Lập dự án miễn phí Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
lượt xem 42
download
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án "Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao" được thực hiện nhằm mục tiêu đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư, không những thế còn giúp bà con nông dân có thể ứng dụng công nghệ chăn nuôi mới, đạt năng suất và hiệu quả cao. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lập dự án miễn phí Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC CHẤT LƯỢNG CAO ĐỊA ĐIỂM : ĐƯỜNG MẬU THÂN, KHÓM 5, PHƯỜNG 9, TP.CÀ MAU CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU Cà Mau, tháng 5 năm 2014 Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do –Hạnh phúc BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC CHẤT LƯỢNG CAO CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ CÀ MAU THẢO NGUYÊN XANH (Tổng Giám đốc) (Phó Tổng Giám đốc) ÔNG. TÔ VĂN XÉN BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH Cà Mau, tháng 5 năm 2014
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao MỤC LỤC 2.1. Phân tích môi trường dự án .......................................................................................................... 5 2.1.1. Môi trường kinh tế .......................................................................................................... 5 2.1.2. Môi trường xã hội ............................................................................................................ 5 2.1.3. Môi trường chính trị và luật pháp ..................................................................................... 5 2.1.4. Môi trường tự nhiên ......................................................................................................... 5 2.1.5. Môi trường công nghệ ...................................................................................................... 5 2.1.6. Chính sách của nhà nước .................................................................................................. 5 2.2. Thực trạng hiện nay ...................................................................................................................... 7 2.3. Lý do lựa chọn mô hình chăn nuôi an toàn sinh học .................................................................. 7 CHƯƠNG IV:KẾ HOẠCH DỰ ÁN ..................................................................................................... 11 4.1. Rủi ro kinh doanh ........................................................................................................................ 11 4.1.1. Nguồn cung cấp không đảm bảo ................................................................................... 11 4.1.2. Nguồn tiêu thụ ................................................................................................................ 11 4.1.3. Dịch bệnh ........................................................................................................................ 11 4.2. Kế hoạch hoạt động .................................................................................................................... 12 4.2.1. Nguồn cung ứng con giống cho dự án ........................................................................... 12 4.2.2. Phương án kinh doanh trong tương lai .......................................................................... 12 4.2.3. Chiến lược cạnh tranh .................................................................................................. 12 4.2.4. Chiến lược Marketing .................................................................................................... 12 CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ........................................................................................ 14 5.1. Nguyên tắc của chăn nuôi an toàn .............................................................................................. 14 5.1.1. Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ .......................................................... 14 5.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi ........................................................ 14 5.1.3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi ................................................................ 14 5.1.4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng ........................................... 14 5.2. Xây dựng chuồng trại .................................................................................................................. 14 5.2.1. Nguyên tắc xây dựng chuồng trại ................................................................................. 14 5.2.2. Xây dựng nền đệm lót .................................................................................................... 14 5.3. Kỹ thuật ủ men thức ăn .............................................................................................................. 16 5.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn (heo) nái ................................................................................................ 18 5.4.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) nái ........................................................................... 18 5.4.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) hậu bị .......................................................................... 18 5.4.3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa ....................................................................... 20 5.4.4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ, và lợn (heo) con .............................................. 22 5.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) thịt ...................................................................................... 25 5.5.1. Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) nuôi thịt ............................................ 25 5.5.2. Mục tiêu nuôi dưỡng ...................................................................................................... 25 Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang i
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 5.5.3. Nhập lợn (heo) ................................................................................................................ 26 5.5.4. Cách cho ăn, uống ........................................................................................................... 26 7.2.3 Vốn lưu động .................................................................................................................. 34 10.1. Kết luận ....................................................................................................................................... 50 10.2. Kiến nghị ...................................................................................................................................... 50 Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang ii
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Mã số doanh nghiệp : 2001153997 Đăng ký lần đầu : 14/4/2014 Người đại diện : Tô Văn Xén Chức vụ: Giám đốc Địa chỉ trụ sở : Đường Mậu Thân, Phường 9, Thành phố Cà Mau Vốn điều lệ : 3,000,000,000 đồng (Ba tỷ đồng) Ngành nghề KD : Chăn nuôi 1.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án Tên dự án : Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao Địa điểm đầu tư : Đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau Diện tích khu đất : 1.5ha Mô hình chăn nuôi : Chăn nuôi an toàn sinh học. Đây là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái. Đối tượng phục vụ : Để đáp ứng nhu cầu lượng thịt ngày một tăng của thị trường trong và ngoài tỉnh. Dự án xác định rõ đối tượng phục vụ là các lò mổ nằm trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, với phương châm “mang nguồn thực phẩm sạch cho cộng đồng”, đồng thời thực hiện mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường, giúp bà con nông dân chăn nuôi xóa đói giảm nghèo. Quy mô dự án : Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m2/chuồng, với tổng diện tích xây dựng là 1.500m2, bắt đầu từ Quý II/2014 Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m2/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m2, xây dựng vào tháng 4/2015. Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016 Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016. Mục tiêu đầu tư : Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao quy mô 3,000 con có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; không những thế còn giúp bà con nông dân có thể ứng dụng công nghệ chăn nuôi mới, đạt năng suất và hiệu quả cao. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 1
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao Hình thức đầu tư : Do chủ đầu tư bỏ vốn một phần và vay ngân hàng tỉnh Cà Mau. Thuê lao động theo quy đinh của pháp luật trên nguyên tắc cùng có lợi. Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập. Tổng mức đầu tư : 23,154,515,000 đồng (Hai mươi ba tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng) Vốn chủ đầu tư : chiếm 30% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 6,946,355,000 đồng (Sáu tỷ, chín trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi lăm ngàn đồng). Vốn vay : chiếm 70% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 16,208,161,000 đồng (Mười sáu tỷ, hai trăm lẻ tám triệu, một trăm sáu mươi mốt ngàn đồng) của ngân hàng. Vòng đời của dự án : 15 năm và dự tính từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động; 1.3. Căn cứ pháp lý Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau : Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Nghị định số 124/2008 NĐCP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp; Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 2
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao Nghị định số 123/2008/NĐCP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định 140/2006/NĐCP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển; Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐCP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa, đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐCP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình; Nghị định số 21/2008/NĐCP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐCP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 99/2007/NĐCP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 35/2003/NĐCP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 209/2004/NĐCP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐCP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐCP; Nghị định số 01/2008/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐCP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐCP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số 08/2010/NĐCP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi; Nghị định số 41/2010/NĐCP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 03/2000 NQCP ngày 02/02/2000 của Chính Phủ về phát triển trang trại; Thông tư số 12/2008/TTBXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 05/2009/TTBXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 12/2008/TTBXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng; Thông tư số 33/2007/TTBTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 27/2011/TTBNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại; Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 3
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao Thông tư số 05/2008/TTBTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường; Quyết định số 225/1999/QĐ/TTg ngày 10/12/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi và giống cây nông nghiệp; Công văn số 1777/BXDVP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm; Công văn số 1779/BXDVP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình Phần Khảo sát xây dựng; Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐBXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng; Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình; Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trang trại của nhân dân tỉnh Cà Mau; Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 4
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN 2.1. Phân tích môi trường dự án 2.1.1. Môi trường kinh tế Từ trước đến nay thịt lợn (heo) luôn là một loại thức ăn thông dụng, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng, khi thu nhập của người dân tăng lên, đời sống đã được cải thiện, mọi người đều có nhu cầu nâng cao chất lượng bữa ăn gia đình và nhu cầu về các loại thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm cũng được nâng cao trong đó có thịt lợn (heo). 2.1.2. Môi trường xã hội Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến đổi về khí hậu, môi trường sống ngày càng bị đe dọa cùng với sự biến đổi về các yếu tố xã hội ngày càng có tác động mạnh mẽ như tỷ lệ sinh đẻ, sự tự hóa hoặc lão hóa của dân số, quy mô gia đình… 2.1.3. Môi trường chính trị và luật pháp Nước ta được coi là nước có nền chính trị ổn định nhất ở châu Á cũng như trên toàn thế giới, đây là một điều hết sức thuận lợi khuyến khích mọi người dân yên tâm tham gia làm kinh tế, tuy nhiên các hoạt động kinh tế này phải tuân theo các quy định của nhà nước như về thuê mướn nhân công, thuế, bảo vệ môi trường …. 2.1.4. Môi trường tự nhiên Hiện nay Đảng và Nhà nước đang có chính sách giao đất giao rừng cho từng hộ gia đình quản lý, do đó ta có thể tận dụng được những khu đất bằng phẳng ở dưới chân đồi hoặc đối với khu vực miền Tây đặc biệt là Cà Mau ta có thể tận dụng vườn làm kinh tế, khai thác những tiềm năng sẵn có của vùng, mang lại giá trị kinh tế cao. 2.1.5. Môi trường công nghệ Ngày nay yếu tố công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, thay đổi về công nghệ có thể cho ta thu được lợi nhuận rất cao và đặt biệt là các công nghệ mới có phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, đòi hỏi nhiều yếu tố: xã hội, môi trường, sinh thái, chất lượng,... Vì vậy chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm từ những cơ sở đi trước về phương pháp chọn giống phù hợp, chuồng trại, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi như thế nào để thu được chất lượng thịt tốt, chống ô nhiễm môi trường, năng suất và trọng lượng cơ thể lợn (heo) được cải thiện và có hiệu quả cao. 2.1.6. Chính sách của nhà nước Trong những năm trở lại đây nhà nước đã cố gắng rất nhiều trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở các vùng sâu,vùng xa, vùng có những khó khăn, bằng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, hỗ trợ sản xuất, đã tạo điều kiện cho người dân mạnh dạn làm giàu. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 5
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao Nhà nước đã hình thành ngân hàng phục vụ người nghèo đảm bảo hầu hết số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh. Tăng cường quy mô cho vay, trả lãi ưu đãi, cơ chế vay phù hợp. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 6
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 2.2. Thực trạng hiện nay Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng thịt của thị trường ngày một tăng cao, trong khi đó người dân trong vùng chỉ đáp ứng được khoảng từ 60% đến 70% thịt mỗi ngày, cho thấy lượng thịt thiếu so với nhu cầu thị trường là rất lớn, nguyên nhân chính là cung cấp lượng thịt hơi cho các lò mổ không đủ. Bên cạnh đó do mức sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao thêm, đòi hỏi lượng thịt mỗi ngày cũng phải tăng theo để đảm bảo dinh dưỡng, chất đạm, chất béo và an toàn thực phẩm cho người dân. Đặc biệt tỉnh Cà Mau nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung, nhu cầu chăn nuôi của bà con rất cao, nhưng vì ảnh hưởng môi trường xung quanh, nguồn lương thực sẵn có còn để lãng phí rất nhiều, nguồn vốn còn hạn chế,... Do đó đây là lý do để chủ đầu tư chúng tôi thực hiện dự án. 2.3. Lý do lựa chọn mô hình chăn nuôi an toàn sinh học Những năm gần đây, môi trường nông thôn tỉnh Cà Mau ta nói riêng và cả nước nói chung xuống cấp nặng, ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân khi mà ngành chăn nuôi phát triển và hình thành các khu chăn nuôi tập chung theo quy mô lớn. Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2012 cho thấy, hàng năm có khoảng 80 triệu tấn phân, 60 triệu tấn nước tiểu từ vật nuôi. Và vì thiếu nơi chôn lấp, thu gom do đó người dân thường chọn ao, hồ, kênh, mương, ven thôn xóm...để đổ, xả tràn lan. Bên cạnh đó việc thu gom, xử lý rác thải và chất thải trên địa bàn tỉnh hiện nay còn hạn chế. Việc xử lý môi trường trong chăn nuôi rất quan trọng, ở nước ta cũng đang tồn tại rất nhiều công nghệ xử lý các chất thải này. Một trong những công nghệ phải kể tới, công nghệ khí sinh học, công nghệ khí ngược dòng, vi sinh vật, hóa chất... trong đó có công nghệ mới là ĐLSH (đệm lót sinh học). Nguyên liệu để làm ĐLSH là các nguồn chất xơ, mùn cưa, bột bắp, bã sắn hoặc có thể tận dụng phần rau, cải, cây trồng dư thừa của miền Tây … Đệm lót làm nền chuồng nuôi sẽ thay cho nền bê tông như truyền thống. Các loại vi sinh vật sinh sôi phát triển trong mùn cưa sẽ phân giải toàn bộ nước tiểu và phân gia súc gia cầm thải ra. Thời gian để phân giải nước tiểu mất khoảng 3 giờ, còn phân trong vòng 2 – 3 ngày. Do đó, giảm đáng kể mùi hôi thối của phân, giảm ruồi muỗi, tạo môi trường thông thoáng cho lợn phát triển khỏe mạnh và chống ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống của con người. Đặc biệt, protein vi sinh vật tạo ra trong mùn cưa của đệm lót sẽ trở thành thức ăn sinh thái cho lợn. Khi được phân giải, các chất dinh dưỡng trong phân lợn sẽ chuyển hóa thành protein của vi sinh vật có lợi. Khi lợn dũi mùn cưa sẽ nhai nuốt nguồn protein này vào. Các vi sinh vật có lợi sẽ thúc đẩy quá trình tiêu hóa của lợn tốt hơn. Theo kết quả đánh giá, phương pháp này tiết kiệm 10% chi phí thức ăn. Việc tiêu hóa tốt còn làm tăng khả năng hấp thu axit amin nên làm tăng độ mềm, vị ngọt tự nhiên cho thịt lợn và trọng lượng lợn cũng tăng 5% so với chăn nuôi thông thường. Đồng thời tiết kiệm được 80% nước do hoàn toàn không phải tắm, rửa chuồng mà chỉ cho heo uống nước bằng vòi nước tự động. Chăn nuôi bằng đệm lót sinh thái cũng giúp tiết kiệm 60% chi phí lao động do giảm được công tắm rửa và dọn chuồng. Với phương pháp này một lao động có thể nuôi được 800 con lợn. Ngoài ra phần phân và đệm Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 7
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao lót sau 2 đến 5 năm sẽ tái sử dụng cho trồng cây, cung cấp phân sinh học xanh, sạch và chất lượng cao. Tóm lại, trong quá trình chăn nuôi, người dân có thể tiết kiệm được 6080% lượng nước; 60% chi phí lao động; giảm 20% chi phí thức ăn … Một phần về dịch bệnh cũng giảm và đặc biệt là có ý nghĩa lớn đối với vệ sinh môi trường, an toàn sinh học. Đây là mô hình phù hợp với hiện nay, chống ô nhiễm môi trường, không gây mùi hôi thối xung quanh, tận dụng triệt để nguồn lương thực sẵn có của địa phương ( phần rau, cải, cây trồng dư thừa ở miền Tây), đơn giản và dễ làm. Mô hình này được Đảng và Nhà nước đã và đang khuyến khích phát triển trên cơ sở ưu đãi về vốn vay. Là đơn vị tiên phong tại tỉnh Cà Mau, chúng tôi sẽ đầu tư mô hình ĐLSH này vào trạu chăn nuôi heo và đây sẽ là mô hình mẫu để cho các hộ gia đình học hỏi noi theo tại tỉnh Cà Mau nhằm thay thế cho phương pháp nuôi truyền thống của nông dân miền Tây đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân. 2.4. Ý nghĩa dự án mang lại Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng thu nhập đồng thời tận dụng những loại lương thực thừa có sẵn trong nông nghiệp như: rau, bắp, sắn, cám gạo,… đặc biệt nguồn phân lợn (heo) sau khi thải ra đã được xử lý bằng men sinh học, hạn chế trên 95% mùi hôi thối, có thể dùng làm phân sinh học trồng cây, góp phần cải thiện môi trường sinh thái trong sạch. Tuy mô hình chưa được đi sâu vào cộng đồng, nhưng với quyết tâm, chúng tôi hi vọng mô hình sẽ được đông đảo bà con hưởng ứng và được quý cơ quan nhà nước hỗ trợ cùng nhau phát triển. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 8
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN 3.1. Địa điểm đầu tư dự án Dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” được đầu tư tại đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau. Hình: Vị trí đầu tư 3.2. Hạng mục đầu tư Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m2/chuồng, với tổng diện tích xây dựng là 1.500m2, bắt đầu từ Quý II/2014 Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m2/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m2, xây dựng vào tháng 4/2015. Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016 Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 9
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 3.3. Tiến độ thực hiện dự án + Tiến độ xây dựng 2014 2015 2016 STT Hạng mục T6 T7 T8 T4 T5 T11 T3 T4 T5 T10 T11 T12 1 Đầu tư giai đoạn 1 x x x 2 Đầu tư giai đoạn 2 x x x 3 Đầu tư giai đoạn 3 x x x 4 Đầu tư giai đoạn 4 x x x + Từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 10
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao CHƯƠNG IV:KẾ HOẠCH DỰ ÁN 4.1. Rủi ro kinh doanh Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu, là loại thịt có hàm lượng đạm cao, dễ chế biến, ngon miệng và cung cấp lượng chất dinh dưỡng cao nhất cho cơ thể con người, xu hướng tiêu thụ thịt lợn (heo) ngày càng tăng không chỉ tại địa phương mà còn trên phạm vi diện rộng cả nước. Rủi do trong kinh doanh chỉ có thể đến do dịch bệnh, nguồn cung ứng không đảm bảo hoặc do nguồn tiêu thụ không ổn định, các yếu tố khác như: lạm phát, sự thay đổi cơ chế giá cả không ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh lợn (heo) thịt. Rủi do kinh doanh là rất thấp do trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh một cách gay gắt, sản phẩm cung cấp có ưu điểm là rất ổn định và đảm bảo. 4.1.1. Nguồn cung cấp không đảm bảo Nguồn đầu vào của dự án phải nhập lợn (heo) giống của địa phương nên nguồn giống ban đầu là rất quan trọng. Dự án sẽ phải thu mua giống lợn (heo) ở địa phương, nếu số lượng không đủ sẽ phải mua ở các địa phương lân cận, như vậy sẽ gặp phải khó khăn trong thu mua. Đồng thời cũng phải kể đến những người cung ứng khác trong quá trình chăn nuôi như không mua được rau, bắp, cám …Vì vậy chủ đầu tư chúng tôi sẽ phải liên hệ với một trang trại lợn (heo) giống để mua con giống thường xuyên (đảm bảo được giống khỏe, hay ăn chóng lớn...) cần có kế hoạch dự trữ cám bắp, cám gạo, (đã được phơi sấy khô) để phòng những lúc khan hiếm,…như vậy sức rủi ro từ phía nguồn cung cấp đầu vào không phải là lớn. 4.1.2. Nguồn tiêu thụ Nguồn tiêu thụ luôn được đảm bảo ,số lượng xuất ra không lớn đối với các cơ sở giết mổ tại địa bàn,tuy nhiên nếu trong khoảng thời gian nhất định không bán được lợn (heo) (lợn (heo) đã đến kỳ xuất ) thì sẽ làm tăng thêm chi phí cho dự án (mất thêm tiền chăm sóc cho lợn (heo) mà lợn (heo) chỉ béo đến một giới hạn nhất định). Do vậy khi dự án đi vào hoạt động ổn định cần có những hợp đồng tiêu thụ cụ thể và rõ ràng với các cơ sở giết mổ để có kế hoạch bán lợn (heo) hợp lí. 4.1.3. Dịch bệnh Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan trong vùng, cần phải có các biện pháp phòng dịch thích hợp, nếu trong chuồng xuất hiện lợn (heo) mắc bệnh cần nhanh chóng cách ly khỏi đàn để theo dõi và điều trị, tránh lây lan cho các con khác, tiến hành phun vệ sinh phòng dịch toàn bộ chuồng...Tuy nhiên khả năng lợn (heo) bị bệnh là rất thấp vì lợn (heo) là giống vật dễ nuôi, khả năng miễn dịch tốt, hàng tháng lợn (heo) luôn được tiêm phòng bệnh, được tắm hàng ngày, hệ thống chuồng trại đạt tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch đồng thời đảm bảo cho lợn (heo) thoáng mát. Như vậy khả năng xảy ra dịch bệnh là ít, dù có cũng dễ dàng khắc phục, không nguy hiểm. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 11
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 4.2. Kế hoạch hoạt động 4.2.1. Nguồn cung ứng con giống cho dự án Để đảm bảo cho lợn (heo) giống phục vụ dự án sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư, cần phải xác định rõ nơi cung cấp con giống cho dự án một cách rõ ràng đáng tin cậy trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau: + Thứ nhất: Cần nắm vững được xuất xứ, thể trạng, hình dáng của lợn (heo) mẹ chính là thể hiện tốt tính di truyền của bố mẹ. + Thứ hai: Tai phải to rũ về phía trước, mình dài cân đối, lưng thẳng mông tròn bụng thon gọn, chân thanh thẳng và vững chắc. + Thứ ba: Nhanh nhẹn, mắt tinh sáng, ham hoạt động chạy nhảy khỏe mạnh, da mỏng hồng hào. Dựa trên cơ sở phương pháp lựa chọn lợn (heo) con giống ở trên chủ đầu tư chúng tôi đi đến thống nhất địa điểm mua con giống cho dự án là: Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Sóc Trăng, đây là địa điểm đáng tin cậy của người dân trong và ngoài vùng cách địa điểm đặt dự án chừng 100km, tuy vận chuyển khá xa, nhưng giống heo được lựa chọn kỹ và kháng bệnh cao, năng suất và chất lượng giống tốt. 4.2.2. Phương án kinh doanh trong tương lai Khi hoạt động của dự án đi vào ổn định chủ đầu tư chúng tôi sẽ mở rộng quy mô nuôi đi sâu vào dân, giúp người dân chăn nuôi tăng thu nhập, có thể dùng mô hình này xóa đói giảm nghèo trong vùng nông thôn. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ tận dụng tối đa nguồn lao động sẵn có của địa phương và nguồn lương thực dư thừa, đồng thời nâng cao chất lượng nuôi hơn nữa để lợn (heo) thịt có trọng lượng nặng hơn. Như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn, sản phẩm lúc đó không chỉ dừng lại ở lợn (heo) thịt xuất bán cả con cho lò mổ nữa mà xây dựng hệ thống giết mổ ở ngay cạnh dự án, thực hiện việc giết mổ trước khi đưa ra thị trường mà vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiến tới thay thế một phần cho lợn (heo) thịt nhập khẩu. Khi đó chúng ta có thể tự nhân giống, cải tạo về giống kết hợp với một khẩu phần ăn hợp lí hơn để có thể cung cấp lợn (heo) thịt với chất lượng cao nhất, đồng thời cần thiết lập một kênh phân phối với chiến dịch marketing phù hợp để lo phần tiêu thụ sản phẩm của trang trại. 4.2.3. Chiến lược cạnh tranh Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu có hàm lượng dinh dưỡng rất cao nên theo thời gian nhu cầu tiêu thụ thịt lợn (heo) ngày một gia tăng, đồng thời về khía cạnh bảo vệ môi trường sống, tận dụng được nguồn lao động địa phương, nguồn lương thực dư thừa, đồng thời với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp bà con nông dân tăng thu nhập, vượt khó trong chăn nuôi. Do đó, đây chính là chiến lược cạnh tranh chủ yếu của dự án. 4.2.4. Chiến lược Marketing Marketing có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra của dự án. Ngay từ đầu khi dự án đi vào hoạt động cần thiết lập kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách hợp đồng với các cơ sở giết mổ tại địa phương và các cửa hàng buôn bán sĩ và lẻ trong vùng. Với lợi Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 12
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao thế về mặt qui mô chăn nuôi cùng với sự đảm bảo về mặt chất lượng đầu ra của sản phẩm đủ điều kiện tạo niềm tin cho các cơ sở giết mổ tiêu thụ sản phẩm của dự án. Sau này khi qui mô của dự án được nhân rộng cần có kế hoạch quảng bá sản phẩm tới các vùng lân cận, lựa chọn nơi tiêu thụ được giá bán cao nhất để xuất lợn (heo). Tập trung vào những biện pháp Marketing độc đáo tác động trực tiếp vào tâm lý cảm nhận trực quan của khách hàng bước đầu đến nơi tiêu thụ giới thiệu, cho địa chỉ liên hệ truyền tin trên đài phát thanh, truyền hình của địa phương trên mục đời sống vệ sinh, an toàn thực phẩm... Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 13
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT 5.1. Nguyên tắc của chăn nuôi an toàn 5.1.1. Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ + Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở; + Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác; + Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi; + Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng; + Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi; + Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. 5.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi + Cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng tốt; + Nước uống sạch cho gia súc; + Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý; + Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho vật nuôi. 5.1.3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi + Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn vật nuôi mới nhập + Vật nuôi mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định + Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại + Không để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực chăn nuôi. 5.1.4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng + Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định. + Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vacin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể. 5.2. Xây dựng chuồng trại 5.2.1. Nguyên tắc xây dựng chuồng trại Nguyên tắc xây dựng chuồng trại phải thông thoáng, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, cơ bản đáp ứng các chỉ tiêu sau: Diện tích chuồng: tùy thuộc quy mô nuôi, song phải đảm bảo tối thiểu là 1.5 m2/con. Chiều cao chuồng tính từ mặt nền chuồng đến đỉnh cao của mái từ 3 m 3.5 m. Tường gạch xây bao xung quanh cao 0.8m – 1.2m; phía ngoài có hệ thống bạt kéo nhằm che chắn khi mưa, che gió lùa mùa đông, khi nắng nóng thì kéo bạt lên cho thoáng mát (có thể chống nóng bằng trồng cây dây leo phủ toàn bộ mái chuồng hoặc tận dụng hộp xốp làm trần). 5.2.2. Xây dựng nền đệm lót Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 14
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 1. Xây dựng nền chuồng Nền chuồng được chia làm 2 phần: Phần chứa đệm lót chiếm 2/3 diện tích ô chuồng, có chiều sâu khoảng 50 60 cm; phần lát gạch hoặc láng xi măng chiếm 1/3 diện tích. 2. Chuẩn bị nguyên vật liệu dùng cho 1m2 đệm lót gồm: + Mùn cưa, vỏ trấu: cứ mỗi m2 làm đệm lót cần 1m3 (gồm 2/3 là mùn cưa và 1/3 vỏ trấu) nguyên liệu phải sạch, không độc hại được phơi nắng khô 1 tuần trước khi làm đệm lót. + Bắp nghiền nhỏ: 1.8 kg/m2. + Men vi sinh: 0.1kg/m2. 3. Cách làm đệm lót như sau: Bước 1 tạo nước men: ngâm 0.8 kg bột bắp + 50 gam men vi sinh vào 10 lít nước khoấy đều để khoảng 1 2 giờ, rồi đậy kín và ủ ấm 2 ngày, sau đó ta mở nắp ra thấy có mùi men bốc lên. Bước 2 tạo hỗn hợp bột: Sau 2 ngày lấy 1kg bắp nghiền + 50 gam men vi sinh trộn đều với một ít nước men (bước 1) trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không ướt, không khô để rải trên nền đệm lót. Sau khi tạo hỗn hợp bột xong tiến hành làm đệm lót. Bước 3 làm nền đệm lót: gồm 3 lớp + Lớp 1: Cho mùn cưa (hoặc trấu) vào nền chuồng làm đệm lót có độ dày 20cm sau đó tưới nước sạch, trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 5 lít nước men và rắc 0,5 kg bột hỗn hợp (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều. + Lớp 2: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước, trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 3 lít nước men và rắc 0,25 kg bột hỗn hợp (bước 2) trên nềm đệm lót và đảo đều. + Lớp 3: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt đồng thời tưới số nước men còn lại và rắc số bột hỗn hợp còn lại (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều, dẫm nhẹ bề mặt đệm lót, sau đó phủ bạt kín. Bước 4 thả lợn: Sau 3 5 ngày đậy bạt, ta mở bạt ra và kiểm tra độ ấm trong nền chuồng thấy ấm tay thì cào xới lên, sau 60 phút thì cho lợn vào. 4. Chăm sóc nền đệm lót Sau khi thả lợn vào chuồng, hàng ngày khi lợn thải phân ra, cần phải cào phân trải đều trên nền chuồng. Nếu mặt nền đệm lót trong chuồng khô thì cần phun đều nước sạch cho đủ độ ẩm. Sau 4 tháng bổ sung men gốc 10 gam/m2 nền đệm lót của nền chuồng. * Chú ý: Dùng hệ thống vòi uống nước tự động có máng hứng ở dưới vòi không để nước uống hoặc thức ăn rơi vãi vào nền đệm lót. Mùa đông sau khi làm nền đệm lót xong có thể thả lợn vào ngay. Nên thả lợn cùng lứa, trọng lượng tương đối đồng đều nhau. Nền đệm lót lúc nào cũng phải cao 30 cm so với mức nước cao nhất hàng năm nhằm không cho nước ngấm vào chuồng. Nền đệm lót luôn giữ độ ẩm vừa phải không khô quá và không ướt quá. Nền đệm lót có thời gian sử dụng từ 4 – 5 năm sau đó làm lại như ban đầu. Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 15
- Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao 5.3. Kỹ thuật ủ men thức ăn 1. Phương pháp lên men bằng men vi sinh hoạt tính: Dùng 0,5 kg men dùng để lên men cho 100 kg bột. + Phương pháp lên men ướt: Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, đỡ tốn công, cho lên men nhanh trong mọi điều kiện; có thể lên men cả bã đậu, bã sắn, các loại rau và thức ăn lên men đạt chất lượng tốt. Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp, cám gạo… Lấy 0,5 kg men và 4 kg bột bắp hoặc cám gạo cho vào thùng sau đó cho vào 100 lít nước sạch (nước không có sắt, nước không nhiễm mặn… ), khuấy đều để trong 1 giờ. Cân số bột còn lại, trộn sơ qua cho đều, đổ từ từ vào thùng có nước men cho đến hết, nếu thấy nước hơi ngập mặt bột là được. Chú ý: Trước khi đổ bột vào thùng cần phải khuấy cho đều nước men. Để hở miệng 4 5 giờ sau mới đậy kín thùng. Thời gian lên men: Phụ thuộc nhiệt độ ngoài trời: Nhiệt độ từ 30oC trở lên thì khoảng 24 giờ, nhiệt độ từ 30oC trở xuống thì từ 24 48 giờ, khi nào thức ăn có mùi thơm mát và chua nhẹ là được. Khi lên men thức ăn bị đẩy nổi lên trên, vì thế không được cho bột vào đầy mà phải để cách miệng một khoảng chừng 15 cm. Nếu thùng lên men bị lọt khí hay bị mở ra nhiều lần sẽ dễ bị nấm trắng trên mặt nên cần chú ý đậy thật kín thùng lên men và tốt nhất chỉ nên cho lên men lượng thức ăn trong 12 ngày vào một thùng. Nếu bị một ít nấm trắng thì vẫn dùng cho heo lớn ăn được. Trước khi cho ăn phải ấn cho chìm phần bột ở trên xuống để được trộn đều với dịch lên men ở dưới. + Phương pháp lên men ẩm: Đây là phương pháp lên men đòi hỏi điều kiện lên men chặt chẽ hơn, làm tốn công hơn và chỉ dùng lên men được với các loại bột (không tận dụng được bã đậu, bã sắn… Dùng để nuôi heo số lượng lớn hoặc khi cần thức ăn có độ ẩm thấp để dùng máng ăn tự động, … và để người chăn nuôi muốn ủ trong bao tải cho tiện và tiết kiệm. Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp và cám gạo. Cho 0,5 kg men vi sinh hoạt tính và 2 kg bột bắp hoặc cám vào thùng có 40 45 lít nước sạch, khuấy và để trong 1 giờ. Trộn bắp và cám cho đều sau đó tưới nước men lên. Sau khi dùng máy trộn qua thì dùng tay xoa (hoặc dùng sàng) làm cho bột tơi và ẩm đều. Cách trộn: Cho các nguyên liệu vào máy trộn sơ qua , sau đó cho nước men vào trộn cho đến khi bột tơi và ẩm đều. Bốc vào thùng hoặc bao tải có lót nilông nhưng không được nén và dỗ chặt, để hở miệng sau 56 giờ thì buộc chặt hoặc đậy kín, để ở nơi ấm (trời lạnh), nơi thoáng mát (trời nóng) để ủ. Thời gian ủ lên men: Nhiệt độ ngoài trời cao (trên 30oC) 2436 giờ, nhiệt độ ngoài trời thấp (dưới 25oC) thường từ 3648 giờ, thức ăn có sự tăng nhiệt độ và có mùi thơm mát và chua nhẹ là được. Có thể thực hiện một lần ủ men để cho ăn vài ngày. Cách cho ăn: Phải dùng phối hợp với thức ăn đậm đặc để bổ sung đạm và các thành phần vitamin và khoáng vi lượng để con vật tăng trọng nhanh, sinh sản tốt, tiết kiệm được thức ăn. Trước khi cho ăn mới trộn thức ăn lên men với thức ăn đậm đặc. Cần chọn loại Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau Trang 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn