột sống ngực cho thấy 1 số hình ảnh đặc rare, with a rate of approximately 2 in 100,000 trưng: tổn thương hình bầu dục, đồng tín hiệu tuberculosis cases. In cases of central nervous trên T1 và dấu hiệu hình bia bắn điển hình kèm system tuberculosis, Intramedullary tuberculoma phù tuỷ trên T2 (Target sign). Sau tiêm thuốc, rìa accounts for only about 2/1000. Diagnosis and của tổn thương bắt thuốc mạnh, cho thấy độ dày treatment of intramedullary tuberculoma is a thành không đều và các bờ nhọn. Bệnh nhân trending problem. được tiến hành phẫu thuật: mở cung sau giải ép Case presentation và vi phẫu thuật lấy u, áp dụng hệ thống theo dõi We report a clinical case of Intramedullary tuberculoma, with clinical symptoms, laboratory 1 Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội tests, imaging, intraoperative imaging, and 2 Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện microscopic histology imaging. In reviewing the Hữu Nghị Việt Đức literature, we discuss the diagnosis and treatment Chịu trách nhiệm chính: Trần Sơn Tùng of Intramedullary tuberculoma. Email: trantunghmu@gmail.com In this case, Magnetic Resonance imaging Ngày nhận bài: 2.10.2022 shows a typical tuberculoma lesion. The lesion is Ngày phản biện khoa học: 9.10.2022 oval, co-signals on T1, and typical target signs Ngày duyệt bài: 31.10.2022 with myeloid edema on T2. After gadolinium 567
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 injection, the capsule signal was strongly trong y văn nhằm đưa ra các phương pháp enhanced, showing uneven wall thickness and chẩn đoán và điều trị cho bệnh lý lao tuỷ. sharped edges. The patient was performed laminectomy and microsurgery, with application II. CASE LÂM SÀNG of intraoperative neuromonitoring to remove the Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh tumor, followed by medical treatment. At 3- nhân nữ, 47 tuổi, tiền sử chạy thận nhân tạo month follow-up, the patient could stand on her chu kỳ/ suy thận mạn 10 năm, kèm viêm gan own and walk with assistance. virus C mới phát hiện. Bệnh nhân vào viện vì Conclusion đau vùng cột sống ngực 2 tháng, đau âm ỉ, Intramedullary tuberculoma is rare, with không thay đổi khi vận động, 2 tuần nay some typical features on MRI images. Surgery is bệnh nhân yếu chân tăng dần. Khám vào an effective treatment method in cases of spinal viện: bệnh nhân tỉnh, thể trạng suy kiệt, P = compression. Applications of intraoperative 38kg, cao 150cm, tự thở êm, liệt 2 chân cơ neuromonitoring help preserve neurological lực 1/5, tăng phản xạ gân xương 2 chân, tiểu function. qua sonde. Trên hình ảnh Cộng hưởng từ: Keywords: Intramedullary tuberculoma, Nằm trong tủy sống ngang mức T7-T8 có nốt laminectomy, microsurgery, target sign, kích thước khoảng 15x8mm, tín hiệu tăng intraoperative neuromonitoring (IONM) nhẹ trên T1W, T2W, ranh giới không rõ, sau tiêm ngấm thuốc ngoại vi mạnh không đều I. ĐẶT VẤN ĐỀ (C,D,E), vùng trung tâm không ngấm thuốc Lao nội tuỷ rất hiếm gặp. Lần đầu tiên dạng hoại tử, có phù tủy rộng xung quanh được báo cáo bửi Cascino và Diblle năm kéo dài từ T3->T11; Không phát hiện các tổn 1956, từ đó đến nay chỉ có các báo cáo ca thương của đốt sống (Hình 1). Phim CHT sọ bệnh1. Năm 2002, Sharma và cộng sự đã báo não không phát hiện tổn thương. Phim CLVT cáo chùm ca bệnh lớn nhất của lao nội tuỷ2. ngực không phát hiện tổn thương. Xét Trong bài này, chúng tôi sẽ phân tích ca lâm nghiệm đờm: AFB và PCR lao âm tính. Các sàng lao nội tuỷ, từ đó xem xét các tài liệu xét nghiệm dịch não tuỷ trong giới hạn bình thường. Hình 1: Hình ảnh tổn thương trên phim MRI 568
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Nằm trong tủy sống ngang mức T7-T8 có theo dõi thần kinh trong mổ. Việc mở cung nốt kích thước khoảng 15x8mm, tín hiệu sau vừa đủ để xử lý tổn thương và không phá tăng nhẹ trên T1W (A), T2W (B), ranh giới huỷ diện khớp giúp tránh việc phải tiến hành không rõ, sau tiêm ngấm thuốc ngoại vi phẫu thuật cố định cột sống không cần thiết mạnh không đều (C,D,E), vùng trung tâm 3 . Sử dụng phương pháp đo điện thế gợi cảm không ngấm thuốc dạng hoại tử, có phù tủy giác và điện thế gợi vận động giúp đưa ra các rộng xung quanh kéo dài từ T3->T11. quyết định trong mổ nhằm bảo tổn tối đa Chẩn đoán trước mổ: Chèn ép tuỷ cấp / U chức năng thần kinh. Trong toàn bộ quá trình tuỷ. Bệnh nhân được tíến hành phẫu thuật: theo dõi thần kinh trong mổ, điện thế gợi Mở cung sau T7,T8 giải ép, vi phẫu thuật cắt cảm giác (SSEP) và điện thế gợi vận động tổn thương u tuỷ. Trong phẫu thuật, chúng (MEP) là không thay đổi (Hình 2). tôi sử dụng C-Arm trong mổ và hệ thống Hình 2: Hình ảnh theo dõi điện thế gợi cảm giác liên tục trong mổ tại các thời điểm 569
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 Bắt đầu phẫu thuật (Hình A), bắt đầu vi đỏ: giá trị SEP cơ bản. Đường màu trắng và phẫu mở tuỷ lấy u (Hình B) và sau khi lấy u đường màu xanh: giá trị SEP theo thời gian (Hình C). Không có sự thay đổi về điện thế thực. gợi cảm giác trong suốt quá trình theo dõi Trên tổn thương đại thể: Tổn thương nằm thần kinh trong mổ. SEP Upper left, SEP trong tuỷ sống, ranh giới tương đối rõ với Upper right, SEP Lower Left, SEP Lower cấu trúc xung quanh, mật độ mềm, chảy máu right: Điện thế gợi cảm giác lần lượt tại tay ít (Hình 3) (T), tay (P), chân (T), chân (P). Đường màu Hình 3: Tổn thương nằm trong tuỷ sống, ranh giới tương đối rõ với cấu trúc xung quanh, mật độ mềm, ít chảy máu Các thời điểm: Bắt đầu vi phẫu mở tuỷ (A), phẫu tích (B) và cắt tổn thương (C), sau khi cắt toàn bộ tổn thương (D). Trên tổn thương vi thể, kết quả giải phẫu bệnh cho thấy: hình ảnh viêm lao điển hình, với các tế bào khổng lồ Langerhans, đám tế bào bán liên, lympho bào, mô bào, tế bào xơ (Hình 4) 570
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Hình 4: Tổn thương giải phẫu bệnh Hình A: Trên vật kính 100, Hình B: trên và tập phục hồi chức năng. Điều trị chống vật kính 40: Tổn thương viêm lao điển hình lao theo phác đồ lao thần kinh trung ương và với tính chất: viêm hạt hoại tử, có sự xuất điều trị chống phù tuỷ với dexamethason, hiện của các đám tế bào bán liên, tế bào chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận4. Thăm khổng lồ Langerhans, lympho bào, mô bào, khám sau mổ 3 tháng, bệnh nhân có thể tự tế bào xơ. đứng dậy, đi lại cần người hỗ trợ. Sau phẫu thuật bệnh nhân được điều trị theo phác đồ lao, chống phù tuỷ, giảm đau, Hình 5: Hình ảnh Cộng hưởng từ sau mổ (A: T1W, B: T2W) Toàn bộ tổn thương đã được lấy bỏ, tổn thương phù tuỷ đã giảm so với trước mổ. 571
- HỘI NGHỊ PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM LẦN THỨ 21 III. BÀN LUẬN một "dấu hiệu bia bắn" điển hình: tín hiệu Lao thần kinh chỉ chiếm khoảng 0,5-2% thấp ở trung tâm, kèm viền tăng tín hiệu; trong số các lao ngoài phổi5, lao nội tuỷ là rất thậm chí, ở vùng trung tâm cũng có sự tăng hiếm gặp, chỉ chiếm 2 trong 1000 trường hợp dần tín hiệu từ trong ra ngoại vi. "Dấu hiệu lao thần kinh5. Lao nội tuỷ thường gặp ở bia bắn" là 1 chỉ điểm rất có giá trị, giúp người trẻ, với độ tuổi trung bình trên dưới 30 phân biệt lao nội tuỷ và các tổn thương nội tuổi, và 72% tổn thương nằm ở tuỷ ngực. tuỷ khác. Ngấm thuốc dạng viền cũng Không có số liệu về độ tuổi và giới tính hay thường được quan sát thấy trong bệnh lao cột mắc bệnh, tuy nhiên cần lưu ý trên các sống. So với các khối u, lao nội tuỷ có viền trường hợp bệnh nhân suy giảm miễn dịch. ngấm thuốc nhọn hơn và tín hiệu T2WI thấp Bệnh thận mạn làm tăng nguy cơ mắc lao nói hơn, và đặc biệt dễ dàng để chẩn đoán bệnh chung.6 khi có "dấu hiệu bia bắn"8. Tuy nhiên, hình Lao nội tuỷ chủ yếu là do lây nhiễm qua ảnh CHT thay đổi theo các giai đoạn của tổn đường máu hoặc dịch não tủy; tuy nhiên, thương lao nội tuỷ, gây khó khăn trong chẩn trong một vài trường hợp hiếm, có thể gặp đoán. các tổn thương lao nội tuỷ đơn độc 7. Điều Điều trị cơ bản của bệnh cảnh lao nói quan trọng là phải tìm bệnh lao phổi hoặc lao chung và lao nội tuỷ nói riêng là điều trị nội ngoài phổi ở những bệnh nhân lao tủy sống. khoa4,5. Gupta đã báo cáo 10 trường hợp điều Các tổn thương dạng nghi lao không được trị nội khoa lao nội tuỷ, theo dõi định kỳ tìm thấy khi thăm khám và chụp phim ở bệnh bằng chụp CHT9. Trong nghiên cứu của Rao nhân trong nghiên cứu này. Chụp X-quang và cộng sự, 4 trường hợp lao nội tuỷ được ngực và chụp CT là những biện pháp hiệu điều trị nội khoa thành công10. Chỉ định phẫu quả để phát hiện bệnh lao phổi và lao ngoài thuật được dành ra cho các trường hợp: 1: phổi. Đối với lao thần kinh trung ương, MRI chèn ép tuỷ; 2: kém đáp ứng với điều trị nội là biện pháp tối ưu vì nó thể hiện chính xác khoa, 3: tổn thương thần kinh tiến triển trong vị trí, kích thước và số lượng tổn thương, thời gian điều trị nội khoa; 4: tổn thương tiến cũng như có sự thoái hóa và hoại tử xung triển trên hình ảnh CHT4,5,11. Sau phẫu thuật, quanh các tổn thương hay không. Các chẩn điều trị theo phác đồ chống lao được khuyến đoán phân biệt bao gồm các tổn thương nội cáo2,8. tuỷ như là u thần kinh đệm tế bào hình sao, Phẫu thuật chiếm một vai trò quan trọng ependymocytoma và hemangioblastoma. trong các trường hợp lao nội tuỷ. Một mặt, Lao nội tuỷ được đặc trưng bởi các phản phẫu thuật cung cấp 1 chẩn đoán xác định, ứng viêm và phù nề mạnh xung quanh tổn với thương tổn giải phẫu bệnh để phân biệt thương. Ở giai đoạn này, hình ảnh T1W và với các tổn thương do u. Mặt khác, trong các T2W đều cho thấy tổn thương đồng tín hiệu. trường hợp có tổn thương chèn ép tuỷ, phẫu Ở giai đoạn sau, với sự hình thành của hoại thuật giúp bảo tồn và phục hồi chức năng tử bã đậu, chất hoại tử bã đậu tạo thành vùng thần kinh. Tuy nhiên, vi phẫu thuật các tổn trung tâm, trong khi các mô hạt ngoại vi tạo thương nội tuỷ là 1 thử thách, bởi nó đòi hỏi thành viền tăng tín hiệu. Sau khi tiêm thuốc không chỉ kinh nghiệm và khả năng của các đối quang từ, có sự ngấm thuốc viền và giảm PTV, mà yêu cầu các dụng cụ và trang thiết tín hiệu trung tâm. Kết quả là T2WI cho thấy bị phù hợp: kính vi phẫu, các dụng cụ vi 572
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 phẫu, C-Arm trong mổ. Thêm vào đó, với sự Neurosurg. 2002;104(4):279-284. phát triển của các phương tiện theo dõi thần doi:10.1016/s0303-8467(01)00196-2 kinh trong mổ ngày nay, việc bảo tổn tối đa 6. Committee P by members of the GG on chức năng thần kinh được đặt lên hàng đầu behalf of the BTSS of CC and JT, Milburn trong điều trị các tổn thương nội tuỷ, bao H, Ashman N, et al. Guidelines for the gồm lao nội tuỷ12. prevention and management of Mycobacterium tuberculosis infection and IV. KẾT LUẬN disease in adult patients with chronic kidney - Lao nội tuỷ đơn độc là tổn thương hiếm disease. Thorax. 2010;65(6):559-570. gặp, với 1 số hình ảnh CHT đặc trưng. doi:10.1136/thx.2009.133173 - Phẫu thuật là biện pháp hiệu quả trong 7. Liu YD, Wang FY, Xu JM, Guan Y, Guan các trường hợp chèn ép tuỷ cấp tính. Sau H. Intramedullary thoracic tuberculoma. phẫu thuật, điều trị theo phác đồ chống lao. Spinal Cord. 2010;48(1):80-82. - Theo dõi thần kinh trong mổ giúp bảo doi:10.1038/sc.2009.58 tồn tối đa chức năng thần kinh trong phẫu 8. Li H, You C, Yang Y, et al. Intramedullary thuật lao nội tuỷ spinal tuberculoma: report of three cases. Surgical Neurology. 2006;65(2):185-188. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.1016/j.surneu.2005.05.026 1. Duong HD, Pham AH, Chu HT, Le TD, 9. Gupta RK, Gupta S, Kumar S, Kohli A, Pham DT, Van Dong H. Microsurgery for Misra UK, Gujral RB. MRI in intraspinal intradural epidermoid cyst at cauda equina tuberculosis. Neuroradiology. 1994;36(1):39- level in a 9-year-old child: A case report. Int 43. doi:10.1007/BF00599194 J Surg Case Rep. 2021;82:105932. 10. Rao GP. Spinal intramedullary tuberculous doi:10.1016/j.ijscr.2021.105932 lesion: medical management. Report of four 2. Quyết định 3126/QĐ-BYT 2018. Hướng cases. J Neurosurg. 2000;93(1 Suppl):137- dẫn chẩn đoán điều trị dự phòng bệnh lao. 141. doi:10.3171/spi.2000.93.1.0137 3. Bộ môn Ngoại - trường Đại học Y Hà Nội. 11. Muthukumar N, Venkatesh G, Bệnh Học Ngoại Khoa Thần Kinh - Dùng Senthilbabu S, Rajbaskar R. Surgery for Cho Đào Tạo Sau Đại Học.; 2020. intramedullary tuberculoma of the spinal 4. Dibble JB, Cascino J. TUBERCULOMA cord: report of 2 cases. Surgical Neurology. OF SPINAL CORD. Journal of the American 2006;66(1):69-74. Medical Association. 1956;162(5):461-462. doi:10.1016/j.surneu.2005.10.024 doi:10.1001/jama.1956.72970220003006a 12. Verla T, Fridley JS, Khan AB, Mayer RR, 5. Sharma MC, Arora R, Deol PS, Omeis I. Neuromonitoring for Mahapatra AK, Sinha AK, Sarkar C. Intramedullary Spinal Cord Tumor Surgery. Intramedullary tuberculoma of the spinal World Neurosurg. 2016;95:108-116. cord: a series of 10 cases. Clin Neurol doi:10.1016/j.wneu.2016.07.066 573
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuốc cổ phương bổ thận tráng dương
3 p | 226 | 31
-
Những “bài thuốc” dưỡng già
5 p | 148 | 30
-
Đông trùng hạ thảo chữa bệnh cao huyết áp
5 p | 219 | 27
-
GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 2)
5 p | 125 | 11
-
Những thay đổi về tâm sinh lý
4 p | 155 | 11
-
Thứ tự lão hóa của các bộ phận cơ thể
4 p | 101 | 11
-
ÐỘNG KINH (Kỳ 4)
6 p | 75 | 9
-
Gối đầu chữa bệnh
2 p | 101 | 7
-
Những bài thuốc dưỡng già!
6 p | 83 | 6
-
Cách dùng kem chống nắng hiệu quả
5 p | 166 | 5
-
Cách khắc phục suy dinh dưỡng ở người cao tuổi
8 p | 77 | 4
-
Miễn phí điều trị lao: Cần đến đúng nơi, đúng chỗ
4 p | 107 | 4
-
Quá liều - Có thể tiêu chảy nặng
5 p | 62 | 3
-
Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm màng não người cao tuổi tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/11/2008 đến 31/11/2013
7 p | 62 | 3
-
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 10/2017
120 p | 29 | 2
-
Tỷ lệ sa sút trí tuệ theo thang điểm MMSE ở bệnh nhân cao tuổi tại phòng khám lão khoa Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 29 | 2
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân lao quản lý điều trị tại Trung tâm y tế huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
5 p | 10 | 2
-
Biến chứng và tử vong trong chấn thương tá tụy
3 p | 45 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn